Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉ...

Tài liệu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1 1000 xã đồng tân, huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

.PDF
81
21
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VIỆT TUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ ĐỒNG TÂN – HUYỆN HỮU LŨNG – TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016-2020 Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VIỆT TUÂN Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO ĐẠC CHỈNH LÝ, THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 47 TỶ LỆ 1:1000 XÃ ĐỒNG TÂN - HUYỆN HỮU LŨNG - TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Lớp : K 48 QLĐĐ Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Anh Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Ban giám đốc công ty cổ phần TM vsMT Phương Bắc em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân - huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn”. Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, kỹ thuật viên nơi em thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ phần TN vs MT Pương Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Nguyễn Việt Tuân ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ...........................................13 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................16 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Tân 2019 ..............................................35 Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Đồng Tân ..............................................................37 Bảng 4.3: Kết quả bình sai 1 số điểm lưới khống chế do vẽ cấp 1, xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. ..............................................................................40 Bảng 4.4: Điểm đo chi tiết từ máy toàn đạc TOPCON GTS 2003N ........................43 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................9 Hình 2.2: Phép chiếu UTM .......................................................................................10 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính. ..................................14 Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử Total Station ....................................18 Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................20 Hình 2.6 Màn hình giao diện của Microstations V8i ................................................22 Hình 2.7: Màn hình giao diện của gCadas ................................................................26 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và gCadas .......................................................................................................................30 Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân .........38 Hình 4.2: Chọn thông số trên phần mềm DPSurvey .................................................44 Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử ............................................45 Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.TOP” ..................................45 Hình 4.5: File số liệu sau khi được xử lý ..................................................................46 Hình 4.6: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.XYH” ..................................46 Hình 4.7: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................................47 Hình 4.8: Hiển thị sửa chữa số liệu đo ......................................................................47 Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết. ............................................................................48 Hình 4.10: Nối vẽ các đối tượng ...............................................................................49 Hình 4.11: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .............................................................53 Hình 4.12: Sửa lỗi tự động ........................................................................................54 Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................55 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................55 Hình 4.15: Bản đồ sau khi phân mảnh ......................................................................56 Hình 4.16: Tạo nhãn cho thửa đất .............................................................................56 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................57 Hình 4.18: Đánh số thửa tự động ..............................................................................57 iv Hình 4.19: Đánh số thửa tự động ..............................................................................58 Hình 4.20: Gán dữ liệu từ nhãn .................................................................................58 Hình 4.21: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn .............................................59 Hình 4.22: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................59 Hình 4.23: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................60 Hình 4.24 : Tạo khung bản đồ địa chính ...................................................................61 Hình 4.25: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................61 v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. II DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................III DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... V MỤC LỤC ................................................................................................................ VI PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài. ................................................................................................2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..............................................................................4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC ............................................................................5 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ..................................................................................6 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ..............................................6 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................................9 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..................................11 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................13 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................13 2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ......................................14 2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................15 2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................15 2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................15 2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................17 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................17 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................17 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ....................18 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............21 vii 2.5.1 Phần mềm MicroStationV8i .............................................................................21 2.5.2 Phần mềm địa chính gCadas ............................................................................23 2.6.Cơ sở pháp lý ......................................................................................................26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................28 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................28 3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28 3.3.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................................28 3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: ..................................................28 3.3.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................29 3.3.3. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .......................................29 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................29 3.4.2. Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp ..................................................................29 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu đo .........................................................................30 3.4.4. Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation V8i và gCadas. ......................................................................................................................30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ...........................................31 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................................................31 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: ...........................................................................................31 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: .................................................................................33 4.2. Tình hình quản lý & sử dụng đất .......................................................................35 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................35 viii 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................36 4.2.3. Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................38 4.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đồng Tân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas ...........................................................42 4.4.1 Đo vẽ chi tiết ....................................................................................................42 4.4.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. ..............................................................................................................43 4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ................................................................62 4.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. .....................................................................62 4.5.1 Thuận lợi ..........................................................................................................62 4.5.2 Khó khăn ..........................................................................................................63 4.5.3 Đề xuất giải pháp ............................................................................................63 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................65 5.1. Kết luận ..............................................................................................................65 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................65 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của dự án nêu trên. 2 Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - công ty TN vs MT Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Đồng Tân, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ phần TN vs MT Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “ứng dụng công nghệ tin học máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân – huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn” 1.2. Mục tiêu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, thành lập bản đồ địa chính tờ số 47 tỷ lệ 1:1000 xã Đồng Tân – huyện Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn” 1.4. Ý nghĩa của đề tài. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. 3 + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia. (Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) - Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. - Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. - Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: + Thống kê đất đai. + Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. + Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. + Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. + Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. + Giải quyết tranh chấp đất đai. 5 - Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng... Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. - Theo (mục 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013): Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận . 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 6 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, xong các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. + Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính. 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất. Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích 7 khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng). Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết hợp mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.(Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường 8 biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, ...Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, ... - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ...Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. (Theo Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) 9 2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM. (Lê Văn Thơ 2009, bài giảng môn trắc địa I) 2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245 m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877 m - Độ dẹt =1/298.3 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1). * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. 10 Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo. (Lê Văn Thơ 2009, bài giảng môn trắc địa I) 2.1.5.2: Phép chiếu UTM Hình 2.2: Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m - Độ dẹt =1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng