Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 cho na...

Tài liệu Ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 cho nam học sinh khối 11 trường thpt hiền đa cẩm khê phú thọ

.PDF
60
1
127

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA THỂ DỤC THỂ THAO HÀ QUANG HÀ ỨNG DỤNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẬP BÓNG TRUNG BÌNH Ở VỊ TRÍ SỐ 3 CHO NAM HỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT HIỀN ĐA – CẨM KHÊ – PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học giáo dục thể chất PHÚ THỌ, NĂM 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA THỂ DỤC THỂ THAO HÀ QUANG HÀ ỨNG DỤNG BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẬP BÓNG TRUNG BÌNH Ở VỊ TRÍ SỐ 3 CHO NAM HỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT HIỀN ĐA – CẨM KHÊ – PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học giáo dục thể chất NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. HOÀNG QUANG NAM PHÚ THỌ, NĂM 2017 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Đất nƣớc ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa một cách nhanh chóng, thì vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu là xây dựng nguồn nhân lực có thể đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu của xã hội. Tức là con ngƣời phát triền một cách toàn diện về tri thức nhân cách và cả thể chất. Đúng vậy, nếu nhƣ không đủ sức khỏe thì con ngƣời không thể làm việc, học tập một cách có hiệu quả, Xác định đƣợc tầm quan trọng đó, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nƣớc ta đã đặc biệt quan tâm tới phát triền thể chất con ngƣời Việt Nam, nhằm mục tiêu tăng chỉ số về hình thái chức năng của cơ thể để có đủ sức khỏe xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Đƣợc sự quan tâm đó, ủy ban thể dục thể thao đã chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành thể dục thể thao các cấp khích lệ tuyên truyền rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân, kêu gọi ngƣời dán tập luyện thể dục thể thao tăng cƣờng sức khỏe. [1] Bộ phận hƣởng ứng mạnh mẽ nhất đó là giới học sinh, sinh viên. Với hình thức tập luyện đa dạng và các môn thể thao phong phú. Một trong những môn thể thao thu hút đƣợc số lƣợng giới trẻ tham gia tập luyện và cổ động nhiều nhất là môn bóng chuyền. Tập luyện bóng chuyền không những mang lại sức khỏe (về thể lực) mà rèn luyện cả về trí lực nhƣ: tinh thẩn đoàn kết, ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm sự kiên trì.Bóng chuyền là một môn thể thao mang tính tập thể cao, thành tích thi đấu tạo nên nề tảng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ chung của toàn đội.Do vậy vận động viên bóng chuyền phải biết tận dụng mọi ƣu thế và kĩ chiến thuật đánh bóng khác nhau.Có nhƣ vậy mới hoàn thành đƣợc nhiệm vụ ở bất cứ vị trí nào trên sân trong trận đấu. Qua tìm hiểu sự phát triển hiện nay của bóng chuyền hiện đại cho chủng ta thấy ở những nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến những xu hƣớng mới trong giảng dạy và huấn luyện có những đặc điểm sau;sự cố gắng của tất cả các thành viên trong đội và phải. 1 Bật nhảy phát bóng,nhảy chuyền hai Xu hƣớng tăng cƣờng tấn công hàng sau Xu hƣớng kỹ chiến thuật,thể lực,tâm lý tốt Xu hƣớng tấn công nhanh và biến hoá gây yếu tố bất ngờ Xu hƣớng chuyên môn hóa cao trong từng vị trí của vận động viên bóng chuyền Nhƣ vậy chúng ta thấy xu hƣớng bóng chuyền là chú trọng tăng hiệu quả tấn công cụ thể là đập bóng, vì đập bóng là biện pháp tấn công có hiệu quả nhất. Đập bóng là khâu cuối cùng trong cả một chuồi tình huống phối hợp của cả đội. Vì vậy muốn có đƣợc điểm hoặc gây khó khăn cho đối phƣơng và ghi điểm trực tiếp thì vận động viên dứt điểm cuối cùng không những phải đập bóng mạnh, mà cần có độ khó cao, gây yếu tố bất ngờ cho đối phƣơng. Để thực hiện đƣợc điều đó thì ngoài kỹ thuật và thể lực chuyên môn tốt Vận Động Viên cần sử lý tốt nhanh,chính sác các tình huống một cách hợp lý. Song trên thực tế tập luyện và thi đấu cho thấy trình độ chuyên môn của học sinh trƣơng THPT nói chung và học sinh khối 11 trƣờng THPT Hiền Đa nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Đặc biệt là kỹ thuật đập bóng.Học sinh chỉ bật lên thậm chí là tại chỗ dùng tay gõ bóng sang lƣới mà không quan tâm tới hƣớng đi,điểm đến và lực.Vì vậy không phát huy đƣợc hết uy lực của kỹ thuật dẫn tới hiệu quả không cao trong thi đấu dễ bị đối phƣơng phòng thủ hoặc phối hợp chắn bóng.Chính vì vậy để khắc phục những yếu điểm đó nhằm dần nâng cao chất lƣợng đào tạo cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Hiền Đa,từ đó giúp các em học sinh đạt đƣợc thành tích cao nhất trong quá trình học tập và thi đấu. Từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: Ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 cho nam học sinh khối 11 trường THPT Hiền Đa Cẩm Khê - Phú Thọ 1.2. Mục đích nghiên cứu Ứng dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 trong môn bóng chuyền cho nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hiền Đa và góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu Nam học sinh khối 11 trƣờng THPT Hiền Đa. Các bài tập nhằm nâng cao kỹ thuật đập bóng trung bình ở vị trí số 3 1.4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 1.4.2.Khách thể : Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đồi tƣợng 30 học sinh nam khối 11 THPT Hiền Đa. 3 PHẦN II. TỔNG QUANVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Quan điểm về giáo dục thể chất ở trƣờng học 2.1.1. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh,của đảng của nhà nước TDTT là một bộ phận hữu cơ của nền vân hóa xã hội. Trong mọi thời kì phát triển đảng và nhà nƣớc ta luôn dành cho TDTT sự quan tâm toàn diện và coi việc nâng cao sức cho ngƣời trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trƣớc cách mạng tháng 8 năm 1945. Mặt trận nhân dân là một chiến lƣợc quan trọng Việt Minh, Đảng đã xác định: “Cần khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho nòi giống ngày thêm khẻo mạnh”. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 vấn đề phát triển nền TDTT nƣớc nhà đã đƣợc nhà nƣớc coi trọng, tạo mọi điều kiện để nâng cao sức khẻo ngƣời dân tổ chức ra nhiều hoạt động TDTT thu hút đông đảo đồng bào tham gia trên khắp trên miền tổ quốc. Trong hoàn cảnh đất nƣớc gặp muôn vàn khó khăn, ngay từ ngày đầu đƣợc thành lập, nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa phải đối đầu với hai nguy cơ nhƣng vấn đề GDTC, nâng cao sức khoẻ cho con ngƣời vẫn đƣợc quan tâm. Ngày 2/9/1945 Bác Hồ đã đọc bản tuyến ngôn độc lập khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, đứng trƣớc hoàn cảnh khó khăn của đất nƣớc “Ngàn cân treo sợi tóc” nhƣ giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm hoànhhành. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy, Bác đã nêu một số vấn đề quốc sách nâng cao sức khẻo toàn dân và vận động nhân dân tập thể dục “không khó khăn tốn kém gì”. Ngày 30/3/1936 Bác đã kí sắc lệnh 14 thiết lập trong bộ phận thanh niên mọi nhà thể dục gây đời sống lành mạnh, cải tạo nòi giống. Từ đó mở các lớp huấn luyện cán bộ và phát động phong trào khẻo vì nƣớc. Ngày 26/3/1946 Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục với nội dung: “giữ dìn dân chủ, xây dựng nƣớc nhà, gây đời sống mới. Việc gì cũng cần đến sức khẻo mới thành công. Nếu mỗi ngƣời dân yếu ớt làm cho cả nƣớc yếu ớt một phần, nếu mỗi ngƣời dân khẻo mạnh làm cho cả nƣớc mạnh khẻo. Vậy nên tập thể dục bồi bổ sức khẻo là bổn phận của mỗi ngƣời dân yêu nƣớc…” với lời kiêu gọi đó Bác đã khẳng định mức độ quan trọng của tập luyện TDTT đồng 4 thời Bác cũng cho thấy mình là tấm gƣơng sáng cho phong trào đó. Mặc dù công việc còn ngổn ngang nhƣng Bác xác định vị trí và tầm quan trọng của TDTT. Trong mỗi quan hệ và đời sống kinh tế-xã hội phát triển vẫn luôn chăm lo sức khẻo cho nhân dân nhất là học sinh nguồn nhân lực dồi dào của đất nƣớc. Bác đã dành cho học sinh, tầng lớp tri thức trẻ một tình cảm thân thiết và trìu mến, khẩu hiệu “khẻo để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” đã đƣợc đông đảo học sinh, tầng lớp tri thức trẻ nhiệt tình hƣởng ứng. Bởi vậy ngay từ khi còn là học sinh, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc đã đƣợc rèn luyện, đƣợc đào tạo và phát triển thể lực thông qua hệ thống GDTC trƣờng học. Nhận thức đƣợc tầng quan trọng và vị trí của TDTT và GDTC đối với đời sống nhân dân, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những quan điểm nhằm phát triển công tác TDTT và GDTC. Các quan điển phát triển TDTT là những định hƣớng cơ bản để xác định vị trí và mỗi quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với đời sống kinh tế-xã hội. Ngay sau khi đất nƣớc đƣợc thành lập Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định TDTT là yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách xã hội nhằm chăm lo cho con ngƣời, phục vụ đắc lực cho những nhiệm vụ phát triển đất nƣớc về mọi mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng. Trƣớc hết cần phải coi TDTT là phƣơng tiện có hiệu quả và có khả năng thực thi để ngăn chặn tình trạng sa sút về sức khẻo của nhân dân ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, từng bƣớc nâng cao thể lực của con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu lao động và bảo vệ tổ quốc. Bảo đảm tính dân tộc, khoa học và nhân dân, kết hợp chặt trẽ và phát triển TDTT quần chúng với xây dựng lực lƣợng vận động viên nâng cao điểm các môn thể thao. Thực hiên xã hội hóa tổ chức, quản lý TDTT và kết hợp phát triển TDTT trong nƣớc với mở rộng mối quan hệ quốc tế về TDTT. Với nhƣng quan điểm phát triển TDTT của đảng và nhà nƣớc ta thì nền TDTT ngày càng nâng cao về chất lƣợng, hiệu quả đạt đƣợc là rất khả quan. Tuy nền TDTT nƣớc nhà đã đạt đƣợc nhƣng bƣớc tiến lớn, song Đảng và Nhà nƣớc vẫn luôn quan tâm đầu tƣ để đƣa phong trào TDTT đạt đến trình độ quốc tế. “Nhà nƣớc xã hội phát triển TDTT dân tộc khoa học và nhân dân, Nhà nƣớc 5 thống nhất quản lý sự nghiệp TDTT, quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trƣờng học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân. Tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp bồi dƣỡng các tài năng thể thao”. Văn kiện Đại hội Đảng khóa XII đã khẳng định: “Công tác TDTT cần chú trọng chất lƣợng GDTC trong các trƣờng học, tổ chức hƣớng dẫn và vận động đông đảo ngƣời dân tham gia tập luyện hàng ngày. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII nghị quyết của Đai hội Đảng đã xác định nhiệm vụ cơ bản của toàn ngành giáo dục là: “ Mục tiêu, nội dung, chƣơng trình phải đƣợc đổi mới theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa tiếp cận với trình độ tiếp cận tiên tiến của thế giới. Chú trọng GDTC và bồi dƣỡng nhân cách cho ngƣời học, mau chóng tiếp thu có chọn lọc chƣơng trình đào tạo của các nƣớc phát triển phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc”. Chỉ thị 17/CT-TW năm 2002 của Bí Thƣ Trung ƣơng Đảng đã chỉ rõ: “TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời. Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khẻo thể lực, giáo dục nhân cách đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao năng xuất lao động của xã hội và sức chiến đấu của các lực lƣợng vũ trang. Trong những năm gần đây với sự phát triển của đất nƣớc sự hội nhập của quốc tế trong mọi lĩnh vực Đảng và nhà nƣớc ta càng quan tâm đến vấn đề TDTT, nâng cao sức khỏe toàn dân. Sự hội nhập và phát triển của thể thao Việt Nam với thế giới không chỉ là sự đột phá trong công tác đào tạo VĐV thể thao đỉnh cao, mà đó còn là một nhân tố quan trọng nhằm giới thiệu với bạn bè quốc tế năm châu, nó có ý nghĩa không chỉ về TDTT mà mang lại ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời cùng với đó GDTC đƣợc xác định nhƣ một hình thức hoạt động cơ bản có tính định hƣớng rõ của TDTT trong xã hội. Nhằm đào tạo ra đội ngũ tri thức trẻ với đầy đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của xã hộ, đảng và nhà nƣớc luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho 6 thế hệ trẻ trong đó trí dục - đức dục – mĩ dục – thể dục đƣợc coi là vấn đề quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển con ngƣời toàn diện. Tóm lại TDTT là sự nghiệp của toàn dân toàn xã hội. Việc thúc đẩy phong trào TDTT phát triển là trách nhiệm không chỉ của ủy ban TDTT, các sở TDTT mà là của tất cả mọi ngƣời. Trong đó GDTC cũng cần đƣợc chú trọng quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ Việt Nam. 2.1.2.. Các quan điểm tiến bộ của thế giới đối với GDTC trường học Trên thế giới hệ thống GDTC đã có sự phát triển từ xa xƣa. Tại Nga trƣớc Cách mạng tháng Mƣời xuất hiện những quan điểm tiến bộ của các nhà khoa học về GDTC tiêu biểu là: + C.Unxinxki: Ông là một nhà sƣ phạm kiệt xuất, ông đã đề xuất cho trẻ em rèn luyện thân thể 5 phút trong thời gian học lý thuyết. + Lestônxtôi: Ông là nhà đại văn hào Nga, ông đã tiến hành giờ học thể dục trong trƣờng học do ông mở cho con em nông dân. Đặc biệt là nhà sƣ phạm, nhà giải phẫu và là thầy thuốc nổi tiếng Lesghapht. Ông đã có công lớn trong sự phát triển của khoa học và thực tiễn GDTC. Các quan điểm của ông là: Giáo dục trí tuệ phẩm chất phải góp phần chuẩn bị cho lao động có năng xuất cao về hạnh phúc của ngƣời học. - Một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC là trau dồi kĩ năng lĩnh hội tự giác những kết quả thu đƣợc. - Chỉ có phát triển hài hoà, cơ thể "bình thƣờng" phải "lý tƣởng" thì mới có năng suất và hiệu quả lao động cao. - Phát triển hài hoà về thể chất chỉ có thể có đƣợc với sự hỗ trợ của hệ thống GDTC có luận cứ khoa học. Những quan điểm tiến bộ đó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống GDTC trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 7 2.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 2.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi Tâm lí con ngƣời rất phong phú và đa dạng, trong mỗi hoạt động khác nhau của con ngƣời thì tâm lí thể hiện những sắc thái khác nhau. Trong quá trình tham gia các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thì tâm lí con ngƣời cũng thể hiện khác nhau. Có ngƣời tâm lí rất tốt là điều kiện để thực hiện các hoạt động theo ý muốn, ngƣợc lại có nhiều ngƣời tâm lí không vững vàng và thƣờng biểu hiện ra bên ngoài là run, sốt vận động, điều đó ảnh hƣởng không nhỏ tới thành tích thi đấu. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi ngƣời giáo viên - huấn luyện viên thể thao phải nắm đƣợc các quy luật, đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh, vận động viên mà mình đang giảng dạy và huấn luyện để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Bóng chuyền là môn thể thao thi đấu đối kháng gián tiếp, để thi đấu đạt hiệu quả cao thực hiện tốt các miếng phối hợp chiến thuật đặt ra đòi hỏi các vận động viên phải có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý vớinhau. Muốn đạt đƣợc điều đó, các vận động viên phải đƣợc trang bị đầy đủ về kỹ - chiến thuật và thể lực và đặc biệt phải đƣợc huấn luyện chu đáo về mặt tâm lí, bởi vì một vận động viên dù có trình độ kỹ - chiến thuật, thể lực tốt đến đâu nhƣng sự chuẩn bị về mặt tâm lí không tốt thì hiệu quả thi đấu không cao. Trong bóng chuyền khi vận động viên có trạng thái tâm lí không tốt, sợ hãi, lo lắng ...thì sẽ thiếu tự tin khi thực hiện các miếng phối hợp 1 chiến thuật đồng đội cũng nhƣ khi sử dụng các kỹ thuật cá nhân. 2.2.2 Đặc điểm sinh lí lứa tuổi thanh thiểu niên Trong các giai đoạn phát triển về thể chất của con ngƣời, mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm sinh lí khác nhau.Do đó việc nghiên cứu đặc điểm sinh lí của từng lứa tuổi là rất cần thiết. Lứa tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn diễn ra rất nhiều sự thay đổi về mặt tâm sinh lí của con ngƣời và nó thể hiện ở rất nhiều hình thức và sắc thái khác nhau. Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện bóng chuyền đòi hỏi ngƣời giáo 8 viên cần hiểu về đặc điểm sinh lí lứa tuổi này để có các biện pháp phù hợp nhằm tạo nên hiệu quả cao nhất của quá trình huấn luyện. Chúng ta có thể khái quát về đặc điểm sinh lí lứa tuổi thanh thiếu niên nhƣ sau: - Hệ thần kinh Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tƣ duy phân tích tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình giảng dạy - huấn luyện, ngƣời giáo viên, huấn luyện viên cần sử dụng bài tập thích hợp và thƣờng xuyên quan sát phản ứng của cơ thể ngƣời tập để có biện pháp giải quyết kịp thời. - Hệ vận động (hệ cơ xương) + Hệ xƣơng: Hệ xƣơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm đƣợc 0.5 - 1cm., nam 1 - 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lƣợng tăng dần để vận động viên, ngƣời tập thích nghi một cách từ từ. - Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam từ 70 - 80 lần/phút, mạch đập của nữ 75 - 85 lần/phút, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt nhƣng sau mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng.Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập những bài tập có khối lƣợng và cƣờng độ tƣơng đối lớn nhƣng vẫn phải thận trọng và thƣờng xuyên kiểm tra theo dõi tình trạng sức khoẻ của các vận động viên. Hệ hô hấp: Hệ hô hấp đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam là 67 - 72cm, của nữ là 69 - 74cm. Dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 - 18 tuổi là 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần giống với ngƣời lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sức cogiãn của lồng ngựcít chủ yếu là là co giãn của cơ 9 hoành, vì vậy trong tập luyện cần hít thở sâu tập trung chú ý thở bằng ngực đặc biệt các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, chạy việt dã có tác dụng rất tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp. - Trao đổi chất và năng lƣợng: Đặc điểm chính là quá trình đồng hoá chiếm ƣu thế so với quá trình dị hoá do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lƣợng ở lứa tuổi này đƣợc sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu đó. 2.3. Một số đặc điểm môn Bóng chuyền 2.3.1. Phân loại kỹ thuật bóng chuyền Dựa trên thực tế thi đấu và căn cứ vào đặc điểm tính chất hoạt động của môn bóng chuyền thì kỹ thuật bóng chuyền đƣợc chia ra làm hai loại: + Kỹ thuật tấn công: Phát bóng - đập bóng - đập bóng + Kỹ thuật phòng thủ: Đệm bóng - chắn bóng Trên thực tế tập luyện và thi đấu bóng chuyền cho ta thấy các hoạt động thực hiện kỹ chiến thuật trong tấn công và phòng thủ đều phải sử dụng kỹ thuật cơ sở (từ thế chuẩn bị và di động). 10 Qua sơ đồ phân loại ta thấy đập bóng là một kỹ thuật cơ bản của bóng chuyền, kỹ thuật này đƣợc phân vào kỹ thuật tấn công trong hệ thống kỹ thuật bóng chuyền. Nó là phƣơng tiện cơ bản và là khâu cuối cùng, là nhân tố quyết định để kết thúc một pha bóng. 2.3.2. Nguyên lí và đặc điểm kĩ thuật đập bóng cơ bản. Đập bóng là một một trong những kỹ thuật cơ bản của bóng chuyền và là khâu cuối cùng của việc thực hiện hệ thống chiến thuật tấn công. Đập bóng giữ vai trò quyết định trong việc dứt diểm một pha bóng để dành điểm và giữ quyền phát bóng. Đập bóng là biện pháp tấn công tích cực và hiệu quả nhất trong thi đấu. Tập luyện bóng chuyền không những mang lại sức khỏe (về thể lực) mà rèn luyện cả về trí lực nhƣ: tinh thẩn đoàn kết, ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm sự kiên trì. Bóng chuyền là một môn thể thao mang tính tập thể cao, thánh tích thi đấu tạo nên bằng sự cố gắng của tất cả các thành viên trong đội và phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ chung của toàn đội.Do vậy Vận Động Viên bóng chuyền phải biết tận dụng mọi ƣu thế và kĩ chiến thuật đánh bóng khác nhau.Có nhƣ vậy mới hoàn thành đƣợc nhiệm vụ ở bất cứ vị trí nào trên sân trong trận đấu. 11 + Tƣ thế chuẩn bị: Ngƣời tập đứng cách lƣới khoảng 3 mét, ở tƣ thế cao, chân trƣớc, chân sau, hai chân luôn luôn ở trạng thái động nhẹ nhàng tại chỗ và sẵn sàng xuất phát và điều chỉnh bƣớc đà, ai đập tay phải thì chân trái ở sau và ngƣợc lại ai đập tay trái thì chân phải ở sau, mắt quan sát bóng để xác định vị trí và chọn thời điểm vào đà, giậm nhảy thích hợp, thân trên hơi gập, tƣ thế tự nhiên. Chạy đà: khi đã phán đoán chính xác, xác định thời điểm rơi của bóng thì lập tức chạy đà cần căn cứ vào tốc độ, độ cao và cự li đƣờng bóng chuyền hai để xác định thời điểm chạy đà cho thích hợp. Góc độ chạy đà tốt nhất khoảng 45 độ (góc tạo bởi đƣờng chạy đà và đƣờng giữa sân). Số bƣớc chạy đà có thể 1, 2, 3 bƣớc hoặc nhiều hơn tùy theo tình hình cụ thể, chủ yếu là cự ly giữa ngƣời và điểm rơi của bóng, xong thƣờng chạy đà 3 bƣớc với kỹ thuật cơ bản. Khi chạy đà ngƣời đập tự nhiên, thỏa mái, mắt quan sát bóng bƣớc một xác định hƣớng chạy đà bƣớc hai điều chỉnh hƣớng chạy đà, bƣớc ba xác định điểm giậm nhảy. Tốc độ đà nhanh dần, hạ thấp trọng tâm thân ngƣời. Bƣớc cuối có tốc độ nhanh và dài nhất, trọng tâm hạ thấp so với hai bƣớc trƣớc. Tại bƣớc cuối cùng khi chân đặt vào vào vị trí giậm nhảy thì hai tay cùng phối hợp nhịp nhàng, vung hai tay theo hình mái chèo sang ngang, ra sau và hoàn thành động tác vung tay. Lúc này ngƣời hơi ngả về sau đầu gối khuỵu, hạ thấp trọng tâm, không những làm tăng sức khống chế cho cơ thể khỏi lao vào lƣới mà còn tạo cho bật nhảy cao hơn. + Bật nhảy: Từ tƣ thế kết thúc ở bƣớc cuối cùng vào đà, hai tay vung xuống dƣới ra trƣớc, đồng thời co về vị trí sẵn sàng bật nhảy, lúc này thân hơi gập về trƣớc, trọng tâm hạ thấp cần thiết cho bật nhảy. Ở tƣ thế này hai chân đạp đất nhanh,theo phƣơng thẳng đứng đồng thời hai tay chuyển động từ dƣới lên trên để phối hợp nâng trọng tâm cơ thể lên theo. Khi bật nhảy hai tay lăng mạnh, nhanh, tự nhiên, lên cao co dần khớp khuỷu. + Trên không đánh bóng: 12 Khi hai chân rời đất, ngƣời đập bóng ở độ cao nhất định thì thực hiện động tác đánh bóng. Tay phải (tay đánh bóng) thực hiện vung từ trƣớc ra sau, khuỷu tay cao ngang hoặc hơn vai lòng bàn tay hƣớng trƣớc. Tay trái duỗi tự nhiên lên cao. Lúc này hai chân co ở khớp gối ngực ƣỡn toàn thân cong nhƣ hình cánh cung chuyển động của tay phải khi đánh bóng là một chuyển động từ sau ra trƣớc nhanh và đột ngột có tính liên tục và theo một trình tự nhất định. Đầu tuên là vai phải chuyển động về trƣớc kéo theo cánh tay, khuỷu tay, cẳng tay cuối cùng là bàn tay đánh bóng ở điểm cao nhất kết hợp với hóp bụng nhanh gập thân để tăng lực cho đập bóng. Lúc này theo quán tính của chuyển động đập bóng, tay trái hạ thấp và chuyển động xuống dƣới. Toàn bộ động tác chuyển động đập bóng đƣợc phối hợp giữa chân, thân, tay một cách hợp lý. + Rơi xuống đất: Sau khi hoàn thành động tác đánh bóng ở trên không, tay gập khuỷu, co tự nhiên đƣa về cạnh thân và rơi xuống. Rơi xuống đất bằng hai chân, mũi bàn chân chạmđất trƣớc sau đó đến bàn và gót chân đồng thời khuỵu gối hạ trọng tâm để giảm xung lực. Sau đó ngƣời tập nhanh chóng trở về tƣ thế chuẩn bị để thực hiện động tác tiếp theo. 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật đập bóng Đập bóng là một kỹ thuật tƣơng đối phức tạp, là một quá trình diễn ra liên tục cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa ngƣời chuyền hai và ngƣời thực hiện đập bóng, để đạt đƣợc ý đồ chiến thuật nhất định. Đập bóng là một kỹ thuật khó trong các kỹ thuật bóng chuyền bởi vì phải thực hiện động tác trong thời gian nhanh và ngắn, dùng nhiều đến các tố chất nhƣ: sức nhanh, khéo léo... trong điều kiện không cố định và phải đạt đƣợc hiệu quả, có độ chuẩn xác cao và bất ngờ để phá vỡ hàng chắn của đối phƣơng. Vì vậy, chúng tôi thấy rằng đập bóng có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến nó. Để thực hiện đƣợc kỹ thuật đập bóng nói chung hay kỹ thuật đập bóng trung bình ở vị trí số 3 nói riêng, trong mọi tình huống thi đấu đòi hỏi vận động 13 viên và ngƣời chơi ở mọi cấp đều phải có đầy đủ các tố chất thể lực chuyền môn đó là: + Khả năng phối hợp vận động, sức bền, sức nhanh phản ứng + Cảm giác không gian + Sức nhanh tốc độ, độ khéo léo + Khả năng phán đoán và vận động linh hoạt Ngoài ra vận động viên và ngƣời tập còn chịu tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh. + Yếu tố vệ sinh dinh dƣỡng, yếu tố môi trƣờng, yếu tố tự nhiên + Yếu tố nghỉ ngơi hồi phục 2.3.4. Cơ sở để đánh giá thực trạng Bóng chuyền là một môn thể thao hoạt động không có chu kỳ. Nhiều tình huống phức tạp diễn ra liên tục và luôn thay đổi khiến vận động viên phải ứng phó kịp thời trong thời gian ngắn của suốt quá trình thi đấu. Trong thi đấu vận động viên phải thực hiện nhiều kỹ thuật khác nhau, tùy theo vị trí cụ thể của từng đối thủ trên sân nhƣ: đập bóng, chắn bóng, đập bóng Tổ chức đào tạo gồm: - Xây dựng chƣơng trình đào tạo thể dục thể thao, phù hợp với định hƣớng đổi mới giáo dục thể chất trƣờng học. - Hoạch định kế hoạch đào tạo, triển khai hoạt động đào tạo và giáo dục học sinh - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Tổ chức, hƣớng dẫn và tạo điều kiện để học sinh học tập và rèn luyện để hình thành phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Rèn luyện và phát triển năng lực tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh - Tổ chức cho học sinh thực hành kiến thức và kỹ năng phù hợp trong thực tiễn giáo dục phổ thông. 14 Phần lý thuyết: Nhiệm vụ của giáo viên giúp cho học sinh nắm vững về ý nghĩa, tác dụng của từng môn thể thao đối với cơ thể ngƣời tập, Phần thực hành: Giúp học sinh nắm đƣợc kỹ thuật động tác cơ bản của một số môn thể thao và thực hiện kỹ thuật động tác đó. 15 PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng việc tập luyện kỹ thuật đập bóng trung bình ở vị trí số 3 trong môn bóng chuyền tại trƣờng THPT Hiền Đa. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả đập bóng trung bình ở vị trí số 3 cho nam học simh khối 11 trƣờng THPT Hiền Đa. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 3.2.1. Phương pháp tham khảo tài liệu Đọc sách và tài liệu tham khảo có liên quan đến đề tài nghiên cứu là một mặt không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu khoa học. Ngay từ khâu chọn đề tài, xây dựng đề cƣơng, bắt tay vào nghiên cứu và đến khi chuẩn bị dự thảo, báo cáo kết quả, ngƣời nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp này. Phƣơng pháp này cho phép tôi hệ thống các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, mục tiêu nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài. 3.2.2. Phương pháp phỏng vấn Phƣơng pháp này cho phép chúng tôi tổng hợp đƣợc các test đánh giá sức mạnh và bài tập phát triển sức mạnh có khả năng ảnh hƣởng đến thành tích môn bóng chuyền từ các giáo viên thể dục và các huấn luyện viên trực tiếp giảng dạy, huấn luyện môn bóng chuyền. Hình thức chủ yếu là phỏng vấn gián tiếp thông qua các bảng câu hỏi. 3.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 16 Nhằm mục đích tiếp cận với đối tƣợng nghiên cứu,đánh giá khách quan quá trình học tập của đối tƣợng. Trên cơ sở đó lựa chọn bài tập sao cho phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn trong học tập cho học sinh. 3.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc sử dụng nhằm mục đích đƣa các nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, qua thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tƣợng trong nghiên cứu. Để kiểm nghiệm trong thực tiễn bài tập nhằm nâng cao kỹ thuật đập bóng trung bình ở vị trí số 3 cho nam học sinh khối 11, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm đối tƣợng theo quy ƣớc sau: + Nhóm đối chứng: Gồm các học sinh nam đƣợc chọn ngẫu nhiên ở lớp 11A5 (30 hs), đang học môn bóng chuyền các em học theo chƣơng trình hiện hữu do bộ Giáo dục và Đào tạo qui định, thời gian tập luyện mỗi tuần 2 tiết. + Nhóm thực nghiệm: Gồm các học sinh nam đƣợc chọn ngẫu nhiên ở lớp 11A6 (30hs). Đang học môn bóng chuyền các em học theo chƣơng trình do chúng tôi biên soạn, các môn khác của chƣơng trình các em học bình thƣờng nhƣ học sinh ở nhóm đối chứng, thời gian tập luyện giống nhƣ nhóm đối chứng mỗi tuần 2 tiết. Trƣớc thực nghiệm cả hai nhóm đều đƣợc kiểm tra để xác định trình độ ban đầu. Sau 3 tháng học tập chúng tôi tiến hành khảo sát để tìm hiểu mức độ phát triển kỹ thuật đập bóng trung bình ở vị trí số 3 ở cả hai nhóm đối tƣợng nghiên cứu nhằm xác định tác dụng của các bài tập ở môn bóng chuyền. 3.2.5. Phương pháp toán học thống kê Sau khi thu thập số liệu chúng tôi sử dụng máy tính với sự hỗ trợ của chƣơng trình Excel để tính toán, trong phạm vi đề tài nghiên cứu chúng tôi thực hiện các phép tính sau: * Số trung bình: Là tỷ số giữa tổng lƣợng trị số các tập thể với tổng số các cá thể của đám đông. 17 n x x = i 1 i n Trong đó : Xi là trị số của từng cá thể. n là tổng số các cá thể. * Độ lệch chuẩn: Là một chỉ số nói lên sự phân tán của các trị số Xi chung quanh giá trị trung bình. x =√ ∑ ̅̅̅̅ (n > 30) Trong đó : Xi là trị số của từng cá thể. x là giá trị trung bình của tập hợp mẫu. n là tổng số các cá thể. (V2  V1 )  100 * Nhịp độ phát triển của các chỉ tiêu: W % 0, 5  (V1  V2 ) Công thức S. Brondy: Trong đó : W là nhịp độ phát triển (%). V1 là mức ban đầu của các chỉ tiêu. V2 là mức cuối giai đoạn của các chỉ tiêu. * Chỉ số t – Student: Để so sánh hai giá trị trung bình của tập hợp mẫu. Trong đó : X 1 giá trị trung bình của tập hợp mẫu 1 X 2 giá trị trung bình của tập hợp mẫu 2  là độ lệch chuẩn * Lập thang điểm : Sử dụng thang độ C. C = 5 + 2Z với Z  X  X i x Nếu tính về thời gian: C = 5 – 2Z Trong đó: C là điểm số từ 1 đến 10 Xi Thành tích đạt đƣợc của vận động viên. X Gi trị trung bình của X. x Độ lệch chuẩn. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng