TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
ĐÀO ĐÌNH HẢI
ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN
TRONG DI CHUYỂN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẦU LÔNG
TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Phú Thọ, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
ĐÀO ĐÌNH HẢI
ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN
TRONG DI CHUYỂN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẦU LÔNG
TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: GIÁO DỤC THỂ CHẤT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Toàn Chung
Phú Thọ, 2017
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC:
Giáo dục thể chất
TDTT:
Thể dục thể thao
HLV:
Huấn luyện viên
VĐV:
Vận động viên
HS - SV:
Học sinh - sinh viên
GD - ĐT:
Giáo dục đào tạo
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG, BIỂU ĐỒ
TRANG
Bảng 1.1. Bảng phân phối chương trình THPT môn thể dục
22
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chất của các trường THPT
23
Bảng 1.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên của các trường
24
Bảng 1.4. Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn trong di chuyển của nam VĐV cầu lông giai đoạn trước thi đấu.
Bảng 1.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên
môn trong di chuyển cho nam VĐV cầu lông tuổi THPT
Bảng 1.6: Hệ số tin cậy của các test vừa lựa chọn
Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền
chuyên môn trong di chuyển cho nam VĐV cầu lông tuổi THPT
Bảng 2.2. Kế hoạch thực nghiệm dành cho nh m thực nghiệm
25
27
28
30
35
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn trong di chuyển của
nam VĐV cầu lông trường THPT trước thực nghiệm ( n A = 15, n B = 15)
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh kết quả các test trước thực nghiệm
Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra trình độ sức bền chuyên môn trong di
chuyển của nam VĐV cầu lông trường THPT sau thực nghiệm
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ so sánh kết quả các test sau thực nghiệm
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra trình độ sức bền chuyên môn trong di
chuyển của nh m thực nghiệm qua quá trình thực nghiệm
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra trình độ sức bền chuyên môn trong di
chuyển của nh m đối chứng qua quá trình thực nghiệm
Biểu đổ 2.3. Nhip tăng trưởng của nh m đối chừng và thực nghiệm
qua quá trình thực nghiệm
Biểu đồ 2.4. Nhịp tăng trường của 03 trường quá trình thực nghiệm
2
36
36
38
39
40
40
41
43
Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam Cầu lông chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động văn hoá
TDTT của quần chúng nhân dân lao động. Môn Cầu lông được mọi người yêu
thích, tích cực tham gia tập luyện. Chính vì vậy môn thể thao này đã được Đảng,
Nhà nước, xã hội quan tâm và phát triển.
Tuy nhiên, hiện nay thành tích về môn Cầu lông của nước ta còn một
khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực Đông Nam á.
Thực tế do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân c tính chủ
quan là không xây dựng được một quy trình đào tạo VĐV mang tính khoa học,
công tác huấn luyện VĐV còn tuỳ tiện, nhiều chắp vá, thiếu sự thống nhất trên
toàn quốc, mỗi nơi làm theo một cách, còn xem nhẹ tính hệ thống, tính giai đoạn
của quá trình huấn luyện, việc lựa chọn phương tiện, phương pháp huấn luyện
thiếu tính khoa học, chưa tập chung giải quyết nhiệm vụ của từng giai đoạn. Vì vậy
mà ở một số nơi tuy đã đầu tư nhiều công sức, kinh phí mà chưa đào tạo được
VĐV c trình độ cao.
Các Trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là những ngôi trường c bề
dày truyền thống về các hoạt động TDTT và môn Cầu lông là môn thể thao không
thể thiếu được trong học đường. Phong trào tập luyện cầu lông phát triển trong các
em học sinh và cán bộ công nhân viên, giáo viên ở các trường trên địa bàn tỉnh.
Với sự phát triển của môn thể thao này, trong những năm qua các trường đã
cử các đoàn VĐV tham gia các giải như: Các giải trẻ, hội khoẻ Phù Đổng song vẫn
chưa đạt được thành tích cao. Qua quan sát các trận đấu của nam VĐV Cầu lông
lứa tuổi THPT trong các giải thi đấu của tỉnh Phú Thọ, điều dễ nhận thấy là các em
thường c lối chơi rất hay ở những hiệp đầu, như đến những hiệp sau chất lượng di
chuyển trong từng pha đánh cầu giảm sút hẳn, trận đấu trở nên tẻ nhạt và rởi rạc,
thiếu sức sống, buông xuôi.
Khi tìm hiểu kỹ hơn về công tác huấn luyện ở đội tuyển cầu lông của các
trường trên địa bàn huyện thông qua các giáo viên huấn luyện trực tiếp và quan sát
3
của cá nhân, tôi cho rằng một nguyên nhân g p phần dẫn đến kết cục trên là khả
năng sức bền chuyên môn trong di chuyển của VĐV của các trường còn ở mức hạn
chế. Tố chất này có vai trò hết sức quan trọng liên quan trực tiếp đến kết quả thi
đấu của VĐV. Vì thế để c được thành tích cao trong thi đấu một trong những việc
cần làm là phải nâng cao sức bền chuyên môn đối với VĐV, n là nền tảng để
VĐV thực hiện và vận dụng c hiệu quả kỹ - chiến thuật đánh cầu khi di chuyển,
n giúp cho VĐV duy trì được những trận đấu căng thẳng kéo dài mà vẫn đảm bảo
một cách c hiệu quả những đường cầu tấn công nhanh mạnh đầy uy lực, hoặc
kiên trì phòng thủ an toàn trước những pha áp đảo của đối phương. Không những
vậy một khi sức bền chuyên môn trong di chuyển của VĐV được đảm bảo sẽ củng
cố và nâng cao năng lực tâm lý của VĐV, giúp cho VĐV c được bản lĩnh vững
vàng, chủ động sáng tạo trong thi đấu. Vì thế vấn đề huấn luyện thể lực n i chung
và sức bền chuyên môn trong di chuyển n i riêng ở đây còn nhiều điều phải bàn.
Ban huấn luyện còn chưa thực sự quan tâm, mặt khác còn rất lúng túng trong việc
tìm kiếm chọn lựa những phương tiện, phương pháp thích hợp để phát triển loại tố
chất thể lực này.
Để khắc phục tình trạng trên g p phần nâng cao khả năng thi đấu cho VĐV
của các trường tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong di chuyển cho
nam VĐV Cầu lông trường Trung học phổ thông”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Ứng dụng các bài tập c hiệu quả trong việc phát triển sức bền chuyên môn
trong di chuyển cho nam VĐV Cầu lông làm cơ sở cho các em nâng cao thành tích
luyện tập và thi đấu.
4
Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác GDTC
Để từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất theo tinh
thần của chỉ thị số 17-CT/TW ngày 23/10/2002 của ban bí thư trung ương đảng về
phát triển thể dục thể thao đến năm 2010, bộ giáo dục và đào tạo tiến hành tổng kết
rút kinh nghiệm, đánh giá đúng mức những cố gắng và thành tích đã đạt được,
đồng thời chỉ rõ những tồn tại, thiếu s t trong công tác giáo dục thể chất và thể
thao trường học trong những năm qua. “TDTT quần chúng phát triển còn chậm,
nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, chất lượng và hiệu quả TDTT
trong trường học còn hạn chế, thiếu những điều kiện để phát triển. Thành tích của
nhiều môn thể thao còn thấp so với khu vực và thế giới. Trong hoạt động thể thao
còn nhiều biểu hiện tiêu cực. Công tác quản lý chưa theo kịp nhu cầu phát triển của
TDTT”. [1]
Hơn nửa thế kỷ qua, kể từ khi khai sinh nền thể thao cách mạng Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”. Lời kêu gọi của
Người đã định hướng, soi sáng cho sự hình thành và phát triển nền thể thao mới do
Người sáng lập.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ, trong đ trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục
hình thành nhân cách người học sinh, sinh viên, người chủ tương lai của đất nước,
những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú
về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II kh a VIII đã khẳng định: “Giáo dục đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu ...
Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất
nước giàu mạnh, văn minh phải c con người phát triển toàn diện, không chỉ phát
triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là người cường tráng về thể
5
chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả
các ngành, các đoàn thể, trong d c giáo dục - đào tạo, y tế và thể dục thể thao”.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, Thủ
tướng Chính phủ đã c chỉ thị 133/TTg về xây dựng quy hoạch phát triển ngành
TDTT. Trong đ đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển c tính
chiến lược, trong đ quy định rõ các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang
tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi
của quần chúng: Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... Bộ giáo dục đào tạo cần
đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng
dạy TDTT nội kh a, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các trường Đại học phải
c sân bãi, phòng tập TDTT và c kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên
TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học”. [2]
GDTC và thể thao học đường phải thực sự c vị trí quan trọng trong việc
g p phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và
thể chất c đủ sức khoẻ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại h a đất
nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng nhà trường
thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh, sinh viên. Quán
triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và các văn bản pháp lệnh của Chính phủ
về công tác TDTT trong tình hình mới, đồng thời để khắc phục thực trạng giảm sút
sức khoẻ thể lực cho học sinh, sinh viên hiện nay, hai ngành giáo dục đào tạo và
TDTT đã thống nhất những nội dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo
nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng GDTC của học sinh, sinh viên: “Hai ngành
nhất trí xây dựng chương trình mục tiêu, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục thể
chất, sức khoẻ, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh, sinh viên... Kiến nghị với
Nhà nước phê duyệt thành chương trình quốc gia và được đầu tư kinh phí thích
đáng”.
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí giáo
6
dục thể chất trong nhà trường các cấp thì cần phải được triển khai thực hiện đồng
bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ
trởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định ban hành quy chế về công tác giáo
dục thể chất trong nhà trường các cấp trong đ đã khẳng định: “Giáo dục thể chất
được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến Đại học, g p phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Thể chất sức khoẻ tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Trong các trường THPT, GDTC c tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện
cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp vụ và hoàn thiện thể chất
của học sinh. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực,
tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn c tác dụng chuẩn bị tốt
về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai. Đồng thời giúp học sinh tiếp
thu nhiều kiến thức mới để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, g p phần
tổ chức xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường. Do vậy, Bộ giáo dục và đào
tạo đã ban hành chương trình GDTC trong trường THPT: “Chương trình giáo dục
thể chất trong các trường THPT nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị
kiến thức, kỹ năng về rèn luyện thể lực cho học sinh, giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa, cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện thể dục thể thao, g p phần duy trì và cung cấp sức khoẻ của
học sinh”.
2.2. Khái niệm sức bền và các quan điểm về huấn luyện sức bền
2.2.1. Khái niệm sức bền
Sức bền là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà
cơ thể chịu đựng được. [ 4 ]
2.2.2. Các quan điểm về huấn luyện sức bền
C rất nhiều phương pháp huấn luyện sức bền bao gồm cả sức bền chung và
sức bền chuyên môn. Tuy vậy c thể chia thành bốn nh m lớn như sau:
* Các phƣơng pháp kéo dài
7
Các phương pháp kéo dài bao gồm phương pháp liên tục, phương pháp thay
đổi và phương pháp Farlekt. Nh m phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
huấn luyện sức bền chung, tạo ra khả năng chịu đựng vận động chung và cải thiện
chức năng hồi phục sau các lượng vận động căng thẳng. Các phương pháp này chủ
yếu dùng trong thời kỳ chuẩn bị.
- Phương pháp liên tục: Phương pháp này thể hiện ở chỗ tốc độ bài tập đựơc
duy trì trong một thời gian dài.
- Tốc độ được xác định qua tần số nhịp tim và phải đạt từ 150-170lần/phút
tuỳ theo môn thể thao, trình độ tập luyện và nhiệm vụ huấn luyện.
- Phương pháp thay đổi:
Lượng vận động được tiến hành trong thời gian dài và tốc độ thì thay đổi
theo kế hoạch, c thể tăng lên trên các cự ly nhất định với mức xuất hiện sư tập
trung từ ít đến vừa axitlactic trong thời gian ngắn. Song sự tập trung này được đền
bù lại trên cự ly tiếp theo.
- Phương pháp Farlekt:
Là một trò chơi tốc độ, tốc độ bài tập thay đổi theo kế hoạch mà VĐV thực
hiện tuỳ theo nhu cầu cá nhân.
* Phƣơng pháp giãn cách:
Các phương pháp giãn cách gồm các phương pháp tiến hành theo nguyên tắc
giãn cách. Các lượng vận động và nghĩ ngơi được thay đổi theo kế hoạch. Các đợt
nghỉ ngơi không phục vụ cho sự hồi phục hoàn toàn, lượng vận động mới được
đưa vào khi nhịp tim đạt 120-130lần/phút c nghĩa là trong giai đoạn hồi phục
chưa hoàn toàn và “tốc dộ vận động”. Phương pháp giãn cách kéo dài chủ yếu
dùng để huấn luyện sức bền chung. Các phương pháp giãn cách thời gian ngắn hơn
phục hồi cho huấn luyện sức bền chuyên môn, sức bền tốc độ.
* Phƣơng pháp lặp lại:
Phương pháp này đặc trưng bởi sự lặp lại nhiều lần các lượng vận động với
các yêu cầu của từng phần thi đấu chuyên môn trong buổi tập. Đặc tính cường độ (
thông số,tác động , tần số, tốc độ ) tương ứng với trình độ thành tích hiện tại hoặc
8
chỉ tiêu thành tích của năm thi đấu, các đợt cần phải dẫn tới sự hồi phục hoàn toàn
với khả năng cao nhất cho phép.
* Các phƣơng pháp kiểm tra thi đấu:
Nh m phương pháp này c tác dụng kiểm tra các năng lực sức bền chuyên
môn, VĐV cần hướng vào mục tiêu thi đấu các nhân tố của lượng vận động được
sắp xếp và tiến hành sao cho tác dụng tâm sinh lý, tần số động tác và các kỹ thuật
phù hợp một cách tối ưu với các điều kiện thi đấu, ngoài ra còn phải huấn luyện
năng lực thể lực chiến thuật.
* Trong quá trình huấn luyện nếu sử dụng một phương pháp trong các nh m
phương pháp trên để huấn luyện sức bền là chưa đủ bởi một phương pháp gây ra
các phản ứng sinh lý, sinh hoá, khác nhau. Cần sử dụng phối hợp các phương pháp
mới c thể đem lại hiệu quả cao.
2.2.3. Xu thế huấn luyện sức bền chuyên môn
Theo lý luận và pương pháp thể dục thể thao thì phương pháp phát triển sức
bền chuyên môn b ng trong đ c Cầu lông như sau: do đặc trưng của môn Cầu
lông là môn thể thao c c cường độ vận động và bài tập chạy tăng tốc độ và độ
dài khác nhau, câc bài tập bật nhảy kết hợp với đổi hướng, ngả người vượt vật cản.
Mặt khác do môn Cầu lông sử dụng sức mạnh, cho nên cần phải phát triển sức
mạnh bền và cần lặp lại các bài tập sức mạnh với trọng lượng nhỏ và trung bình
nhưng với số lần lặp lại nhiều hơn,đồng thời phải tập c hệ thống bắt đầu từ lứa
tuổi 10-12. [ 4 ]
Do đặc trưng cho huấn luyện sức bền chuyên môn là tất cả các chỉ số của
lượng vận động gần giống điều kiện thi đấu này ở một vài nhân tố bên ngoài. Các
chỉ số của lượng vận động, trước hết là tốc độ, tấn số và thông số động tác thời
gian vận động và các nhân tố bên ngoài như sự lên xuống dốc bằng phẳng cự ly.
Theo Bành Mỹ Lệ và Hậu Chính Khánh ( Sách Cầu lông dành cho sinh viên
đại học thể dục thể thao ) thì xu hướng phát triển sức bền bằng các bài tập.
- Bài tập lấy việc nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí philáttát làm chính.
Sử dụng thời gian hoạt động với cường độ cao nhất 5 - 15’’, bài tập lấy việc
nâng cao năng lực trao đổi chất yếm khí philáttác là chính c thể dùng cường độ 85
9
- 90% cường độ lớn nhất thời gian kéo dài từ 30 – 60’’. Để nâng cao năng lực ưa
khí c thể dùng phương pháp nghỉ giữa quãng phương pháp lặp lại. Tốc độ tập
luyện c thể dùng tốc độ đều, c thể chạy biến tốc.
Chạy cự ly trung bình 400m hoặc 800m.
Chạy cự ly trung bình và dài 1500m, 3000m. 5000m.
Chạy định giờ 6 phút hoặc 12 phút.
Chạy việt dã cự ly c thể dựa vào tình hình cụ thể của VĐV mà quyết định
- Bài tập di chuyển bước nghỉ giữa quãng.
Cho vận động viên dùng các bước cơ bản như
Bước đơn, bước đôi
Bước nhảy, bước đệm
Hoặc kết hợp các bước nhảy cơ bản với nhau trong mỗi lần tập
Cách sử dụng: Di chuyển lên xuống phải trái cự ly khoảng 3-5m, thời gian
tập di chuyển lặp lại 8-16 tổ, thời gian nghỉ giữa mỗi tổ 2-3 phút bài tập sử dụng
thời gian từ 3-30 giây trên mỗi tổ lặp lại từ 1-6 tổ, di chuyển bước với tốc độ trung
bình thời gian nghĩ giữa các tổ từ 2-3 phút.
- Bài tập nhiều cầu:
Khi tập các huấn luyện viên chuẩn bị từ 50-60 quả cầu sau đ dùng vợt hoặc
tay đánh hoặc tung cầu vào các vị trí khác nhau trên sân của người tập để người
tập, di chuyển đỡ cầu khi đỡ cầu người tập sử dụng kỹ thuật đơn lẻ hoặc kỹ thuật
tổng hợp đở 20 quả là một tổ nhỏ sau đ nghỉ giữa quãng 30 giây tiếp tục tổ nhỏ
thứ 2 di chuyển đỡ cầu 40 quả sau đ nghỉ giữa quãng 1 phút cuối cùng tập tổ nhỏ
thứ 3 di chuyển đỡ cầu 60 quả. 3 tổ ngày ( 20 - 40 - 60 ) là một tổ lớn giữa các tổ
lớn nghỉ 2-3 phút. Mỗi buổi tập c thể lặp lại 2-3 tổ lớn, yêu cầu tốc độ giữa các tổ.
2.2.4. Đặc điểm tố chất sức bền của vận động viên Cầu lông
Theo các tài liệu mới công bố thì trong điều kiện thi đấu Cầu lông, lưu lượng
phút của máu đạt tới 30 - 40 lít lượng thông khí phổi đạt 120 - 140lít/phút.
VO2max 4,4 - 5,5 lít/phút và tần số mạch đập 180 - 200 lần/phút. Từ đ ta c thể
thấy được khả năng chức phận của hệ tuần hoàn tim đạt tới mức giới hạn và hệ
thống hô hấp cũng gần đạt tới mức giới hạn. Bởi vậy cơ sở sinh học c tính chất
10
xác định các thành tích sức bền trong thời gian dài là độ tin cậy lớn của lượng hấp
thụ O2 trong đơn vị thời gian, nghĩa là khả năng ưa khí. [ 4 ]
Khả năng hấp thụ O2 tối đa phụ thuộc vào độ lớn của lưu lượng phút trong
đ lưu lượng phút được xác định bởi tần số mạch và thể tích tâm thu, sự tăng thể
tích tâm thu là một sự thích nghi nổi bật đặc biệt đối với lượng vận động sức bền,
về nguyên tắc thích nghi này gắn liền với sự tăng thể tích tim.
Thời gian vận động kéo dài đến khoảng 30 phút thì hình thức ưa khí của sự
sẵn sàng sử dụng năng lượng chiếm ưu thế, tuỳ sự đòi hỏi của quá trình trao đổi
chất và khi tính bằng % c ít, song sự đòi hỏi không phải là không c ý nghĩa đối
với việc thực hiện các phương án chiến thuật khi thời gian thi đấu kéo dài hơn
phần đ ng g p của sự trao đổi chất ưa khí và thành tích tăng lên dẫn tới sự tiêu hao
lớn các nguồn dự trữ Hidirát cacbon dẫn tới trạng thái thiếu Glucôzen. Do vậy quá
trình tái tạo Gluczen tăng lên và đòi hỏi một sự hoặt động mạnh mẽ của trao đổi
chất mỡ.
2.2.5. Ảnh hƣởng của sức bền đối với tập luyện và thi đấu Cầu lông
Cũng như một số môn thể thao khác sức bền chuyên môn trong di chuyển
trong tập luyện và thi đấu c ý nghĩa quan trọng, n quyết định đến thành tích của
vận động viên.
Cầu lông thi đấu đỉnh cao đòi hỏi VĐV c trình độ kỹ thuật cá nhân điêu
luyện, kết hợp với những năng lực vận động của con người trong đ c sức bền
chuyên môn chiếm một vị trí quan trọng, đặc điểm nổi bật của VĐV trong tập
luyện và thi đấu Cầu lông là đan xen giữa vận động và nghỉ ngơi, phán đoán di
chuyển, thực hiện đường cầu dài ngắn với tốc độ nhanh khác nhau từ giây. Hoạt
động thi đấu cầu lông được tính theo hiệp với thời gian không cố định, trung bình
mỗi hiệp kéo dài từ 20 - 30 phút thời gian từng hiệp và trận đấu phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ chuyên môn 2 bên. trong những trận đấu mà cả 2 đều c trình
độ chuyên môn cao và tương đương nhau, thường phải đánh cả 3 hiệp, trận đấu c
thể kéo dài 80 phút, thậm trí là cả 120 phút. Trong những trận đấu kéo dài thì
cường độ hoạt động cao và liên tục theo đặc tính tình huống của mỗi trận đấu.
Trong thi đấu Cầu lông các VĐV c thể phải thi đấu liên tục giữa các trận, điều
11
này đỏi hỏi các VĐV phải c trình độ chuẩn bị thể lực cao và đặc biệt là sức bền
chuyên môn trong Cầu lông thể hiện ở sự duy trì hoạt động của hầu hết các cơ
quan trong cơ thể đ là sự phối kết hợp liên tục của các hoạt động của tay và chân
trong các hoạt động di chuyển bật nhảy, đánh cầu qua lại di chuyển… Do đặc điểm
của tập luyện và thi đấu diễn ra như vậy nên hệ thống cung ứng diễn ra tức thời để
thích nghi với vận động, khi nghỉ ngơi tuần hoàn máu vận chuyển hemoglobin
được huy động cùng với lượng oxy dữ trự trong cơ thúc đẩy nhanh quá trình hồi
phục cho vận động viên tiếp theo. Trong hoạt động với sức bền tốc độ, tốc độ di
chuyển bật nhảy liên tục đánh cầu đòi hỏi khả năng hồi phục nhanh hơn lượng oxy
hấp thụ tối đa, các hoạt động bắt đầu tức thời đòi hỏi được cung cấp từ hệ thống
năng lượng ATP-CP khi nghỉ ngơi ATP được tái tổng để phục vụ cho hoạt động
tiếp theo, thời gian hồi phục trung bình là 10 giây, hệ ATP-CP cung cấp năng
lượng cho vận động từ 5 đến 6 giây với cường độ tối đa, tiếp đ là hệ lactic nhận
vai trò cung cấp năng lượng cho VĐV tiếp theo, song trong thi đấu Cầu lông nhu
cầu hấp thu lượng oxy tối đa là rất lớn, do đ hệ lactíc phải phối hợp cung cấp bổ
sung năng lượng này. Axít lactíc trong cơ và trong máu quá cao VĐV phải điều
chỉnh hoạt động chậm lại hoặc dừng hẳn để thanh toán nợ dưỡng nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình hồi phục để tiếp tục thi đấu với cường độ hàng ngày cao. Điều này
đòi hỏi sự phát triển toàn diện và duy trì ở mức độ cao, năng lực hoạt động của các
hệ thống cung ứng năng lượng trong cơ thể VĐV.
Sức bền chuyên môn trong cầu lông là khả năng duy trì hoạt động chuyên
môn với thời gian dài và cường độ lớn, n thể hiện là sức mạnh và sức bền tốc độ.
Đặc điểm động tác thể hiện trong Cầu lông ở bất kỳ tình huống nào cũng đòi hỏi
sức mạnh tốc độ và sức nhanh động tác, quá trình thi đấu của VĐV không chỉ thể
hiện một vài lần động tác di chuyển, bật nhảy hay đánh cầu mà kỹ thuật này thể
hiện liên tục, cùng với các động tác cùng sự nỗ lực để cứu cầu hay phòng thủ, các
hoạt động này diễn ra suốt trận đấu, sự giảm sút về sức mạnh, sức nhanh trong quá
trình thi đấu thể hiện năng lực sức bền của VĐV còn thấp do đ sẽ dẫn đến hiệu
quả thi đấu không cao. Chính vì vậy trong tập luyện và thi đấu Cầu lông sức bền
chuyên môn c ý nghĩa rất quan trọng.
12
2.2.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT
Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện để đạt được hiệu quả tốt thì người
giáo viên và huấn luyện viên nắm chắc đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa tuổi, từ đ
mà áp dụng các phương pháp và các phương tiện luyện sao cho phù hợp với trình
độ, lứa tuổi, giới tính và trạng thái sức khoẻ đ cũng là một trong các nhân tố quan
trọng để tác động bài tập thể chất lên cơ thể con người. Vì n i đến bài tập thể chất
là n i đến lượng vận động mà lượng vận động bao gồm cường độ và khối lượng sẽ
tác động trực tiếp lên cơ thể người tập, muốn c thành tích thì lượng vận động là
mấu chốt của việc nâng cao thành tích cho nên việc hiểu và nắm rõ về đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi là điều kiện không thể thiếu được. Bởi vì cơ thể con người là
một khối thống nhất hoàn chỉnh, bất cứ một sự tác động nào cũng gây nên sự biến
đổi trong cơ thể cho nên để xác định mức độ vừa sức với người tập. Lượng vận
động vừa sức là lượng vận động không dễ quá mà cũng không kh quá nhưng
người tập phải c sự khắc phục ý chí để hoàn thành bài tập thì đ mới là lượng vận
động vừa sức, để biết được lượng vận động phù hợp với các đặc điểm trên hay
không thì thường xuyên phải c sự kiểm tra y học và kiểm tra sức khoẻ của các bác
sĩ trên cơ sở đ mà điều chỉnh các phương pháp tập luyện sao phù hợp mà không
ảnh hưởng tới sức khoẻ của người tập.
* Đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT.
Đây là tuổi phát triển đầy đủ nhất về chức năng tâm lý. Các em đã tỏ ra là
người lớn thật sự và đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, đã c sự
nhận thức nhất định, các em muốn hiểu biết nhiều, thích công việc c hoài bão lớn.
Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế lớn hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu
cái mới nhanh hơn, nhưng lại ch ng chán, hơn nữa các em dễ bị môi trường xung
quanh tác động tạo nên sự tự đánh giá cao về khả năng dù chỉ là thất bại tạm thời
cũng làm cho các em tự ti, điều đ không tốt cho quá trình huấn luyện tập thể dục
thể thao vì vậy khi tiến hành công việc gì đ cần uốn nắn nhắc nhở, đảm bảo định
hướng và động viên giúp đỡ các em luyện tập tốt.
13
- Sự phát triển trí tuệ của các em mang tính chất nhạy bén và phát triển đến
trình độ tương đối cao, tuổi này cũng là tuổi hình thành thế giới quan tự ý thức,
hình thành tính cách về tương lai, đây cũng là nét nổi bật của các em. Các em đang
c khát vọng tiến lên phía trước đấu tranh cho một ngày mai tươi sáng hơn, các em
ở lứa tuổi này c một đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc hơn tất cả các lứa
tuổi trước,tình cảm rộng lớn hơn, c cơ sở vị trí vững chắc, nhạy cảm về đạo đức,
họ phát hiện rất nhanh sự dối trá, bất công. Ngược lại, họ rất công bằng và trung
thực, các phẩm chất, tính kiên quyết, quả cảm là một nết tiêu biểu của tính cách
thanh niên, n gắn liền với tính độc lập, nhờ đ mà các em c thái độ dứt khoát
trong hành động, tăng cường sự nỗ lực ý chí để vượt qua mọi kh khăn.
- Tư duy của các em tỏ ra nhất quán và chặt chẽ, họ biết xoáy về những mối
quan hệ bản chất bên trong, họ phân biệt được giữa bản chất và hiện tượng, tư duy
trở nên sâu sắc nhờ sự khái quát, trừu tượng hoá phát triển cao.
- Tưởng tượng của chúng phát triển mạnh mẽ. Biểu tượng, tưởng của các em
mang tính sáng tạo và khoáng đạt nhưng lại được gắn liền với hiện thực, đ là cơ
sở cho những hoạt động sáng tạo của thanh niên. Thanh niên không sợ kh khăn
trở ngại, ngược lại n còn lôi cuốn họ, thôi thúc họ lập chiến công.
- Sự phát triển ý thức là đặc biệt nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
các em trong giai đoạn này. Đặc biệt quan trọng là sự ý thức của lứa tuổi này n
xuất phát từ yêu cầu cuộc sống, hoạt động mối liên hệ với thế giới xung quanh
buộc các em c được nhân cách của mình. Các em không chỉ nhận thức được cái
tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình trong xã hội
tương lai. Các em c được phẩm chất nhân cách bộc lộ trong lao động, biết yêu lao
động, tính cần cù, dũng cảm, lòng tự trọng, ý chí cao biết khắc phục những kh
khăn để đạt được mục đích mình đã định, đây chính là đặc điểm thuận lợi cho ta
rèn luyện các tố chất thể lực.
* Cơ sở giải phẫu sinh lý lứa tuổi THPT.
Trong quá trình hình thành và phát triển cơ thể con người c những biến đổi
đa dạng về cấu trúc, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di truyền,
14
môi trường sống và dinh dưỡng. vì vậy tập luyện TDTT c ảnh hưởng tốt tới cơ
thể nếu được tiến hành trên cơ sở quán triệt cả những đặc điểm lứa tuổi đ .
- Hệ cơ: Đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ nhanh vẫn chậm hơn so
với hệ xương. Biểu hiện ở các em cao và gầy, khối lượng cơ thể tăng nhanh đàn
tính của cơ tăng nhưng do cơ tăng không đều chủ yếu là các cơ nhỏ và dài, do sự
phát triển không đồng bộ thiếu cân đối nên khi tập luyện giáo viên phải chú ý phát
triển cơ bắp cho các cách toàn diện dựa trên cơ sở khoa học.
- Hệ thần kinh: Tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện, kích thước não và
thành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Khả năng tư duy, phân tích tổng
hợp và trìu tượng hoá phát triển mạnh mẽ những yếu tố thuận lợi phát triển phản
xạ c điều kiện.
- Hệ hô hấp và tuần hoàn:
Hệ hô hấp phát triển toàn diện. Tim phát triển tương đối hoàn thiện, Khoang
ngực nhỏt nên thường thở nhanh và không ổn định. Dung tích sống, thông khí phổi
còn ít đ là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động
ch ng dẫn đến mệt mỏi, một trong những chỉ số quan trọng nhất của cơ quan hô
hấp là thông khí phổi tối đa, chỉ số này cũng tăng theo lứa tuổi, trong hoạt động thể
lực thông khí phổi của các em học sinh tham gia tập luyện lớn hơn so với các em
không tham gia tập luyện trong cùng một tuổi, tuy nhiên trong tập luyện, trong
hoạt động thể lực thông khí phổi của các em tăng lên chủ yếu là do tần số hô hấp
chứ không phải tăng độ sâu hô hấp, việc tăng dần hô hấp là cho cơ thể các em nhận
được ít oxy hơn so với người lớn. Ở lứa tuổi này tần số hô hấp gần giống với người
lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp còn yếu, nên sức co giãn của lồng ngực ít chủ yếu co
giãn cơ hoành.
- Hệ tuần hoàn: đã phát triển hoàn thiện, phản ứng của hệ tuần hoàn trong
vận động tương đối rõ rệt: Nhưng sau hoạt động mạch và huyết áp hồi phục tương
đối nhanh ch ng.
- Hệ tiêu hoá: Phát triển khá tốt, hiệu quả hấp thụ các chất dinh dưõng qua
đường tiêu hoá tương đối cao.
15
- Hệ bài tiết: Chịu sự tác động của tuyến nội tiết phát triển và c tác dụng tốt
đối với việc điều hoà thân nhiệt, do tiêu hoá và bài tiết tốt nên các em c khả năng
phục hồi rất tốt so với người lớn.
- Hệ sinh dục: Đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, sự phân hoá giới
tính thể hiện rõ ràng, sự phát triển hệ sinh dục ở lứa tuổi này làm thay đổi tâm lý
của các em khi sử dụng các hình thức, phương pháp giáo dục, người huấn luyện
viên phải đặc biệt lưu ý đến vấn đề này.
- N i t m lại đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất
thể lực. Do sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả năng phối
hợp vận động tốt lên rõ rệt, vì vậy ở lứa tuổi này c thể áp dụng tất cả các bài tập
sức mạnh và sức bền chuyên môn và tham gia tập luyện thi đấu ở tất cả các môn
thể thao.
16
Phần III. NÔI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu của đề tài chúng tôi đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn
trong di chuyển của nam VĐV Cầu lông trường THPT.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập cho nam
VĐV Cầu lông trường THPT.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài trên chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
3.2.1. Phƣơng pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các tài
liệu c liên quan đến đề tài nhằm tìm ra những cơ sở lý luận sinh lý, tâm lý và thực
tiễn cùng với một số sách như: Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, sinh lý
học TDTT, tâm lý học TDTT, học thuyết huấn luyện của Harre, sách Cầu lông
dùng cho sinh viên đại học, phương pháp nghiên cứu khoa học, toán thống kêvà
một số sách báo, đề tài của các khoá trước. Phương pháp này giúp chúng tôi lấy số
liệu chặt chẽ hơn và n được sử dụng thường xuyên trong quá trình nghiên cứu.
3.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn toạ đàm
Chứng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc nâng cao sức bền
chuyên môn trong di chuyển cho các VĐV Cầu lông các trường THPT từ đ c thể
c cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong việc
huấn luyện các bài tập của các VĐV. Đồng thời cũng sử dụng phương pháp này để
quan sát thu thập số liệu cần thiết trong thực nghiệm sư phạm để giúp cho việc rút
ra kết luận chính xác.
3.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
17
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc nâng cao sức bền
chuyên môn trong di chuyển cho các VĐV trường THPT từ đ c thể c cơ sở
đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong việc tập
luyện bài tập của các VĐV. Đồng thời cũng sử dụng phương pháp này để quan
sát thu thập số liệu cần thiết trong thực nghiệm sư phạm để giúp cho việc rút ra
kết luận chính xác.
3.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để
đánh giá hiệu quả các bài tập bổ trợ chuyên môn cho việc nâng cao sức bền chuyên
môn trong di chuyển cho các VĐV. Sau khi đã lựa chọn được các bài tập chúng tôi
đã lựa chọn đối tượng thực nghiệm, lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng các bài tập dùng các chỉ tiêu này để kiếm tra phân nh m trước thực nghiệm,
sau thực nghiệm. Sau đ xây dựng các tiến độ sử dụng bài tập cuối cùng lại sử
dụng các chỉ tiêu số kiếm tra ban đầu kiểm tra ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm để
lấy số liệu tiến hành so sánh hiệu quả tập luyện của 2 nh m.
3.2.5. Phƣơng pháp toán học thống kê
Các số liệu thu thập được sau thực nghiệm chúng tôi sử dụng các thuật toán
thống kê để xử lý nhằm giúp cho việc rút ra kết luận c độ tin cậy và c sức thuyết
phục cao hơn.
- Tính giá trị trung bình cộng
X
x
i
n
- Tính phương sai:
x2
2
x
x
i
n 1
(n≤30)
- Độ lệch chuẩn.
2 x2
- So sánh 2 số trung bình quan sát (n≤30)
18
- Xem thêm -