Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm ứng dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý thành l...

Tài liệu ứng dụng công nghệ tin học và máy rtk thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý thành lập bản đồ địa chính tờ số 44 tỷ lệ 1 1000 xã tân thành, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.PDF
89
24
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÙNG A TÔNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 44 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM SÙNG A TÔNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 44 TỶ LỆ 1:1000 XÃ TÂN THÀNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Lớp: K48 - QLĐĐ - N01 Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên - năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học. Được thực tập tại Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc địa Bản đồ. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc địa Bản đồ, các anh trong đội đo đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2 1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4 2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính .............................. 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ........................................ 5 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 5 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 8 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ............................................. 11 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................... 11 2.2.2. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính .......................................... 15 2.2.3. Ký hiệu bản đồ địa chính ...................................................................... 16 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính ..................... 18 2.3.1. Phần mềm Microsation ......................................................................... 18 2.3.2. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map…) ...... 20 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK ......................................... 25 iii 2.4.1. Tổng quan về hệ thống GNSS............................................................... 25 2.4.2. Công nghệ về máy RTK ....................................................................... 26 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...... 28 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28 3.3.1. Khái quát về xã Tân Thành, huyện Phú Bình ....................................... 28 3.3.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 29 3.3.3. Xây dựng mảnh bản đồ số 44................................................................ 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu................................................. 29 3.4.2. Phương pháp đo đạc .............................................................................. 29 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31 4.1. Khái quát về xã Tân Thành, huyện Phú Bình .......................................... 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 31 4.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Tân Thành ..................... 32 4.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ ............................................................... 33 4.2.1. Thành lập lưới ....................................................................................... 33 4.3. Đo vẽ chi tiết và thành lập mảnh bản đồ số 44 ........................................ 40 4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 40 4.3.2. Trút số liệu vào máy tính ...................................................................... 41 4.3.3. Nhập số liệu đo...................................................................................... 41 4.3.4. Thành lập bản vẽ ................................................................................... 43 4.3.5. Sửa lỗi ................................................................................................... 45 4.3.6. Chia mảnh bản đồ.................................................................................. 46 iv 4.3.7. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau .................... 47 4.4. Một số thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .............................. 54 4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54 4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 55 4.4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 PHỤ LỤC v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TN&MT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư NĐ Nghị định CP Chính phủ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc GNSS (Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. RTK (Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian thực VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất TCĐC Tổng cục địa chính BĐĐC Bản đồ địa chính UBND Uỷ ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực .............................. 13 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Thành năm 2019 ........................... 32 Bảng 4.2: Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I ............................................... 36 Bảng 4.3: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số ............................... 37 Bảng 4.4: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và sai số tương hỗ ....................... 38 Bảng 4.5. Kết quả tổng hợp các loại đất tờ bản đồ số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 51 vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ...................................... 7 Hình 2.2: Màn Hình giao diện của Microstations V8i .................................... 19 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas ........ 23 Hình 2.4: Phần mềm Vietmap Xm .................................................................. 24 Hình 2.5: Một bộ máy RTK ............................................................................ 27 Hình 4.1: Nhập điểm bằng phần mềm Vietmap XM ...................................... 42 Hình 4.2: File số liệu khi nhập vào máy tính. ................................................. 42 Hình 4.3: Màn hình giao diện máy tính khi triển điểm xong.......................... 43 Hình 4.4: Tờ bản đồ số 44 trong quá trình nối thửa ........................................ 44 Hình 4.5: Thao tác sửa lỗi trong gCadas ......................................................... 46 Hình 4.6: Tạo vùng.......................................................................................... 47 Hình 4.7: Đánh số thửa tự động ...................................................................... 47 Hình 4.8: Gán dữ liệu từ nhãn ......................................................................... 48 Hình 4.9: Vẽ nhãn thửa tự động ...................................................................... 49 Hình 4.10: Tạo khung bản đồ .......................................................................... 50 Hình 4.11: Tờ bản đồ địa chính số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Thành .................. 51 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc biệt là hoạt động sống của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. 2 Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Tân Thành và sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc địa Bản đồ với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý thành lập bản đồ địa chính tờ số 44 tỷ lệ 1:1000 xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyễn”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Sử dụng máy RTK và các phần mềm Microstation v8i,VietMap XM, gCadas,… vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính trên địa bàn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 44 tỉ lệ 1:1000 từ số liệu đo vẽ chi tiết cho xã Tân Thành. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc. - Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính. - Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này. - Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. - Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học. - Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao. 3 1.3.2. Trong thực tiễn - Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. - Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Bản đồ địa chính 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính - Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận (Luật đất đai 2013). Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai (Thông tư số 25, 2014) - Bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy. 5 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính - Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; - Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000; - Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Hồ sơ địa chính; - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ. Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau: + Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo 6 vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến hành phần lớn trên thực địa. + Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ. + Các công việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện. - Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót có thể gây ra lãng phí. - Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho các công đoạn chính. - Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai công đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập Bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là Bản đồ địa chính. 7 Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính Thành lập lưới địa chính các cấp Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Biên tập bản đồ địa chính In, nhân bản Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận Lưu trữ, sử dụng Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 8 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng. Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trong đo đạc địa chính xác định đường cong bằng cách chia nhỏ cung cong tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường cong được xác định và quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. 9 Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia ổn định có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bằng các con đường kênh mương, sông ngòi... Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời. Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cấu kết mạnh mẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp... Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. - Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai: Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành 10 chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng. Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,... Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội,... Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân 11 đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng. Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao (Nguyễn Thị Kim Hiệp, 2006) 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính a. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000 được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m = 0.9999. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng