TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
HOÀNG ANH DŨNG
ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI TUYỂN NAM CHẠY 400M TRƯỜNG
THPT HÙNG VƯƠNG THỊ XÃ PHÚ THỌ - PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Đại học giáo dục thể chất
Phú Thọ, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
HOÀNG ANH DŨNG
ỨNG DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI TUYỂN NAM CHẠY 400M TRƯỜNG
THPT HÙNG VƯƠNG THỊ XÃ PHÚ THỌ - PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Đại học giáo dục thể chất
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Bích Thủy
Phú Thọ, 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Hùng Vƣơng,
các giảng viên , quý thầy cô khoa Thể dục Thể thao đã tận tình giảng dạy, truyền
thụ những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập
tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Bích Thủy đã tận tình hƣớng
dẫn và chỉ bảo cho tôi những kiến thức quý giá cho tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng THPT Hùng Vƣơng Phú
Thọ, các thầy cô tổ thể dục cùng các em học sinh đội tuyển nam chạy 400m
trƣờng THPT Hùng Vƣơng đã hết lòng giúp đỡ và hợp tác tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.
Tuy nhiên trong thời gian ngắn cũng nhƣ kiến thức còn nhiều hạn chế,
nên chắc rằng khóa luận không thể không có sai sót. Kính mong đƣợc sự hƣớng
dẫn, chỉ bảo của quý thầy cô.
Tôi xin nghiêm túc ghi nhận và chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 05 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hoàng Anh Dũng
MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................... 2
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
2.1 Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất trong
trƣờng học: ............................................................................................................ 4
2.2 Khái quát một số vấn đề về công tác thể dục thể thao trƣờng học ở Việt Nam: ..... 7
2.3Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trƣờng học: ............................. 7
2.4 Những quan điểm huấn luyện VĐV chạy 400m qua nhiều năm: ................... 8
2.4.1 Xu hƣớng huấn luyện sức bềnchuyên môn: ................................................. 8
2.4.2 Xu hƣớng huấn luyện sức bền chuyên môn trong chạy 400m: ................... 9
2.5 Khái niệm và phân loại về sức bền chuyên môn: ......................................... 12
2.5.1. Khái niệm .................................................................................................. 12
2.5.2. Phân loại sức bền: ..................................................................................... 12
2.6 Cơ sở sinh lý, lý luận của tố chất sức bền chuyên môn: ............................... 13
2.6.1 Cơ sở sinh lý:.............................................................................................. 13
2.6.2 Lý luận của tố chất sức bền chuyên môn: .................................................. 14
2.7 Cơ sở khoa học và đặc điểm cơ bắp trong huấn luyện sức bền chuyên môn: .. 14
2.8. Đặc điểm tâm - sinh lý tuổi học sinh THPT ................................................ 15
2.8.1 Đặc điểm tâm lý ......................................................................................... 15
2.8.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ........................................................................... 17
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 20
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:.............................................................................. 20
3.1.1 Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan.................... 20
3.1.2 Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm ................................................................. 20
3.1.3 Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu ......................................................... 20
3.1.4 Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm.................................................................. 20
3.1.5 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. .......................................................... 21
3.1.6 Phƣơng pháp toán học thống kê. ................................................................ 22
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................................. 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƢỢC ......................................... 24
4.1 Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn cho đội tuyển
nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ...................................................... 24
4.1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sứcchuyên môn cho đội tuyển nam chạy
400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ....................................................................... 24
4.1.3 Kiểm tra độ tin cậy của test đã lựa chọn. ................................................... 26
4.2 Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam
chạy400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ............................................................... 27
4.2.1 Tổng hợp và phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn cho đội tuyển nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ....................... 27
4.2.2 Đánh giá hiệu quả ứng dụng bài tập phát triển sức chuyên môn cho đội
tuyển nam chạy400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng sau 2 tháng tập luyện. ........ 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
HLV :
Huấn luyện viên
VĐV :
Vận động viên
TDTT :
Thể dục thể thao
THPT :
Trung Học Phổ Thông
GDTC :
Giáo dục thể chất
ĐC :
Đối chứng
TN :
Thực nghiệm
XPC :
Xuất phát cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức bền chuyên môn cho
đội tuyển nam chạy 400m Trƣờng THPT Hùng Vƣơng – Phú Thọ ................... 25
Bảng 4.2. Hệ số tƣơng quan giữa các test đánh giá phát triển sức bền chuyên
môn cho đội tuyển nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ....................... 26
Bảng 4.3Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn
cho đội tuyển nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng – Phú Thọ.............. 27
Bảng 4.4Kết quả lựa chọn các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội
tuyển nam chạy 400m trƣờng PTTH Hùng Vƣơng ............................................ 29
Bảng 4.5 Tiến trình huấn luyện sức bền tốc chuyên môn cho đội tuyển nam chạy
400m Trƣờng THPT Hùng Vƣơng...................................................................... 31
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra thực trạng năng lực sức bền chuyên môn cho đội
tuyển nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng ............................................ 32
Bảng 4.7Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn ban đầu của học sinh nam ....... 33
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm đối chứng trƣớc và
sau thực nghiệm................................................................................................... 34
Bảng 4.9.Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm thực nghiệm trƣớc và
sau thực nghiệm................................................................................................... 35
Bảng 4.10 Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của học sinh nam nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ................................................... 37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm ĐC trƣớc và sau
thực nghiệm .........................................................................................................35
Biểu đồ 4.2. Kết quả kiểm tra sức chuyên môn của nhóm thực nghiệm ............ 36
Biểu đồ4.3.So sánh kết quả kiểm tra sức bền chuyên môn của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm ..................................................... 37
Biểu đồ 4.4 . So sánh nhịp tăng trƣởng các test của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm sau thực nghiệm ..................................................................................... 39
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta từ năm 2000 đến năm
2015 và những năm tiếp theo, thể dục thể thao (TDTT) đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Đó là góp phần vào đào tạo con ngƣời mới, phát triển toàn diện, với
đầy đủ: đức, trí, thể, mỹ, vừa giỏi về chuyên môn, vừa khoẻ về thể chất để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất, đƣợc ƣa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung rất phong phú và đa dạng, Điền kinh
chiếm một vị trí quan trọng trong chƣơng trình thi đấu của các Đại hội thể thao
Ôlympic Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại.
Điền Kinh là một môn thể thao quần chúng gần gũi với hoạt động tự
nhiên của con ngƣời. Nó ra đời cùng với sự phát triển của lịch sử loài ngƣời. Vì
vậy Điền Kinh đƣợc coi là một trong những môn thể thao có lịch sử lâu đời
nhất, có nội dung phong phú với nhiều hình thức khác nhau nhƣ: chạy, nhảy,
ném, đẩy…Thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham gia tập luyện ở mọi lứa tuổi đặc biệt
là thanh thiếu niên.
Trong lĩnh vực thể thao thành tích cao khoảng hơn một thập niên gần đây,
Điền kinh đƣợc xem nhƣ một môn thể thao mũi nhọn ở nƣớc ta,đã gặt hái không
ít những tấm huy chƣơng danh giá cho thể thao nƣớc nhà Những tấm huy
chƣơng danh giá ấy đã khẳng định vị thế của Điền kinh Việt Nam và đánh dấu
bƣớc phát triển vƣợt bậc của thể thao nƣớc ta trên đấu trƣờng khu vực và thế
giới. Thể thao Việt Nam đƣợc những thành tích cao nhƣ vậy là nhờ một phần
không nhỏ ở sự phát hiện, đào tạo và huấn luyện thể thao trong nhà trƣờng.
Thể thao trong nhà trƣờng là bộ phận quan trọng, góp phần to lớn cho sự
phát triển phong trào thể thao cũng nhƣ thể thao thành tích cao cho đất
nƣớc.Chính vì thế mà công tác TDTT trƣờng học có ý nghĩa chiến lƣợc to
lớn.Trong thời gian qua ngành giáo dục và đào tạo đã đƣa ra nhiều chính sách,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất. Nhƣng nhìn
1
chung, giờ học chính khoá môn GDTC hiện nay còn ít, chƣa đủ để phát triển
toàn diện về thể lực cho học sinh.
Trƣờng THPT Hùng Vƣơng là một trong những trƣờng trọng điểm của
tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, trƣờng luôn đi đầu trong các hoạt động văn hóa, phong
trào TDTT của tỉnh, đã gặt hái đƣợc rất nhiều huy chƣơng ở các giải nhƣ Hội
Khoẻ Phù Đổng, các giải dành riêng cho học sinh... Tuy nhiên nội dung chạy
400m của nhà trƣờng nhiều năm nay chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong
muốn.Trong các nội dung chạy ngắn, chạy 400m là một môn đòi hỏi ngƣời tập
phải tập luyện có khoa học, có hệ thống thì mới đạt đƣợc thành tích thể thao cao.
Trong đó không chỉ đòi hỏi vận động viên (VĐV) sử dụng tốc độ tối đa trên
toàn bộ cự ly chạy mà còn có sức bền tốc độ. Bởi vậy việc phát triển thể lực
chuyên môn nói chung, sức bền tốc độ nói riêng giúp cho cơ thể VĐV chịu đựng
đƣợc toàn bộ lƣợng vận động lớn trong khoảng thời gian ngắn. Nếu các VĐV
không có thể lực chuyên môn cũng nhƣ sức bền chuyên môn trong chạy cự ly
400m thì không thể đạt thành tích thể thao cao.Vì vậy phát triển thể lực chuyên
môn cũng nhƣ sức bền tốc độ là không thể thiếu đối với VĐV chạy cự ly 400m.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc huấn
luyện sức bền chuyên môn đối với VĐV chạy cự ly ngắn (400m) để góp phần
nâng cao thành tích cho các VĐV. Bằng kiến thức đã học, bằng sự nổ lực của
bản thân cùng với sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô, tôi đã nghiên
cứu đề tài:
" Ứng dụng bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam
chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng Thị Xã Phú Thọ - Phú Thọ.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Ứng dụng đƣợc bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển
nam chạy400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng Thị xã Phú Thọ -Phú Thọ
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích nêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
2
- Nhiệm vụ 1: Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạngsức bền chuyên môn
cho đội tuyển nam chạy 400m trƣờng THPT Hùng Vƣơng Thị xã Phú Thọ - Phú
Thọ
- Nhiệm vụ 2:Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển
sức bền chuyên môn cho đội tuyển nam chạy 400 truờng THPT Hùng Vƣơng
Thị xã Phú Thọ - Phú Thọ
3
PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất
trong trƣờng học:
Trong suốt quá trình lãnh đạo của Cách mạng, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
coi trọng công tác giáo dục thể chất trong trƣờng học, nhằm đào tạo những lớp
ngƣời: “Phát triển cao về trí tụê, cƣờng tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức...” “Trích Nghị quyết TW9 – Khoá XI” [8]. Đó là
mục tiêu của Đảng và Nhà nƣớc, là ƣớc mơ của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ Việt
Nam- những ngƣời sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt nam Xã hội chủ nghĩa. Rèn luyện thể dục thể thao là một biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao sức khỏe và thể chất cƣờng tráng cho thế hệ trẻ hiện
nay và mai sau.Vì vậy việc chăm lo cho công tác giáo dục thể chất trong trƣờng
học là một việc làm có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo,
nhằm chuẩn bị con ngƣời cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ VIII năm 1996 đã khẳng
định: “….giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ phải thực sự trở
thành quốc sách hàng đầu… chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ
21” và nhấn mạnh “…Muốn xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, văn minh không
những chỉ có con ngƣời phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, lối sống mà
còn phải có con ngƣời cƣờng tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngƣời về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các cấp, các ngành, các đoàn thể”
“Đảng cộng sản Việt Nam (1996)“Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị
khoá IV giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”[7].
Ngày 09/10/2000 Chủ tịch Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
công bố lệnh về việc ban hành Pháp lệnh TDTT đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội Khóa X thông qua ngày 25/09/2000. Pháp lệnh có 9 chƣơng, 59 điều.
Trong đó có 1 chƣơng, 6 điều quy định về TDTT trƣờng học:
Điều 14 của Pháp lệnh ghi rõ: “Thể dục, thể thao trƣờng học bao gồm
giáo dục thể chất và hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá cho ngƣời học. Giáo
4
dục thể chất trong trƣờng học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cƣờng sức
khoẻ, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho ngƣời học. Nhà nƣớc khuyến khích hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khoá trong nhà trƣờng” [9].
Điều 15 của Pháp lệnh ghi rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Uỷ ban Thể dục thể thao trong việc thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, chỉ đạo
tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục thể chất. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của ngƣời học.Đào tạo, bồi
dƣỡng và bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao.Quy định hệ thống
thi đấu thể dục thể thao trƣờng học.”[9]
Đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, Chỉ thị 17 CT/TW ngày
23/10 năm 2002 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về Phát triển thể dục thể thao
đến năm 2010 chỉ rõ: “Sau 8 năm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng (khoá VII) và 4 năm thực hiện Thông tri 03-TT/TW của Bộ
Chính trị (khoá VIII), sự nghiệp thể dục thể thao nƣớc ta đã có bƣớc phát triển
đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội. Thể dục thể thao quần chúng đƣợc mở rộng trong các
đối tƣợng và địa bàn với nhiều hình thức phong phú, đã có 13% dân số thƣờng
xuyên luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao trƣờng học đƣợc chú trọng
hơn…. Tuy nhiên, Thể dục thể thao quần chúng phát triển còn chậm, nhất là ở
các vùng nông thôn, miền núi, biên giới; chất lƣợng và hiệu quả Thể dục thể
thao trong trƣờng học còn hạn chế, thiếu những điều kiện để phát triển. Trong
hoạt động thể thao còn nhiều biểu hiện tiêu cực. Công tác quản lý chƣa theo kịp
nhu cầu phát triển của thể dục thể thao.”[1]
Về nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp Uỷ, Đảng
Chính quyền chƣa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tƣ thích đáng cho công tác
thể dục thể thao. Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành thể dục chậm đƣợc đổi
mới, chƣa thực hiện tốt chủ trƣơng xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao nhằm
phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân.Ngành Giáo dục – Đào tạo chƣa có
5
những giải pháp tích cực và hiệu quả để phát triển thể dục thể thao trong trƣờng
học. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ khoa học,
huấn luyện viên, giáo viên, còn thiếu và yếu. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc
hậu.[1]
Trong giai đoạn mới, sự nghiệp thể dục thể thao cần đƣợc tiếp tục
phát triển theo những quan điểm đã nói trong CT 36-CT/TW và phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ đã đƣợc Đại hội IX của Đảng xác định: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục
thể thao, nâng cao thể trạng và tầm vóc của ngƣời Việt Nam. Phát triển phong
trào thể dục thể thao quần chúng với mạng lƣới cơ sở rộng khắp… Đẩy mạnh xã
hội hoá, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả
các hoạt động văn hoá thể thao”… “Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỷ lệ
18 – 20% dân số tập luyện thể dục thể thao thƣờng xuyên; 80 – 90% học sinh,
sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định” [1]
Ngày 03 tháng 12 năm 2010 Thủ tƣớng chính phủ ban hành Chiến lƣợc
phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020, chiến lƣợc ghi rõ: “Phát triển thể
dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời, tăng cƣờng thể
lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ ngƣời Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh
thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân; ngành thể
dục, thể thao giữ vai trò nòng cốt trong thực hiện các chính sách phát triển thể
dục, thể thao của Đảng và Nhà nƣớc”…. “Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
và thể thao trƣờng học, bảo đảm yêu cầu phát triển con ngƣời toàn diện, làm
nền tảng phát triển thể thao thành tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành
mạnh trong tầng lớp thanh – thiếu niên…” [3]
Tóm lại, qua những Chỉ thị và Nghị quyết trên cho thấy: Đảng và Nhà
nƣớc rất coi trọng việc tăng cƣờng sức khỏe cho nhân dân, nhất là đối với tầng
lớp sinh viên và học sinh.
6
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc hiện nay thì việc
giáo dục và phát triển thể chất là một trong những biện pháp tích cực nhất,
nhằm tăng cƣờng và bảo vệ sức khỏe, cải tạo nòi giống… Qua đó, góp phần
thực hiện đƣợc mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng nhƣ thực hiện đƣợc
hai nhiệm vụ chiến lƣợc quan trọng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Khái quát một số vấn đề về công tác thể dục thể thao trƣờng học ở Việt Nam:
Hệ thống GDTC ở Việt Nam từ bậc tiểu học đến trung học, học sinh học
thể dục chƣơng trình chính khóa là 2 tiết/tuần.Từ lớp 6 đến lớp 9, nội dung
chƣơng trình chủ yếu là môn thể dục cơ bản, điền kinh và một số môn thể thao
tự chọn tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của giáo
viên của từng trƣờng, trừng địa phƣơng.
Cuối học kỳ có tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả sau một thời gian học
tập và rèn luyện.Cấu trúc chƣơng trình GDTC hiện nay trong trƣờng Trung học
gồm 2 phần học, phần bắt buộc và phần tự chọn.Đây là cấu trúc có tính khoa học
cao phù hợp với đặc điểm và tính chất của môn thể dục đã và đang đƣợc nhiều
nƣớc trên thế giới áp dụng.Chƣơng trình thể dục của nƣớc ta kế thừa cấu trúc
này. Phần bắt buộc chiếm 60% tổng thời gian, bao gồm các môn thể dục cơ bản,
điền kinh… Phần tự chọn chiếm 40% tổng thời gian thì tùy theo điều kiện cơ sở
vật chất của từng trƣờng, trình độ chuyên môn của giáo viên, sự yêu thích thể
thao tự chọn…
2.3Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trƣờng học:
Đảng và nhà nƣớc luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và thể
thao trƣờng học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội, phát triển hài hoà, có thể
chất cƣờng tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng
tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trƣờng theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, GDTC và thể thao trƣờng học phải giải
quyết 3 nhiệm vụ:
7
+ Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh,
tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và
bảo vệ nƣớc nhà.
+ Cung cấp cho học sinh ,sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội
dung và phƣơng pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dƣỡng khả năng sử dụng các
phƣơng tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ
chức các hoạt động TDTT của nhà trƣờng và xã hội.
+ Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ, nâng cao trình độ thể lực cho
học sinh, sinh viên, phát triển cơ thể hài hoà, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt
những tiêu chuẩn thể lực quy định [5].
Chƣơng trình hiện nay của Bộ GD & ĐT quy định chặt chẽ về thời gian,
nội dung học tập, đồng thời cho phép “ mềm hoá ” một phần (không quá 1/3
chƣơng trình) nhằm phù hợp với đặc điểm sân bãi, đội ngũ cán bộ giảng dạy
từng trƣờng và phù hợp điều kiện thời tiết ở từng khu vực.
Có thể nhận thấy: Nội dung học tập chính khoá phong phú, song thời gian
học 2 tiết thể dục/ một tuần lại quá ít, do đó, muốn đạt hiệu quả cao, cần phải
phối hợp tốt các hình thức GDTC với nhau, đặc biệt cần có nhiều biện pháp hữu
hiệu để nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho học sinh.
2.4 Những quan điểm huấn luyện VĐV chạy 400m qua nhiều năm:
2.4.1 Xu hướng huấn luyện sức bềnchuyên môn:
Phƣơng pháp huấn luyện sức bền tốc độ có hai đặc trƣng chung:
- Nếu sức bền chung đƣợc phát triển chủ yếu là dùng các bài tập có chu
kỳ, trong quá trình phát triển sức bền chuyên môn ngƣời ta sử dụng các bài tập
chuyên môn là chính.
- Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn phải có cƣờng độ gần tƣơng
đƣơng với lúc thi đấu nếu thấp hơn sẽ không hiệu quả. Nếu trong huấn luyện
nâng cao sức bền chung mà thời gian kéo dài và khối lƣợng bài tập có ý nghĩa
8
quyết định thì điều quan trọng đối với sức bền chuyên môn là xác định tƣơng
quan tối ƣu giữa cƣờng độ và khối lƣợng bài tập căn cứ vào cự ly chuyên môn
hóa, trình độ của VĐV thời kỳ tập luyện.
Tuy nhiên, khi đi sâu vào cự ly chuyên môn hóa của VĐV muốn phát
triển sức bền tốc độ thì trƣớc hết xây dựng nền tảng vững chắc là sức bền chung
sau đó mới phát triển sức bền chuyên môn.
2.4.2 Xu hướng huấn luyện sức bền chuyên môn trong chạy 400m:
Ở các môn thể thao có chu kỳ mà thời gian hoạt động dƣới một phút thì các
quá trình yếm khí sẽ chiếm ƣu thế. Vì vậy, nâng cao khả năng yếm khí là nhiệm
vụ hàng đầu. Có các phƣơng pháp chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp giãn cách tuyệt đối: sử dụng phƣơng pháp này cho VĐV
chạy 100m, mục đích là tạo cơ hội cho cơ thể hoạt động trong điều kiện thiếu
dƣỡng khí hỗ trợ cho việc phát triển sức bền chuyên môn ở những giai đoạn
chuyên môn hóa. Khi vận dụng ở phƣơng pháp này chỉ cần sử dụng tối đa 7585% cƣờng độ tối đa. Khối lƣợng sử dụng ở phƣơng pháp này có cự ly chạy từ
600 - 800m khối lƣợng tối đa cho VĐV chạy 400m và khối lƣợng tối đa trên
một giáo án tổng là 0.6 - 1km và quãng nghĩ dài phù hợp từ 3 – 8 phút sau mỗi
lần thực hiện. Thời điểm sử dụng tập trung cao ở thời kỳ chuẩn bị chuyên môn
và thời kỳ thi đấu.
- Phƣơng pháp lặp lại: sử dụng phƣơng pháp này cho VĐV chạy 400m
nhằm mục đích tăng cao khả năng hoạt động của cơ thể trong điều kiện thiếu
dƣỡng khí cao và giúp cơ thể chống lại sự mệt mỏi khi hoạt động. Cƣờng độ vận
động từ 90 – 100% cƣờng độ tối đa, khối lƣợng nhỏ( tổng khối lƣợng trên một
giáo án 0,4 – 0,6km). Khi sử dụng cự ly chạy từ 300 – 600m, quảng nghĩ dài
hợp lý đến đầy đủ phụ thuộc vào sử dụng cƣờng độ và cự ly chạy. Nếu cƣờng độ
cao, cự ly hạy dài thì quãng nghĩ dài đảm bảo cho việc duy trì tốc độ ở những
lần chạy tiếp theo từ 5 – 10 phút . Bởi vì khi chạy ở cƣờng độ cao và thời gian
dài sẽ sản sinh và tích tụ axit lactic nên cần phải có quãng nghĩ phù hợp để có đủ
9
thời gian cho cơ bắp hồi phục , ngƣời ta sử dụng hình thức nghĩ tích cực hoặc
kết hợp với xoa bóp, thả lỏng cơ bắp.
- Phƣơng pháp kiểm tra thi đấu: Mục đích nhằm đánh giá chất lƣợng huấn
luyện, tìm hiều xem quá trình vận dụng các bài tập phát triển tố chất thể lực dặc
trƣng cũng nhƣ hoàn thiện kỹ chiến thuật phù hợp cho đối tƣợng tập luyện đạt
thành tích cao. Ngoài ra còn giúp cho VĐV tạo và điều chỉnh trạng thái thi đấu
tốt. Khi sử dụng phƣơng pháp này yêu cầu cƣờng độ cao 100% cƣờng đọ tối đa,
số lần chạy phụ thuộc vào tính chất và quy mô của giải. Nếu nhƣ trong một buổi
thi đấu mà có đấu loại và đấu chung kết thì số lần chạy là hai lần 400m quãng
nghĩ từ 20 – 30 phút, trong thi đấu chính thức thì quãng nghĩ tối thiểu phải đảm
bảo cho cơ thể phục hồi giữa thời gian đấu loại và đấu chung kết là 45 phút. Vận
dụng phƣơng pháp kiểm tra thi đấu và mỗi chu kỳ huấn luyện trung bình và
trong các cuộc thi đấu chính thức.
Trong quá trình huấn luyện VĐV điền kinh nói chung và chạy 400m nói
riêng đều có bốn giai đoạn:
- Giai đoạn huấn luyện ban đầu.
- Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu.
- Giai đoạn chuyên môn hóa sâu.
- Giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Mỗi giai đoạn đảm bảo chức năng và nhiệm vụ riêng biệt đáp ứng với nhu
cầu và mục đích huấn luyện VĐV.
- Giai đoạn huấn luyện ban đầu: là huấn luyện chuẩn bị thể lực toàn diện
và có các bài tập nhằm đáp tăng tổng hợp các tố chất thể lực của VĐV.
- Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu: là huấn luyện thể lực toàn diện nâng
cao mức độ chung của cơ thể tạo đƣợc vốn kỹ năng vận động tăng tri thức để
hình thành nền tảng ban đầu của tài năng thể thao. Giai đoạn này sử dụng rộng
rãi phƣơng tiện huấn luyện có tính toán đến các dặc thù của chạy ngắn.
- Giai đoạn chuyên môn hóa sâu: giai đoạn này là tính chuyên môn hóa
đƣợc thể hiện rõ hơn tỉ lệ huấn luyện chuyên môn về thể lực kỹ thuật, tâm lý
10
tăng lên đáng kể nhằm phát triển thể thao thành tích cao và làm cơ sở cho việc
phát triển đỉnh cao ở giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao: là trình độ chuyên môn của
VĐV chạy ngắn đạt đến trình độ đỉnh cao. Lƣợng vận động trong huấn luyện
tƣơng ứng với thi đấu càng lớn và việc tuân thủ theo nguyên tắc thích hợp càng
nghiêm ngặt cho nên huấn luyện viên (HLV) phải đặc biệt thận trọng điều hòa
mối quan hệ giữa khối lƣợng và cƣờng độ của lƣợng vận động trong huấn luyện.
Qua nghiên cứu các nhà lý luận điền kinh khẳng định rằng:
Giai đoạn huấn luyện ban đầu là giai đoạn làm cơ sở nền tảng và giai
đoạn chuyên môn hóa ban đầu là giai đoạn huấn luyện cơ bản trong quá trình
huấn luyện. Bởi vì giai đoạn huấn luyện ban đầu là phát triển kỹ năng khéo léo
phối hợp động tác, phát triển sức nhanh, nắm đƣợc kỹ thuật sơ bộ còn giai đoạn
chuyên môn hóa ban đầu là giảng dạy giai đoạn phát triển sức mạnh của động
tác và tăng sức mạnh tốc độ củng cố sức khỏe và rèn luyện sự bền bỉ dẻo dai của
cơ thể.
Giai đoạn chuyên môn hóa sâu: đây là giai đoạn VĐV tập luyện thể thao
tích cực nhất, đồng thời bộc lộ khả năng thể thao và trình độ điêu luyện về thể
thao. Trong quá trình tập luyện thể hiện rõ các đặc điểm của chuyên môn hóa
sâu nhƣ: thể lực, kỹ chiến thuật, tâm lý… cũng đƣợc nâng lên đáng kể nhờ tăng
khối lƣợng đào tạo chung và khối lƣợng các bài tập chuyên môn cũng nhƣ các
bài tập thi đấu, tổng khối lƣợng và cƣờng độ tăng nhiều hơn so với giai đoạn
trƣớc, số lƣợng các cuộc kiểm tra thi đấu cũng tăng lên rõ rệt và trở thành nội
dung không thể thiếu trong kế hoạch huấn luyện. Hệ thống tập luyện và thi đấu
ngày càng trở nên cá biệt hóa, đào tạo gắn liền với thành tích thể thao, do đó dồi
hỏi VĐV phải dành nhiều thời gian và công sức, dồn nhiều tâm trí để tập luyện
và thực hiện chế độ sinh hoạt phù hợp có kế hoạch để đạt thành tích cao nhất.
Giai đoạn hoàn thiện thành tích thể thao là đạt đƣợc kỷ lục đối với bản
thân phối hợp hài hòa tất cả các mặt huấn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật
cũng nhƣ trên cơ sở lý luận của VĐV chạy 400m.
11
Trong chạy 400m bao gồm các tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức
bền tốc độ. Các tố chất này có quan hệ hữu cơ với nhau, tố chất này góp phần
củng cố cho tố chất kia phát triển nếu nhƣ mộtthiếu ba tố chất trên thì ảnh
hƣởng không tốt cho việc nâng cao thành tích trong chạy 400m:
+ Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con ngƣời, nó quy
định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng nhƣ thời gian phản ứng
vận động.
+ Sức mạnh tốc độ là khả năng của con ngƣời phát huy một lúc co cơ lớn
nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
+ Tố chất sức bền tốc độ giúp cho VĐV luôn duy trì đƣợc tốc độ trên toàn
cự ly chạy 400m.
Qua đúc kết thực tiễn huấn luyện cho thấy: huấn luyện ở giai đoạn đầu là
cơ sở nền tảng cho giai đoạn tiếp theo. Song muốn nâng cao thành tích các môn
điền kinh nói chung và chạy 400m nói riêng thì phải sử dụng các bài tập thể lực
chuyên môn tốt, trên cơ sở phát triển thể lực chung đầy đủ. Thể lực là nền tảng
để thực hiện kỹ chiến thuật thể thao và nâng cao thành tích thể thao của VĐV,
thể lực có ý nghĩa cao trong suốt quá trình huấn luyện, đƣợc sử dụng phù họp
với mục đích ở mỗi giai đoạn huấn luyện khác nhau và có ý nghĩa cao ở các giai
đoạn của quá trình huấn luyện.
2.5 Khái niệm và phân loại về sức bền chuyên môn:
2.5.1. Khái niệm: [11]
Theo tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn trong “ Lý luận và phƣơng
pháp TDTT” (2000) sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cƣờng độ
cho trƣớc, hay là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian ngắn nhất
mà cơ thể có thể chịu đựng đƣợc.
2.5.2. Phân loại sức bền:
Sức bền chung:
Sức bền chung là một thành phần của trình độ huấn luyện thể lực của VĐV,
nó đƣợc phát triển thông qua các bài tập thể lực đƣợc đƣa vào huấn luyện phƣơng
12
- Xem thêm -