.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
--------
TRẦN MINH HOÀNG
ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM SLEDAI-2K
TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CỦA LUPUS
Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: NT 62 72 20 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH HƢƠNG
TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Ngƣời làm nghiên cứu
BS. Trần Minh Hoàng
.
.
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................4
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................5
CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................29
CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................44
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .........................................................44
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ...............................................................47
3.3. Đặc điểm điểm số SLEDAI-2K của dân số nghiên cứu .................................51
3.4. Mối liên quan giữa điểm số SLEDAI-2K với đặc điểm của dân số ...............55
CHƢƠNG 4.
BÀN LUẬN ...................................................................................60
HẠN CHẾ .................................................................................................................70
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng việt
BC
: Bạch Cầu
BN
: Bệnh Nhân
BVCR
: Bệnh Viện Chợ Rẫy
CS
: Cộng Sự
ĐTĐ
: Đái Tháo Đƣờng
HC
: Hồng Cầu
HCTH
: Hội Chứng Thận Hƣ
HT
: Huyết Thanh
KHV
: Kính Hiển Vi
KTC95%
: Khoảng Tin Cậy 95%
Lupus BĐHT
: Lupus Ban Đỏ Hệ Thống
MDHQ
: Miễn Dịch Huỳnh Quang
NV
: Nhập Viện
QT40
: Quang Trƣờng 40
TH
: Trƣờng Hợp
THA
: Tăng Huyết Áp
TP.HCM
: Thành Phố Hồ Chí Minh
TPTNT
: Tổng Phân Tích Nƣớc Tiểu
STT
: Sinh Thiết Thận
Tiếng Anh
Từ viết tắt Tiếng Anh
Tiếng việt
ACR
Hội Thấp học Hoa Kỳ
The American College of
Rheumatology
ANA
AntiNuclear Antibody
Kháng thể kháng nhân
ANCA
AntiNeutrophil Cytoplasmic
Kháng thể kháng bào tƣơng bạch
Antibodies
cầu đa nhân trung tính
ANalysis Of Variance
Phƣơng tích phƣơng sai
ANOVA
.
.
Anti-
Antibodies to double-strand
Kháng thể kháng chuỗi xoắn kép
dsDNA
DeoxyNucleic Acid
DNA
ALT
Alanin Aminotransferase
AST
Aspartate aminotransferase
BILAG
British Isles Lupus Assessment
Group
BUN
Blood Ure Nitrogen
Lƣợng nitơ có trong ure máu
CD
Cluster of
Nhóm biệt hóa
Differentiation
C3
Complement 3
Bổ thể C3
C4
Complement 4
Bổ thể C4
CH50
the 50% Hemolytic Complement
Bổ thể gây ra tán huyết 50%
CHD-EPI
Chronic Kidney Disease-
Biểu thức phối hợp dịch tễ và
Epidemiology Collaboration
bệnh thận mạn
equation
CPK
Creatine Phosphokinase
CYC
Cyclophosphamide
ECLAM
European Consensus Lupus
Activity Measurement
eGFR
estimated Glomerular Filtration
Độ lọc cầu thận ƣớc đoán
Rate
ELISA
EULAR
Enzyme Linked ImmunoSorbent
Kỹ thuật hấp thụ miễn dịch gắn
Assay
enzyme
European League Against
Liên đoàn chống thấp khớp châu
Rheumatism
Âu
HCQ
Hydroxychloroquine
Hct
Hematocrit
HgB
Hemoglobin
IFN
Interferon
Dung tích hồng cầu
.
.
IgA
Immunoglobulin A
IgG
Immunoglobulin A
IgM
Immunoglobulin A
ISN/RPS
International Society of
Hội thận học quốc tế/Hội giải
Nephrology/Renal Pathology
phẫu bệnh thận
Society
JNC
Joint National Committee
Ủy ban phối hợp quốc gia (về
tăng huyết áp của Hoa Kỳ)
KDIGO
Kidney Disease Improving Global
Hội đồng cải thiện kết quả bệnh
Outcomes
thận toàn cầu
LAI
Lupus Activity Index
LDH
Lactate Dehydrogenase
MCV
Mean Corpuscular Volume
Thể tích trung bình hồng cầu
MCH
Mean Corpuscular Hemoglobin
Lƣợng Hb trung bình của hồng
cầu
MEX-
Mexican version of the SLEDAI
SLEDAI
NIH
National Institutes of Health
Viện sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ
OR
Odds Ratio
Tỉ số số chênh
RPR
Rapid Plasma Reagin
SCr
Serum creatinin
Creatinin huyết thanh
SD
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
SELENA-
Safety of Estrogen in Lupus
SLEDAI
Erythematosus National
Assessment-SLEDAI
SLAM-R
Systemic Lupus Activity
Measure-Revised
SLEDAI-
Systemic Lupus Erythematosus
2K
Disease Activity Index 2000
.
.
SLEDAI-
Systemic Lupus Erythematosus
R
Disease Activity Index-Renal
SLICC
Systemic International
Hệ thống trung tâm lâm sàng
Collaborating Clinics
quốc tế
Systemic Inflammatary Response
Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống
SIRS
Syndrome
SIS
Systemic Lupus Erythematosus
Index Score
VDRL
Veneral Disease Research
Xét nghiệm tìm kháng thể giang
Laboratory test
mai
.
i.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống của ACR 1997 ....................7
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo SLICC 2012 ...............9
Bảng 1.3: Phân loại hoạt tính bệnh theo Cook RJ, Gladman DD năm 2000 ............15
Bảng 2.4: Phân nhóm hoạt tính Lupus BĐHT theo điểm số SLEDAI-2K ...............38
Bảng 3.5: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu ...................................................44
Bảng 3.6: Lý do nhập viện ........................................................................................46
Bảng 3.7: Đặc điểm các tổn thƣơng nội tạng ............................................................47
Bảng 3.8: Các đặc điểm sinh hóa của dân số nghiên cứu .........................................49
Bảng 3.9: Đặc điểm nƣớc tiểu ...................................................................................50
Bảng 3.10: Các hội chứng thận học ..........................................................................51
Bảng 3.11: Điểm số SLEDAI-2K tính theo từng chỉ số ...........................................52
Bảng 3.12: Phân nhóm hoạt tính Lupus BĐHT theo điểm số SLEDAI-2K .............54
Bảng 3.13: Điểm số SLEDAI-2K tại cơ quan...........................................................54
Bảng 3.14: Điểm số SLEDAI-2K với các đặc điểm chung ......................................56
Bảng 3.15: Điểm số SLEDAI-2K và các biến chứng nội tạng .................................57
Bảng 3.16: Tƣơng quan điểm số SLEDAI-2K và một số xét nghiệm ......................57
Bảng 3.17: Điểm số SLEDAI-2K theo mức độ viêm thận .......................................58
Bảng 3.18: Mức độ viêm thận với số cơ quan bị tổn thƣơng dựa theo bảng điểm
SLEDAI-2K ..............................................................................................................59
Bảng 4.19: Điểm số SLEDAI-2K theo một số tác giả ..............................................66
Bảng 4.20: Bảng so sánh mức hoạt tính Lupus BĐHT trong các nghiên cứu ..........66
.
.
i
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sinh bệnh học của lupus ban đỏ hệ thống ...................................................6
Hình 1.2: Các tổn thƣơng thận trên sinh thiết. ..........................................................24
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thu thập số liệu ..............................................................................42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố tuổi trong dân số nghiên cứu ..................................................46
Biểu đồ 3.2: Phân bố điểm số SLEDAI-2K ..............................................................52
Biểu đồ 3.3: Số cơ quan bị tổn thƣơng dựa trên bảng điểm SLEDAI-2K ................55
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống (lupus BĐHT) là một bệnh tự miễn xảy ra khi hệ
thống miễn dịch phản ứng bệnh lý với chính cơ thể của bệnh nhân [20], [31], [79].
Do vậy tất cả cơ quan đều có thể bị tổn thƣơng nhƣ da, khớp, thận, hệ tạo máu, tim,
phổi, thần kinh…Căn nguyên gây bệnh vẫn chƣa đƣợc biết rõ, nhƣng nhiều nghiên
cứu gợi ý rằng các yếu tố di truyền, miễn dịch, hormon giới tính và môi trƣờng là
những yếu tố quan trọng [20].
Lupus BĐHT có biểu hiện lâm sàng đa dạng, đặc trƣng bởi những đợt diễn
tiến nặng xen kẽ là những đợt lui bệnh. Việc điều trị đòi hỏi phải đánh giá đƣợc
mức độ tổn thƣơng, cơ quan tổn thƣơng và mức hoạt tính của bệnh. Do vậy, xác
định hoạt tính bệnh nhƣ là một điều kiện tiên quyết cho chăm sóc lâm sàng tối ƣu
[70], bao gồm phân biệt đƣợc hoạt tính bệnh với nhiễm trùng, các tổn thƣơng mạn
tính cũng nhƣ bệnh đi kèm [36].
Đo lƣờng và phân độ hoạt tính bệnh là điều quan trọng cho nghiên cứu và
thực hành lâm sàng [74], [79]. Một trong những phƣơng thức mang tính toàn diện
và nhanh để đánh giá hoạt tính của các bệnh là dùng thang điểm. Cho đến nay đã
có nhiều thang điểm để đánh giá hoạt tính bệnh lupus BĐHT ra đời. Trong đó có ít
nhất 6 thang điểm đƣợc phổ biến nhƣ: Systemic Lupus Activity Measure (SLAM),
SLE Disease Activity Index (SLEDAI), SLE Index Score (SIS), British Isles Lupus
Assessment Group (BILAG), European Consensus Lupus Activity Measurement
(ECLAM), Lupus Activity Index (LAI) [70]. Qua nhiều công trình nghiên cứu, các
thang điểm này đã khẳng định đƣợc tính giá trị và tính tin cậy để đánh giá kết cục
lâm sàng, so sánh hoạt tính bệnh ở các nhóm bệnh nhân khác nhau và giúp theo dõi
hoạt tính bệnh theo thời gian. Tuy nhiên, các thang điểm này cũng có những khác
biệt không nhỏ. Thang điểm BILAG gồm 97 chỉ số, giúp đánh giá chi tiết các thay
đổi nhỏ. Để hoàn thành việc cho điểm, ngƣời nghiên cứu cần đƣợc huấn luyện tốt
và tốn nhiều thời gian [56]. Thang điểm SLAM gồm 23 chỉ số đƣợc đánh giá cả hai
khía cạnh: hoạt tính bệnh và độ nặng của bệnh. Việc bao gồm quá nhiều yếu tố chủ
.
.
quan nhƣ mệt mỏi, khó thở, đau ngực, đau bụng, đau cơ, đau khớp…là một trong
những bất lợi của thang điểm [36]. Thang điểm ECLAM bao gồm 15 chỉ số, tổng
điểm từ 0 đến 10. Thang điểm này có tính tƣơng thích nội tại cao và có thể sử dụng
để đánh giá hoạt tính bệnh trong các nghiên cứu hồi cứu [36]. Thang điểm LAI bao
gồm 5 phần của 8 hệ cơ quan và 3 xét nghiệm. Tổng điểm là trung bình cộng của
đánh giá toàn thể của bác sĩ, đánh giá mức độ nặng của các biểu hiện, bất thƣờng
các xét nghiệm và điều trị [36]. Thang điểm SIS bao gồm 17 chỉ số với tổng điểm từ
0 đến 52. Thang điểm này đánh giá hoạt tính bệnh trong vòng 1 tuần trƣớc đó [74].
Trong số 6 thang điểm, thang điểm SLEDAI đƣợc ứng dụng nhiều hơn cả do đơn
giản, ít biến số, độ nhạy cao và tƣơng quan tốt với các thang điểm khác (với hệ số
tƣơng quan giao động từ 0,81-0,97) [22], [53]. Trong thang điểm SLEDAI, các chỉ
số nhƣ hồng ban ở da, rụng tóc, loét miệng, tiểu protein chỉ đƣợc ghi nhận khi các
triệu chứng này mới xuất hiện [33]. Điều này dẫn đến khó khăn khi đánh giá lần
đầu, cũng nhƣ làm bỏ sót triệu chứng đã có từ lần đánh giá trƣớc. Nhƣợc điểm này
đã đƣợc khắc phục ở phiên bản SLEDAI-2K, ra đời năm 2000, do nhóm tác giả
Gladman DD, Ibanez D, Urowitz MB cải tiến từ phiên bản gốc [33], [74]. Ngoài ra,
thang điểm SLEDAI-2K có thể đánh giá đƣợc sự tiến triển trong hoạt tính bệnh, xấu
đi hoặc tốt hơn, và là yếu tố tiên đoán tỉ lệ tử vong [56]. So với mức 0 điểm, nguy
cơ tử vong trong vòng 6 tháng tăng lên 1,28 lần cho nhóm 1-5 điểm, 2,34 lần cho
nhóm 6-10 điểm, 4,74 lần cho nhóm 11-19 điểm và 14,11 lần cho nhóm ≥ 20 điểm
[30], [33].
Thận là một trong các cơ quan bị tổn thƣơng thƣờng gặp của lupus BĐHT
[27], [31], [39], [79]. Những bệnh nhân viêm thận lupus có kết cục xấu hơn lupus
BĐHT không biến chứng thận [27], [79]. So với lupus BĐHT, bệnh nhân viêm thận
lupus có tử vong chung cao gấp 2,5 lần; tử vong nội viện cao gấp 5,4 lần [18], [24].
Tuy nhiên, nguyên nhân tử vong hàng đầu của viêm thận lupus là do nhiễm trùng và
bệnh lý tim mạch, không phải bệnh lý thận [80].
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng thang điểm SLEDAI trong
việc đánh giá hoạt tính lupus BĐHT [22], [35], [48], [53], [56]. Ở nƣớc ta, tính đến
.
.
thời điểm hiện tại, có ít các nghiên cứu ứng dụng thang điểm SLEDAI trên đối
tƣợng viêm thận lupus, và các nghiên cứu này chủ yếu là dừng lại ở việc hồi cứu ở
ngƣời lớn [4] hoặc tiền cứu ở trẻ em [9].
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng thang điểm SLEDAI-2K
trong đánh giá hoạt tính của lupus ở bệnh nhân viêm thận lupus” nhằm mục đích
nghiên cứu tiền cứu, áp dụng thang điểm SLEDAI-2K đánh giá hoạt tính bệnh nhân
viêm thận lupus ngƣời trƣởng thành tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Ứng dụng thang điểm SLEDAI-2K nhằm đánh giá hoạt tính của lupus
BĐHT ở các bệnh nhân trƣởng thành viêm thận lupus.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thƣơng thận của bệnh nhân
viêm thận lupus.
2.
Đánh giá điểm số SLEDAI-2K trên các bệnh nhân viêm thận lupus và khảo
sát liên quan giữa điểm số SLEDAI-2K các biểu hiện viêm thận ở bệnh nhân viêm
thận lupus.
.
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về lupus ban đỏ hệ thống
1.1.1. Định nghĩa và dịch tễ học
Lupus ban đỏ hệ thống (lupus BĐHT) là một bệnh lý gây ra do rối loạn tự miễn
đa cơ quan với phổ bệnh lâm sàng rộng, tác động lên hầu hết các cơ quan và mô
trong cơ thể. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với chính mô
của bệnh nhân. Nhƣợc điểm chính trong chẩn đoán lupus BĐHT là dựa vào các tiêu
chuẩn lâm sàng, trên cơ sở chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khác [20], [38].
Tần suất lƣu hành của lupus BĐHT ƣớc tính khoảng 51/100.000 dân số Hoa Kỳ.
Tỉ suất mới mắc gần nhƣ tăng gấp 3 trong khoảng 40 năm qua, chủ yếu do cải thiện
chẩn đoán ở các giai đoạn bệnh nhẹ. Tỉ lệ nữ : nam = 9 : 1. Bệnh xuất hiện nhiều ở
thành thị hơn nông thôn. 65% bệnh nhân khởi phát bệnh trong khoảng 16-55 tuổi;
20% khởi phát trƣớc 16 tuổi; 15% khởi phát sau 55 tuổi. Nam giới bị lupus BĐHT
ít nhạy cảm ánh sáng hơn, viêm thanh mạc nhiều hơn, tuổi chẩn đoán lớn hơn và có
tỉ suất tử vong sớm hơn 1 năm so với nữ giới. Bệnh có xu hƣớng nhẹ hơn ở ngƣời
già [20].
1.1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây bệnh của lupus BĐHT chƣa rõ nhƣng nhiều nghiên cứu
cho thấy vai trò của gen, môi trƣờng và hormon giới tính.
1.1.2.1. Gen:
Những ngƣời có anh chị em ruột bị lupus BĐHT có nguy cơ mắc bệnh cao
hơn khoảng 30 lần những ngƣời không có anh chị em bị lupus BĐHT. Tỉ lệ gen
phát hiện trong lupus BĐHT tăng trong suốt vài năm qua nhờ vào các nghiên cứu
bộ gen qui mô lớn. Các nghiên cứu này xác nhận tầm quan trọng của các gen kết
hợp với đáp ứng viêm và miễn dịch (HLA-DR, PTPN22, STAT4, IRF5, BLK,
OX40L, FCGR2A, BANK1, SPP1, IRAK1, TNFAIP3, C2, C4, Ciq, PXK), sửa chữa
DNA (TREX1), kết dính tế bào viêm với nội mô (ITGAM), và đáp ứng mô với tổn
thƣơng (KLK1, KLK3). Những phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của các
con đƣờng tín hiệu Toll-like receptor, interferon type 1 [20].
.
.
Nguy cơ lupus BĐHT có thể bị ảnh hƣởng bởi các hiệu ứng nhƣ methyl hóa
DNA, các biến đổi của histone sau chuyển đoạn, có thể do di truyền hoặc do môi
trƣờng. Các hiệu ứng này là sự thay đổi biểu hiện gen chứ không phải chuỗi DNA
[20].
Gen
Đáp ứng miễn
dịch bất thƣờng
Tổn thƣơng
Viêm
Viêm mạn
Oxy hóa mạn
Môi trƣờng
Tia cực tím
Giới
Nhiễm trùng
EBV
Khiếm
khuyết
mạng lƣới
ức chế
Phức hợp
miễn dịch
Hồng ban
Viêm thận
Viêm khớp
Giảm bạch cầu
Rối loạn thần kinh
Viêm tim
Huyết khối
Suy thận
Xơ vữa
Xơ phổi
Đột quỵ
Hình 1.1: Sinh bệnh học của lupus ban đỏ hệ thống
[38].
1.1.2.2. Môi trƣờng
Các yếu tố kích hoạt lupus BĐHT bao gồm: tia cực tím, các thuốc khử
methyl, nhiễm siêu vi và vi trùng. Ánh sáng mặt trời là yếu tố môi trƣờng rõ ràng
nhất có thể làm lupus BĐHT nặng hơn. Epstein-Barr virus (EBV) đƣợc xem nhƣ
yếu tố có thể gây ra lupus BĐHT. EBV có thể cƣ trú bên trong và tƣơng tác với tế
bào B và điều hòa tế bào nhiều chân sản xuất IFN-α; nhƣ vậy tăng IFN-α trong
lupus BĐHT có thể một phần do sự điều hòa lầm lạc nhiễm virus mạn [20].
Ở phần lớn bệnh nhân (BN) việc sử dụng một số thuốc có thể tạo ra tự kháng
thể, và dạng bệnh này đƣợc gọi là “lupus like syndrome” (hội chứng giống lupus).
Hơn 100 thuốc đã đƣợc báo cáo gây ra lupus BĐHT, bao gồm các thuốc sinh học
.
.
mới và các thuốc kháng virus. Mặc dù cơ chế bệnh sinh của lupus BĐHT do thuốc
(drug-induced lupus) chƣa đƣợc hiểu rõ, nhƣng gen có thể đóng một vai trò trong
vài trƣờng hợp, đặc biệt là những trƣờng hợp thuốc đƣợc tổng hợp bằng acetyl hóa
(nhƣ procainamide và hydralazine), lupus BĐHT sẽ xảy ra ở những ngƣời acetyl
hóa chậm [20].
1.1.2.3. Miễn dịch dịch thể
Giới nữ thƣờng bị mắc bệnh lupus BĐHT hơn nam giới, điều này rõ ràng là có
liên quan đến hormon giới tính và các gen nằm trên nhiễm sắc thể X. Nữ giới có
đáp ứng tạo kháng thể cao hơn nam giới. Việc sử dụng các thuốc ngừa thai có chứa
estrogen hoặc liệu pháp hormon thay thế làm tăng nguy cơ bị lupus BĐHT lên 1,2-2
lần. Estradiol gắn với thụ thể trên lympho bào B và T làm tăng kích hoạt cũng nhƣ
đời sống của các tế bào này, vì thế gây ra đáp ứng miễn dịch kéo dài [38]. Thai kỳ
có thể liên quan đến bùng phát lupus BĐHT. Tuy nhiên, việc bùng phát này không
phải do estradiol hay progesteron, vì nồng độ các hormon này vào tam cá nguyệt 2,
3 của những thai phụ bệnh lupus BĐHT thấp hơn so với những thai phụ khỏe mạnh
[20].
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống
Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus BĐHT đầu tiên đƣợc Cohen đƣa ra vào năm 1971
[16], sau đó Tan và cộng sự (CS) chỉnh lý lại và đƣợc Hội Thấp Học Hoa Kỳ
(American College of Rheumatology, ACR) chấp nhận vào năm 1982 (tiêu chuẩn
chẩn đoán lupus BĐHT của ACR) [72]. Sự thay đổi gần nhất của tiêu chuẩn ACR
tiến hành năm 1997 và đƣợc sử dụng cho đến bây giờ [42]. Tuy nhiên, tiêu chuẩn
này chƣa bao gồm các tổn thƣơng lâm sàng chi tiết tại các cơ quan, không bao gồm
xét nghiệm bổ thể trong tiêu chuẩn chẩn đoán và cũng chƣa kiểm định ở các dân số
chủng tộc khác nhau [50].
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống của ACR 1997
1.Hồng ban ở má
Hồng ban tẩm nhuận, phẳng hay gồ lên, ở 2 bên má
2.Hồng ban dạng đĩa
Mảng hồng ban gờ lên, tạo vẩy sừng và bít các nang
lông, có thể kèm theo da
.
.
3.Nhạy cảm ánh sáng
Nổi hồng ban khi tiếp xúc với ánh nắng
4.Loét miệng
Loét ở miệng và ở hầu mũi
5.Viêm khớp
Viêm khớp không bào mòn, ảnh hƣởng đến ít nhất 2
khớp ngoại biên, biểu hiện bằng đau, sƣng hay tràn
dịch khớp
6.Viêm thanh mạc
Viêm màng phổi hoặc viêm màng tim biểu hiện trên
điện tâm đồ hoặc nghe đƣợc tiếng cọ màng tim hoặc
có tràn dịch màng ngoài tim
7.Bất thƣờng ở thận
Đạm niệu trên 0,5g/ngày hoặc trên 3+ hoặc trụ tế bào
8.Bất thƣờng về thần kinh
Co giật hoặc rối loạn tâm thần không do nguyên nhân
nào khác
9.Bất thƣờng về huyết học Thiếu máu tán huyết, hoặc giảm bạch cầu (<4G/L),
hoặc giảm lympho (<1,5G/L), hoặc giảm tiểu cầu
(<100 G/L) sau khi loại trừ nguyên nhân do thuốc.
10.Bất thƣờng về miễn Tế bào LE dƣơng tính, hoặc anti-dsDNA dƣơng tính,
dịch
hoặc anti-Sm dƣơng tính, hoặc VDRL dƣơng tính
11.Kháng thể kháng nhân
Kháng thể kháng nhân dƣơng tính với hiệu giá bất
thƣờng đƣợc xét nghiệm bằng kĩ thuật miễn dịch
huỳnh quang hoặc thử nghiệm khác tƣơng đƣơng và
đã loại trừ nguyên nhân do thuốc
Năm 2012, một nhóm các chuyên gia đã đƣa ra một đồng thuận về tiêu
chuẩn chẩn đoán lupus BĐHT (Systemic Lupus International Collaborating
Clinics), viết tắt là SLICC. Tiêu chuẩn này gồm 17 tiêu chuẩn, chia làm 2 nhóm lâm
sàng và miễn dịch [64].
.
.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo SLICC 2012
Tiêu chuẩn lâm sàng
1.Tổn thƣơng da cấp -Tổn thƣơng cấp tính nhƣ: hồng ban cánh bƣớm, bóng
tính/ bán cấp
nƣớc dạng lupus, nhạy cảm ánh sáng. Loại trừ viêm da cơ.
-Tổn thƣơng bán cấp nhƣ: dạng vảy nến không chai sần,
hồng ban dạng vòng, không để lại sẹo mặc dù có thể rối
loạn sắc tố hoặc giãn mạch sau viêm.
2.Tổn thƣơng da mạn Bao gồm hồng ban dạng đĩa cổ điển (khu trú hoặc lan tỏa),
tính
mụn cóc do lupus, lupus niêm mạc, chồng lấp giữa hồng
ban dạng đĩa với lichen phẳng
3.Loét niêm mạc
Niêm mạc miệng: khẩu cái (thƣờng nhất), niêm mạc má,
lƣỡi. Hoặc niêm mạc mũi. Loại trừ các nguyên nhân nhƣ
viêm mạch, bệnh Behçet, herpes, viêm đại tràng, viêm
khớp phản ứng, thức ăn quá toan
4.Rụng tóc
Rụng tóc không để lại sẹo, lan tỏa, tóc dễ gãy. Loại trừ các
nguyên nhân nhƣ hói, do thuốc, thiếu sắt, do androgen
5.Viêm khớp
-Viêm bao hoạt dịch đặc trƣng bởi phù và tràn dịch, ≥ 2
khớp
-Đau khớp kèm cứng khớp buổi sáng ≥ 2 khớp, ít nhất 30
phút.
6.Viêm thanh mạc
-Viêm màng phổi điển hình hơn một ngày, hoặc tràn dịch
màng phổi hoặc có tiếng cọ màng phổi.
-Đau quanh tim điển hình (tăng khi nằm, cải thiện khi ngồi
cúi ngƣời ra trƣớc) hơn một ngày, hoặc tràn dịch màng
ngoài tim, hoặc có tiếng cọ màng tim, hoặc có dấu hiệu
viêm màng ngoài tim trên điện tâm đồ. Loại trừ nhiễm
trùng, tăng ure máu, hội chứng Dressler
7.Tổn thƣơng thận
Tỉ số protein/creatinin niệu hoặc protein niệu 24 giờ hơn
0,5 g hoặc có trụ hồng cầu trong nƣớc tiểu
.
.
8.Tổn thƣơng thần Co giật, rối loạn tâm thần, viêm đơn dây thần kinh, viêm
kinh
tủy, bệnh thần kinh ngoại biên hoặc thần kinh sọ (loại trừ
nhiễm trùng, viêm mạch nguyên phát và đái tháo đƣờng),
viêm não, tình trạng lú lẫn cấp (loại trừ ngộ độc, chuyển
hóa, do thuốc)
9.Thiếu máu tán huyết
10.Giảm bạch cầu
Bạch cầu <4.000/mm3 ít nhất một lần thử, loại trừ do thuốc
hoặc tăng áp cửa. Hoặc lympho bào <1.000/mm3 loại trừ
do corticoids, do thuốc hoặc tăng áp cửa
Tiểu cầu <100.000/mm3 ít nhất một lần thử, loại trừ do
11.Giảm tiểu cầu
thuốc hoặc tăng áp cửa hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu
Tiêu chuẩn miễn dịch
1.Kháng thể kháng Có hiệu giá cao hơn ngƣỡng tham chiếu của phòng xét
nhân
2.Kháng
nghiệm
thể
anti- Cao hơn ngƣỡng tham chiếu của phòng xét nghiệm (hoặc
trên 2 lần bình thƣờng nếu xét nghiệm bằng phƣơng pháp
dsDNA
ELISA)
3.Kháng thể kháng cơ trơn dƣơng tính
4.Kháng thể kháng
phospholipid
tính
Khi có 1 trong các số các xét nghiệm sau: kháng đông
dƣơng lupus dƣơng tính, dƣơng tính giả với xét nghiêm nhanh
giang mai RPR, kháng thể anticardiolipin (IgA, IgG, IgM)
tăng gấp 2 lần bình thƣờng, kháng thể anti-β2-glycoprotein
I dƣơng tính (IgA, IgG, IgM)
5.Giảm bổ thể
Nồng độ C3, C4, CH50 thấp hơn giá trị phòng xét nghiệm
6.Xét nghiệm Coombs trực tiếp dƣơng tính khi không có thiếu máu tán huyết
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lupus BĐHT khi có ≥ 4/17 tiêu chuẩn, trong
đó phải có ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn miễn dịch hoặc có
bằng chứng sinh thiết thận phù hợp với viêm thận lupus và có sự hiện diện kháng
thể kháng nhân hoặc kháng thể kháng chuỗi đôi.
.
.
1.2. Đánh giá hoạt tính bệnh lupus ban đỏ hệ thống
1.2.1. Khái niệm
Hoạt tính bệnh lupus BĐHT là các biểu hiện có thể hồi phục của quá trình viêm
tại cơ quan tổn thƣơng ở mỗi thời điểm nhất định [22]. Hoạt tính bệnh bao gồm các
dấu hiệu và triệu chứng cũng nhƣ các xét nghiệm liên quan tới sinh bệnh học của
lupus BĐHT. Hoạt tính bệnh đƣợc xác định tại một thời điểm và độc lập với mức
độ hoạt động trƣớc đây. Có 3 kiểu hoạt tính bệnh đƣợc xác định là: bùng phát, hoạt
động mạn tính, và yên lặng kéo dài [55].
Hiện tại, chúng ta vẫn chƣa có đồng thuận về định nghĩa một đợt bùng phát.
Nhƣng đa số các định nghĩa thống nhất đợt bùng phát là sự xấu đi hoặc xuất hiện
mới của các triệu chứng lâm sàng hoặc các xét nghiệm, là sự tăng hoạt tính ở một
hoặc nhiều hệ cơ quan [55]. Bùng phát thƣờng đƣợc phân loại theo mức độ, trong
đó bùng phát trung bình và nặng cần phải thay đổi điều trị [55].
Quản lý tốt các bệnh nhân lupus BĐHT vẫn còn là một thách thức. Vì vậy, việc
sử dụng công cụ đã đƣợc thẩm định và có khả năng lặp lại giúp đánh giá hoạt tính
bệnh điều là cần thiết trong thực hành lâm sàng [56].
1.2.2. Các biện pháp đánh giá hoạt tính bệnh
1.2.2.1. Đánh giá lâm sàng
Việc đánh giá lâm sàng dựa vào sự kết hợp nhiều yếu tố, bao gồm: (1) hỏi
đầy đủ bệnh sử, tiền căn bệnh, tình hình sử dụng thuốc; (2) khám toàn diện các cơ
quan và so sánh tổn thƣơng mới với những tổn thƣơng đã từng có. Khi bắt gặp bất
kỳ triệu chứng nào, ngƣời thầy thuốc cần xác định triệu chứng này có phải là hoạt
tính bệnh lupus BĐHT, hay tác dụng phụ của thuốc hay biến chứng của bệnh, và
thậm chí có phải là bệnh đi kèm không [50].
Nếu các triệu chứng đó đƣợc nghi ngờ do hoạt tính bệnh gây ra, chúng ta cần
xác định các đặc trƣng của triệu chứng nhƣ: thời gian xuất hiện, diễn tiến, yếu tố
kích hoạt và đáp ứng điều trị. Bằng cách này, ngƣời thầy thuốc có thể phán đoán
mức hoạt tính bệnh và từ đó có thể đƣa ra điều trị thích hợp [50].
.
- Xem thêm -