Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho nam học sinh...

Tài liệu Ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho nam học sinh khối 10 trường thpt đoan hùng phú thọ

.PDF
66
1
58

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA THỂ DỤC THỂ THAO VŨ THÀNH LUÂN ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO NAM HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học giáo dục thể chất PHÚ THỌ, NĂM 2017 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA THỂ DỤC THỂ THAO VŨ THÀNH LUÂN ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO NAM HỌC SINH KHỐI 10 TRƯỜNG THPT ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học giáo dục thể chất NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Cao Huy Tiến PHÚ THỌ, NĂM 2017 2 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa của xã hội loài ngƣời. Ngay từ khi mới ra đời TDTT đã trở thành một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, là phƣơng tiện để giáo dục thể chất toàn diện, cân đối nhân cách, nâng cao sức khỏe, phụ vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Ngoài ra TDTT còn có nhiệm vụ to lớn là mang lại hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc thế giới thông qua các thế vận hội Olimpic, Seagames... Mỗi quốc gia dân tộc đều muốn thể hiện nền văn hóa truyền thống của dân tộc mình cho bạn bè quốc tế với mục đích cao cả là thắt chặt hơn nữa tinh thần đoàn kết hữu nghị. Ngay từ những ngày đầu dành đƣợc chính quyền, thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục “Tập luyệt thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi ngƣời dân yêu nƣớc, mỗi ngƣời dân yếu ớt tức làm cả nƣớc yếu ớt một phần, mỗi một ngƣời dân khỏe mạnh tức là góp một phần làm cho cả nƣớc khỏe mạnh, bởi vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận mỗi ngƣời dân yêu nƣớc”. Thông qua tập luyện TDTT sẽ giúp cho con ngƣời phát triển một cách toàn diện, củng cố tăng cƣờng sức khỏe, phát triển cân đối hình thái chức năng cơ thể, phát triển đƣợc tổ chức vận động, rèn luyện đƣợc các phẩm chất tâm lý. Trƣờng Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ là một ngôi trƣờng có bề dày về truyền thống lịch s với hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành, với sứ mạng “Tạo dựng môi trƣờng học tập nề nếp, k cƣơng, có chất lƣợng; giáo viên và học sinh có cơ hội phát triển năng lực, năng động, tự tin, có tƣ duy sáng tạo và k năng ứng dụng; giúp học sinh trở thành công dân có ích cho xã hội” Chính vì vậy công tác iáo dục thể chất đƣợc nhà trƣờng ặc biệt quan tâm. Tuy nhiên trong những năm qua hiệu quả của công tác giáo dục thể chất của nhà trƣờng v n gặp nhiều khó khăn và hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và mục tiêu đào tạo theo quy định của Bộ iáo dục và ào tạo. iều này đƣợc thể hiện qua việc 2 kết quả thi kiểm tra rất nhiều học sinh chƣa đạt mục tiêu chƣơng trình đề ra, học sinh chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn học Thể dục, quá trình học tập môn Thể dục của học sinh theo nhận định là mang tính đối phó để đạt đƣợc yêu cầu. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ ngày càng hoàn thiện và nâng cao, đạt đƣợc các yêu cầu mà Bộ iáo dục và đào tạo đã đề ra: Trên cơ sở đó chúng tôi xác định: “ Ứng dụng gi i ph p n ng c o hi u qu i o dục thể ch t cho n học sinh hối 10 Trƣờng THPT Đo n H ng - Phú Thọ” 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giáo dục thể chất ở Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ đề tài tìm ra một số biện pháp nh m khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những mặt tích cực, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất nói riêng và công tác đào tạo nói chung của nhà trƣờng Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực tr ng DTC ở Trƣờng THPT Đo n H ng - Phú Thọ. - Thực trạng đội ng giáo viên TDTT Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ. - Thực trạng về chƣơng trình giảng dạy DTC chính khoá cho cho học sinh khối 10 Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ. - Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác DTC ở trƣờng Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ. - Thực trạng về thể lực và kết quả học tập các môn Thể dục của cho nam học sinh khối 10 Trƣờng THPT oan H ng - Phú Thọ. Mục tiêu 2: Nghiên cứu lự chọn và đ nh gi hi u qu c c gi i ph p n ng c o hi u qu H ng - Phú Thọ. DTC cho nam học sinh hối 10 Trƣờng THPT Đo n 3 PHẦN II. TỔN 1. Qu n điể QUAN CÁC VẤN ĐỀ N HIÊN CỨU đƣờng lối củ Đ ng, chính sách củ Nhà nƣớc đối với ho t động thể dục thể thao ƣờng lối, quan điểm của ảng về công tác Thể dục thể thao đƣợc hình thành ngay từ những ngày đầu của cách mạng Việt Nam, sau đó đƣợc từng bƣớc bổ sung, hoàn chỉnh để ph hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng và luôn là kim chỉ nam cho sự phát triển nền Thể dục thể thao nƣớc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những lời khuyên với quốc dân đồng bào về tác dụng của việc tập thể dục: “ iữ gìn dân chủ, xây dựng nƣớc nhà, gây đời sống mới, việc gì c ng cần sức khoẻ mới thành công. Mỗi ngƣời dân yếu ớt tức là cả nƣớc yếu ớt, mỗi ngƣời dân mạnh khoẻ tức là cả nƣớc mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một ngƣời yêu nƣớc ”, “ Bộ iáo dục có Nha Thể dục, mục đích là để khuyên và dạy cho đồng bào tập Thể dục, đặng giữ gìn và bồi đắp sức khoẻ ”, “ Dân cƣờng thì quốc thịnh ” [20] ảng và Nhà nƣớc luôn luôn quan tâm tới công tác Thể dục thể thao nói chung và công tác iáo dục thể chất trong nhà trƣờng nói riêng, coi sức khoẻ là một trong những vốn quý nhất của con ngƣời. ảng và Chính phủ lãnh đạo công tác Thể dục thể thao b ng việc hoạch định đƣờng lối quan điểm Thể dục thể thao, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đƣờng lối quan điểm thể dục Thể thao cho mình đề ra. ƣờng lối quan điểm của ảng thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của ảng về Thể dục thể thao suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, đƣợc thể hiện qua nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của ảng: “ Từng bƣớc xây dựng nền thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân” [14], “Công tác thể dục thể thao cần coi trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục trong trƣờng học, tổ chức hƣớng d n và vận động đông đảo nhân dân rèn luyện thân thể hàng ngày” [15]. Cụ thể hoá đánh giá công tác thể dục thể thao trong những năm qua, chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thƣ trung ƣơng ảng về công tác thể dục thể thao 4 trong giao đoạn mới: “ Những năm gần đây công tác thể dục thể thao có những tiến bộ, phong trào thể dục thể thao ở một số địa phƣơng và ngành đã đƣợc chú ý đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên, thể dục thể thao của nƣớc ta còn ở trình độ rất thấp, số ngƣời thƣờng xuyên tập luyện thể thao rất ít, đặc biệt là thanh niên chƣa tích cực tham gia tập luyện, hiệu quả giáo dục thể chất trong trƣờng học và trong các lực lƣợng v trang còn thấp, đội ng cán bộ Thể dục Thể thao còn thiếu và yếu về nhiều mặt ”[6]. ịnh hƣớng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII đã khẳng định “ iáo dục đào tạo c ng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nƣớc giầu mạnh, văn minh phải có con ngƣời phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con ngƣời phát triển về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và thể dục thể thao”[21]. Nhƣ vậy con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện là con ngƣời phải có đạo đức trong sáng, có tƣ tƣởng và phẩm chất chính trị tốt, có trình độ hiểu biết về học vấn, khoa học k thuật, có sức khoẻ tốt. Con ngƣời phát triển toàn diện là con ngƣời đƣợc giáo dục toàn diện về các mặt đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm m theo đúng với mục tiêu giáo dục. iáo dục thể chất ngoài chức năng chủ yếu là giảng dạy động tác và phát triển có chủ định các tố chất thể lực, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ giáo dục bao gồm các mặt: đạo đức, trí dục và m dục để phát triển con ngƣời toàn diện, là những vấn đề hệ trọng nh m giáo dục hình thành nhân cách ngƣời học, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, những ngƣời lao động phát triển cao về trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Nhận thấy vai trò tác dụng rất quan trọng của công tác iáo dục thể chất trong các nhà trƣờng đối với sức khoẻ và thể chất ngƣời học, vì vậy iáo dục thể chất đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam coi đây là 5 môn học bắt buộc và đã ghi trong Hiến pháp: “ Qui định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trƣờng học ” [17]. ể khẳng định vai trò tất yếu của Thể dục thể thao đối với toàn xã hội c ng nhƣ nh m thúc đẩy nhanh, mạnh hơn nữa công tác Thể dục thể thao và iáo dục thể chất, ảng ta luôn có những chỉ thị, nghị quyết kịp thời, đề ra những chủ trƣơng, đƣờng lối để đẩy mạnh quá trình phát triển. Qua từng giai đoạn cách mạng tƣơng ứng với những yêu cầu, tình hình và nhiệm vụ cụ thể, ảng đã ra các chỉ thị sau: Chỉ thị 106/CT-TW ngày 2/10/1958 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng ảng về công tác TDTT đã đề cập đến vấn đề quan trọng nhƣ vai trò, tác dụng của công tác TDTT về quốc phòng, phát triển TDTT quần chúng, nhất trƣờng học [7] Chỉ thị 181/CT-TW ngày 13/1/1960 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng ảng về công tác TDTT và chỉ thị 180/CT-TW ngày 26/8/1970 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng ảng về tăng cƣờng công tác TDTT trong những năm tiếp theo là một bƣớc phát triển mới, xác định vị trí quan trọng của TDTT, coi TDTT trở thành một nhu cầu của quần chúng, là một mặt của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ trƣơng trên đƣợc cụ thể hoá tới sự phát triển phong trào TDTT trong học sinh, sinh viên [8]. Chỉ thị 112/CT ngày 9/5/1989 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ) về công tác TDTT trong những năm trƣớc mắt có ghi: “ ối với học sinh, sinh viên, trƣớc hết nhà trƣờng phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn DTC theo chƣơng trình qui định, có biện pháp tổ chức, hƣớng d n các hình thức tập luyện và hoạt động Thể thao tự nguyện ngoài giờ học ”[10]. Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới nêu rõ: “ cải tiến chƣơng trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giảng viên TDTT cho trƣờng học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ iáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trƣờng học…”[6] Tại Hội nghị DTC các nhà trƣờng phổ thông toàn quốc tại Hải Phòng, tháng 8/1996, nguyên phó Thủ tƣớng Nguyễn Khánh c ng đã nói: Ƣớc vọng của 6 chúng ta là mỗi thanh niên Việt Nam cả nam l n nữ đều có cơ thể cƣờng tráng c ng với tâm hồn trong sáng và trí tuệ phát triển”. Năm 1996, Thủ tƣớng Chính phủ ra chỉ thị 133/TTg ngày 7/3/1996 về việc xây dựng và qui hoạch phát triển ngành TDTT, về DTC trƣờng học đã ghi rõ: “ Bộ iáo dục đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc DTC trong nhà trƣờng, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá, ngoại khoá, qui định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh các cấp học, có qui chế bắt buộc đối với các trƣờng ”[11]. Vì vậy, DTC trƣờng học là bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống thao thành tích cao, DTC. C ng với Thể DTC trƣờng học đã góp phần đảm bảo cho nền TDTT nƣớc nhà phát triển cân đối và đồng bộ, để thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện. Bộ iáo dục đào tạo đã thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối về công tác iáo dục thể chất b ng rất nhiều văn bản pháp qui [23], cụ thể nhƣ: Thông tƣ liên tịch số 08/LB-DN-TDTT ngày 24/12/1986 về công tác TDTT trong các trƣờng dạy nghề và sƣ phạm. Thông tƣ liên tịch 04-93/GD- T-TDTT ngày 17/4/1993 về việc xây dựng kế hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp nh m cải tiến công tác tổ chức quản lý TDTT và DTC trong trƣờng học các cấp đến năm 2000-2005 Quyết định 203/Q -TDTT ngày 23/01/1989 của Bộ iáo dục - Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ giáo dục và đào tạo) về việc đánh giá chất lƣợng iáo dục thể chất của học sinh sinh viên. Thông tƣ số 11/TT - DTC ngày 1/8/1994 về hƣớng d n thực hiện chỉ thị 36/CT - TW. Thông tƣ số 2869/ DTC ngày 4/5/1995 về việc hƣớng d n thực hiện chỉ thị 133/TTg. Chƣơng trình mục tiêu “Cải tiến nâng cao chất lƣợng DTC, sức khoẻ, phát triển và bồi dƣỡng tài năng trẻ thể thao học sinh, sinh viên trong nhà trƣờng các cấp giai đoạn 1995-2000 và đến năm 2005”. 7 Qui hoạch phát triển công tác DTC ngành iáo dục đào tạo giai đoạn 1996-2000 và định hƣớng đến 2025 của Bộ iáo dục đào tạo. Trong các trƣờng đại học, DTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện tính cách, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho sinh viên và hoàn thiện thể chất sinh viên. Việc tiến hành DTC nh m giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và k năng vận động cơ bản và có tác dụng chuẩn bị tốt về tâm lý và tinh thần của ngƣời cán bộ tƣơng lai. ồng thời giúp họ hiểu biết phƣơng pháp khoa học, để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, góp phần tổ chức, xây dựng phong trào TDTT trong nhà trƣờng. Vì vậy, Bộ iáo dục đào tạo đã ban hành chƣơng trình DTC trong các trƣờng đại học, cao đẳng: “Chƣơng trình DTC trong các trƣờng đại học nh m giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, trang bị kiến thức, k năng về rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phƣơng pháp tập luyện TDTT, góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ sinh viên ”. Do đó, muốn giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện phải kết hợp hài hoà sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất. Sự cƣờng tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con ngƣời, đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy chăm lo cho con ngƣời về vật chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. ó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục Việt Nam mà ảng, Nhà nƣớc luôn quan tâm và coi trọng. 2. Đặc điể t sinh lý lứ tuổi học sinh THPT. + Đặc điểm tâm lý Những học sinh ở dộ tuổi 15 – 16 là những học sinh vui tƣơi nghịch ngợm nhất, đôi lúc làm cho giáo viên gặp nhiều phiền toái hơn những nhóm tuổi khác. Ở độ tuổi này các em bắt đầu bƣớc vào giai đoạn có tình cảm riêng tƣ, luôn tỏ ra mình lớn hơn, có hiểu biết thấp, đòi hỏi cho mọi ngƣời xung quanh mình là ngƣời hiểu biết. Nhƣng khi học động tác thì bao giờ c ng dốc sức ra ngay từ ban đầu và khi hoạt động thì ít chú ý đến hoạt động, dễ tốn sức và xảy ra chấn 8 thƣơng. Cho nên ngƣời giáo viên, huấn luyện viên đặc biệt chú ý đến điều này để khắc phục. Các em thích nắm bắt những cái mới mẻ, đồng thời quá trình hƣng phấn chiếm ƣu thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu những cái mới nhanh nhƣ chóng quên. Các em dễ bị môi trƣờng tác động tạo nên sự đánh giá thấp về mình khi thành công thì tỏ ra tự kiêu, trái lại khi thất bại thì rụt rè d n đến thiếu ý chí, quyết tâm. Vì vậy điều quan trọng là giáo viên phải biết tạo động lực học tập bên trong lòng các em đó, luôn khích lệ tinh thần, chỉ ra những điều tốt cho các em tham gia và hình thành phẩm chất ý chí và đạo đức, từ đó giúp các em có tinh thần vƣợt khó không ngại gian nan, d ng cảm và có chí cầu tiến + Đặc điểm sinh lý + Hệ thần kinh Các tổ chức của hệ thần kinh của lứa tuổi 15 – 16 đang tiếp tục phát triển để đi đến hoàn thiện. Tuy tổng khối lƣợng của vỏ não phức tạp hơn, khả năng tƣ duy nhất là khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hoá phát triển, rất thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, ở lứa tuổi này do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến giáp trạng, tuyến yên, tuyến sinh dục làm cho tính hƣng phấn của thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức chế không cân b ng, làm ảnh hƣởng đến hoạt động thể dục thể thao, khiến cho các em không thể khống chế đƣợc bản thân, tính nhịp điệu bị giảm sút, khả năng chịu đựng bị ảnh hƣởng. Vì vậy cần bố trí các bài tập thích hợp chú ý quan sát phản ứng của cơ thể học sinh để có biện pháp giải quyết kịp thời. + Hệ tuần hoàn Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và hoàn thiện, trọng lƣợng và sức chứa của tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh. Nhịp tim khoảng 70 – 80 lần/phút gần b ng ngƣời lớn. Mỗi phút cung cấp số lƣợng máu gần tƣơng đƣơng với tuổi trƣởng thành. Ở lứa tuổi này phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt, nhƣng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tƣơng đối nhanh. + Hệ hô hấp 9 Xác định khả năng tối đa của độ sâu hô hấp vì vậy nó là các chỉ số quan trọng về khả năng hoạt động của bộ máy hô hấp. Dung tích sống phụ thuộc vào dung tích chung của phổi và sức mạnh của các cơ hô hấp, vào lực cản của lồng ngực và phổi khi chúng co giãn. Dung tích sống của phổi bao gồm thể tích hô hấp, thể tích hít vào bổ sung và thể tích dự trữ thở ra. Dung tích sống của phổi ở mỗi ngƣời rất khác nhau và phụ thuộc vào kích thƣớc cơ thể, giới tính và lứa tuổi. 3. Cơ sở lý luận đ nh gi ch t lƣợng gi o dục thể ch t. 3.1. Đ nh gi hi u qu giáo dục thể ch t. iáo dục thể chất là một loại hình giáo dục nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, k năng, k xảo từ thế hệ này cho thế hệ khác. iều đó có nghĩa là giáo dục thể chất c ng nhƣ các loại hình giáo dục khác, là quá trình sƣ phạm với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sƣ phạm, tổ chức hoạt động của nhà sƣ phạm ph hợp với học sinh, với nguyên tắc sƣ phạm. iáo dục thể chất chia thành hai mặt tƣơng đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trƣng của giáo dục thể chất đƣợc gắn liền với giáo dục trí dục, đức dục, m dục và giáo dục lao động. iáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ là “phát triển toàn diện các tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các k năng và k xảo quan trọng trong cuộc sống. ồng thời, giáo dục các phẩm chất đạo đức giáo dục, ý thức và nhân cách”. Chƣơng trình giáo dục thể chất trong các trƣờng đại học nh m giải quyết các nhiệm vụ giáo dục “trang bị kiến thức, k năng và rèn luyện thể lực của học sinh”. Nội dung chƣơng trình giáo dục thể chất trong các trƣờng đại học đƣợc tiến hành trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trƣờng b ng hai hình thức: Giờ học thể dục thể thao chính khoá: Là hình thức cơ bản nhất của giáo dục thể chất đƣợc tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trƣờng vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho 10 học sinh là nhiệm vụ cần thiết, nên trƣớc hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh học sinh. ồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu đƣợc các k thuật động tác thể dục thể thao. Giờ học ngo i khoá - t t p lu n c a học sinh thể dục thể thao ngo i khoá ối tƣơng tham gia tập luyện là những học sinh có nhu cầu và ham thích với mục đích, nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh. iờ học ngoại khoá nh m củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và đƣợc tiến hành vào giờ tự học của học sinh học sinh dƣới sự hƣớng d n của giảng viên thể dục thể thao hay hƣớng d n viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm luyện tập trong các câu lạc bộ, các đội đại biểu từng môn thể thao, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, c ng nhƣ giờ tự luyện tập và rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khoá với những chức năng là động viên lôi kéo nhiều ngƣời tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, rèn luyện thân thể tham gia cổ v phong trào rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp. Bộ có hƣớng d n các trƣờng tổ chức giờ học thể dục thể thao ngoại khoá “ iờ học thể dục thể thao ngoại khoá là một hình thức giáo dục thể chất quan trọng, có tác dụng hỗ trợ trực tiếp cho giờ học thể dục thể thao nội khoá, nh m giúp cho học sinh tiếp tục luyện tập và hoàn thiện k thuật các môn thể thao và rèn luyện thể lực theo yêu cầu của chƣơng trình ”. 3.2. Nội dung đ nh gi ch t lƣợng GDTC ánh giá chất lƣợng DTC là một việc làm công phu qua nhiều cấp độ trƣớc khi đƣa vào giảng dạy đại trà, vì thế ngƣời ta coi thực tế dạy và học theo chƣơng trình đƣợc biên soạn là môi trƣờng kiểm chứng có hiệu quả nhất, trong thực tế có thể đánh giá qua hình thức sau: Đánh giá quá trình: là hình thức đánh giá đƣợc thực hiện trong quá trình và ngay sau quá trình biên soạn theo phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia. 11 Đánh giá tổng kết: Là đánh giá sau khi kết thúc đào tạo những khoá đầu tiên theo chƣơng trình mục tiêu của loại hình này là nh m thu thập những thông tin về giá trị chƣơng trình, mức độ đạt đƣợc của mục tiêu đề ra. Đánh giá hi u quả: Là hình thức đánh giá đƣợc thực hiện khi đã thực hiện xong chƣơng trình (tìm hiểu thông qua học sinh). 12 PHẦN III. NỘI DUN VÀ PHƢƠN PHÁP TỔ CHỨC N HIÊN CỨU 1. Phƣơng ph p nghiên cứu. ể giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài s dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây. 1.1. Phƣơng ph p ph n tích và tổng hợp tài li u. Bao gồm: Các tài liệu khoa học, các văn kiện nghị quyết của nƣớc và của ngành TDTT và iáo dục – ảng, nhà ào tạo về định hƣớng công tác giáo dục thể chất nh m mục đích tiếp thu và s dụng các thông tin khoa học. S dụng phƣơng pháp này trong quá trình nghiên cứu nh m mục đích tìm hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ và đƣờng lối phát triển ngành TDTT trong nhà trƣờng THPT. 1.2. Phƣơng ph p phỏng v n tọ đà . Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi s dụng phƣơng pháp này nh m mục đích tìm hiểu giải pháp nâng cao hiệu quả DTC trong trƣờng THPT và phỏng vấn các huấn luyện viện, các thầy cô giáo, các nhà chuyên môn trên địa bàn, để đề tài có thêm cơ sở thực tiễn để đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả DTC trong nhà trƣờng. Kết quả của việc s dụng phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu. 1.3. Phƣơng ph p qu n s t sƣ ph . Trọng quá trình nghiên cứu chúng tôi s dụng phƣơng pháp này để nắm bắt các thông tin các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành quan sát các giờ học trên lớp của các khối, đồng thời quan sát các buổi tập luyện của học sinh ngoài giờ lên lớp. Kết quả của các buổi quan sát đƣợc chúng tôi ghi chép lại một cách đầy đủ về các hoạt động của học sinh trong giờ thể dục, qua đó chúng tôi có thêm cơ sở để đề ra các giải pháp phát triển hiệu quả của giáo dục thể chất trong trƣờng trung học phổ thông. 1.4. Phƣơng ph p iể tr sƣ ph . Phƣơng pháp này của chúng tôi đƣợc s dụng nh m mục đích đánh giá khách quan về trình độ của học sinh ở một số nội dung trong các môn thể thao 13 (theo chƣơng trình đào tạo) trong quá trình giảng dạy chƣơng trình DTC c ng nhƣ hệ thống bài tập thực nghiệm cho nam học sinh khối 10 trƣờng THPT oan Hùng – Phú Thọ. Các test kiểm tra đƣợc cụ thể hóa thông qua bộ kiểm tra đánh gia thể lực học sinh – học sinh của Bộ iáo dục – ào tạo ban hành. Bao gồm các test sau: 1.4.1. Nằ ngử gập bụng (số lần/30 gi y). ánh giá sức mạnh bền nhóm cơ thân mình. a. Hiện trƣờng kiểm tra: Nền đất b ng, phẳng, rộng thoáng. b. Dung cụ kiểm tra: Thảm vuông hoặc một chiếc chiếu. c. Cách tiến hành kiểm tra: Ngƣời đƣợc kiểm tra n m trên nền sân trải thảm hoặc chiếu, chân co 90o ở khớp gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đ i. Ngƣời thứ 2 ngồi lên mu bàn chân, 2 tay giữ ở phần dƣới cẳng chân để không cho bàn chân ngƣời đƣợc kiểm tra tách khỏi sàn. Khi nghe khẩu lệnh “bắt đầu” thì ngƣời đƣợc kiểm tra thực hiện động tác gấp bụng thành ngồi liên tục trong 30 giây, 2 khuỷu tay chạm đ i, thực hiện động tác gập dao động trên 90o. Mỗi lần ngả ngƣời co bụng đƣợc tính một lần. 1.4.2. Ch y 30 xu t ph t c o (gi y). ể đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ a. Hiện trƣờng kiểm tra: ƣờng chạy thẳng, b ng phẳng, chiều dài tối thiểu 40m, chiều rộng từ 2m trở lên để 2 ngƣời c ng chạy một đợt có kẻ vạch xuất phát vạch đích. b. Dụng cụ kiểm tra: ồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh c. Cách tiến hành kiểm tra: 2 ngƣời kiểm tra 1 ngƣời đứng ở vạch xuất phát, một ngƣời đứng ngang vạch đích để theo dõi và bấm giờ cho những ngƣời đƣợc kiểm tra. Khi nghe lệnh “sẵn sàng” ngƣời đƣợc kiểm tra hạ thấp ngƣời, trọng tâm cơ thể dồn nhiều vào chân trƣớc, tay hơi co ở khuỷu đƣa ra ngƣợc chiều với thân, thân ngƣời đổ về trƣớc, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy” lập tức lao nhanh về phía đích, khi ngực hoặc vai của ngƣời chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm giờ và kết thúc. 14 1.4.4. Bật x t i chỗ (c ). ể đánh giá sức mạnh bột phát toàn thân a. Hiện trƣờng kiểm tra: Mặt đất phẳng không trơn, kích thƣớc 4x2m. b. Dụng cụ kiểm tra: Thƣớc nhƣ quận băng dài 4m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất phát, thƣớc băng đặt cạch vuông góc với vạch xuất phát và làm điểm xuất phát. Thƣớc đƣợc ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong quá trình kiểm tra. c. Cách tiến hành: Ngƣời đƣợc kiểm tra đứng 2 chân rộng b ng vai, ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gấp thân, ngƣời hơi lao về phía trƣớc, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dƣới ra sau, d ng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trƣớc khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành c ng một lúc. Kết quả đƣợc tính b ng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối c ng của gót chân, chiều dài lần nhảy đƣợc tính b ng đơn vị cm lấy lẻ từng 0,1cm. Thực hiện 2 lần lấy lần xa nhất. 1.4.5. Ch y t y sức 5 phút (tính quãng đƣờng, ). ể đánh giá sức bền chung (khẳ năng ƣa khí) a. Hiện trƣờng kiểm tra: ƣờng chạy dài tối thiểu 55m, rộng 2m, kẻ hai đƣờng giới hạn 50m, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy quay vòng, giữa đầu đƣờng để vật chuẩn để quay vòng. Trên cự ly 50m cứ 10m lại đánh dấu để xác định phần lẻ mà ngƣời kiểm tra chạy đƣợc khi hết thời gian. b. Dụng cụ kiểm tra: ồng hồ bấm giây, số đeo và tích kê ứng với số đeo c. Cách tiến hành: Khi tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của ngƣời đƣợc kiểm tra giống nhƣ “chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” ngƣời đƣợc kiêm tra chạy trong ô chạy hết đoạn đƣờng 50m vòng trái qua vật chuẩn chạy lặp lại trong khoảng thời gian 5 phút. Trong khi chạy nếu mệt có thể đi bộ cho đến khi hết giờ. Mỗi ngƣời đƣợc kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm môt tích kế có số tƣơng ứng. Khi có lệnh dừng lập tức thả ngay tích kế của mình xuống dƣới chân để đánh dấu số lẻ quãng đƣờng chạy đƣợc, sau đó chạy chậm dần thả lỏng 15 ngƣời kết thúc kiểm tra. ể ứng dụng vào thực tiễn kiểm tra đánh giá thể lực cho nam học sinh khối 10 trƣờng THPT oan H ng – Phú Thọ. 1.5. Phƣơng ph p điều tra. ề tài điều tra thống kê số lƣợng học sinh đến tập luyện trong giờ c ng nhƣ ngoài giờ lên lớp trƣớc khi đƣợc triển khai các giải pháp và sau khi triển khai các giải pháp đó mƣời tháng (một năm học). 1.6. Phƣơng ph p thực nghi sƣ ph . Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc s dụng trong quá trình nghiên cứu b ng xác định hiệu quả các bài tập đã đƣợc lựa chọn và ứng dụng vào thực tiễn nâng cao hiêu quả DTC cho nam học sinh khối 10 trƣờng THPT oan Hùng – Phú Thọ. 1.7. Phƣơng ph p to n học thống ê. Các kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm, c ng nhƣ việc x lý số liệu trong đề tài đƣợc chúng tôi áp dụng phƣơng pháp toán học thống kê để x lý. Trong khi x lý số liệu và đánh giá kết quả chúng tôi vận dựng những công thức sau đây: 1. iá trị trung bình cộng: n x x i 1 i n 2. Phƣơng sai: δ2  (x  x) (Với n  30) n 1 i 3. ộ lệch chuẩn: δ  δ2 4. Hệ số biến sai: CV  x x  100% 16 5. So sánh 2 số trung bình quan sát: x A  xB t  c2 nA  Trong đó: 2  ( x x  A   c2 với n < 30 nB )2   (x  xB )2 n A  nB  2 6. So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu: t Trong đó: xd  d n xd d n d 2 2 ; d  n  d       n  2 7. Tính hệ số tƣơng quan: r  ( x  x )( y  y )  ( x  x ) ( y  y) i i 2 i 2 i 8. Nhịp độ tăng trƣởng: W Trong đó: 100  (V2  V1 ) % 0,5  (V1  V2 ) - W: Nhịp độ phát triển (%). - V1: Kết quả kiểm tra lần trƣớc của các chỉ tiêu. - V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu. - 100 và 0,5: Các h ng số. 2. Tổ chức nghiên cứu. 2.1. Thời gi n nghiên cứu. Thời gian tiến hành từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 05 năm 2017 và đƣợc chia thành các giai đoạn sau: 17 Thời gi n STT Nội dung công vi c Ngƣời thực hi n Ghi chú Nghiên cứu lý luận, đọc tài liệu. Từ 10/2016 Chọn đề tài đăng ký đề tài, xây V Thành Luân đến 11/2016 dựng đề cƣơng. 1 ánh giá iáo dục Từ 11/2016 sinh khối đến 12/2016 phổ thông 2 thực trạng hoạt động thể chất cho nam học 10 Trƣờng trung học V Thành Luân oan H ng – Phú Thọ 3 Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả Từ 12/2016 DTC cho nam học sinh khối 10 đến 02/2017 V Thành Luân Trƣờng trung học phổ thông oan H ng – Phú Thọ. 4 Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm Từ 02/2017 để xác định hiệu quả của các giải V Thành Luân đến 04/2017 pháp đã đƣợc lựa chọn, lấy số liệu trƣớc và sau thực nghiệm 5 X lý các số liệu thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu, phân tích Từ 04/2017 các kết quả nghiên cứu V Thành Luân đến 05/2017 Hoàn thiện đề tài báo cáo trƣớc H KH. 2.2. Đối tƣợng và h ch thể nghiên cứu. - Đối tƣợng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả DTC trong trƣờng THPT. - Kh ch thể nghiên cứu: Nam học sinh khối 10 trƣờng THPT Hùng- Phú Thọ. 2.3. Đị điể nghiên cứu. - Trƣờng THPT oan H ng – Phú Thọ. - Trƣờng ại Học H ng Vƣơng oan 18 PHẦN IV. KẾT QUẢ N HIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Chƣơng 1. THỰC TRẠN VỀ CÔN TÁC ĐOAN HÙN 1. Thực tr ng về DTC TRON TRƢỜN THPT - PHÚ THỌ DTC trong trƣờng. 1.1 Thực tr ng về chƣơng trình thể dục hối 10. iáo dục thể chất là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của học sinh nên đƣợc các trƣờng THPT đặc biệt quan tâm, lƣu ý. Và để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng giáo dục thể chất cho nam học sinh khối 10 trƣờng THPT oan H ng chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu PPCT của học sinh khối 10. ƣợc trình bày tại bảng 1.1 B ng 1.1 Thực tr nh về chƣơng trình học hối 10. SỐ LÝ THỰC TIẾT THUYẾT HÀNH Thể dục nhịp điệu. 10 2 8 Chạy ngắn. 6 1 5 Chạy bền. 6 1 5 Thể thao tự chọn. 10 2 8 Ôn tập và kiểm tra học kỳ I. 4 0 4 Cầu lông. 6 1 5 Nhảy cao. 8 2 6 á cầu. 6 1 5 Thể thao tự chọn. 10 2 8 Ôn tập và kiểm tra học kỳ II. 4 0 4 HỌC KỲ I II NỘI DUN Qua bảng 1.1 cho ta thấy PPCT thể dục của học sinh khối 10 trƣờng THPT oan H ng – Phú Thọ là hoàn toàn hợp lý, đã bám sát với phân phối chƣơng trình của bộ D T đã đề ra. Ph hợp với lƣợng vận động của học sinh. Nội dung giảng dạy của môn học đƣợc nhà trƣờng duyệt trên cơ sở nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng