.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
NĂM 2018
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: TS.BS. Phạm Thị Lan Anh
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – năm 2019
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
TỶ LỆ THỪA CÂN BÉO PHÌ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
NĂM 2018
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài
TS. BS Phạm Thị Lan Anh
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – năm 2019
.
.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1. Phạm Thị Lan Anh – Chủ nhiệm đề tài
2. Bùi Thị Ngọc Hà – Thành viên
3. Võ Văn Tâm – Thành viên
4. Bùi Thị Hoàng Lan – Thành viên
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................... 5
1.1.Khái quát sơ lược về thừa cân béo phì ................................................................ 5
1.1.1.Định nghĩa ................................................................................................... 5
1.1.2.Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì ..................................................... 5
1.1.3.Nguyên nhân thừa cân béo phì .................................................................... 7
1.1.4.Hậu quả của thừa cân béo phì...................................................................... 8
1.2.Vô sinh ................................................................................................................ 9
1.2.1.Khái niệm .................................................................................................... 9
1.2.2.Phân loại vô sinh ......................................................................................... 9
1.2.3.Nguyên nhân gây vô sinh ............................................................................ 9
1.2.4. Phương pháp giảm vô sinh ở phụ nữ TCBP ............................................. 11
1.3.Hội chứng buồng trứng đa nang ....................................................................... 11
1.3.1.Khái niệm .................................................................................................. 11
1.3.2. Nguyên nhân của hội chứng BTĐN ......................................................... 12
1.3.3. Dấu hiệu, ảnh hưởng của hội chứng BTĐN ............................................. 12
1.4.Một số nghiên cứu về TCBP ............................................................................. 13
1.4.1.Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 13
1.4.2.Nghiên cứu Việt Nam................................................................................ 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 20
.
.
2.2. Thời gian – địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 20
2.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.3.1. Dân số mục tiêu ........................................................................................ 20
2.3.2. Dân số chọn mẫu ...................................................................................... 20
2.3.3. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 20
2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................... 20
2.3.5. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................... 21
2.3.6. Kiểm soát sai lệch..................................................................................... 21
2.4. Thu thập dữ kiện .............................................................................................. 21
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ kiện .................................................................. 21
2.4.2. Công cụ thu thập số liệu ........................................................................... 21
2.5. Xử lý dữ kiện ................................................................................................... 22
2.5.1. Định nghĩa biến số .................................................................................... 22
2.5.2 Phương pháp xử lý dữ kiện ....................................................................... 28
2.6. Phân tích dữ kiện.............................................................................................. 29
2.6.1. Số thống kê mô tả ..................................................................................... 29
2.6.2. Số thống kê phân tích ............................................................................... 29
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
3.1.Phân bố đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ............................................ 31
3.2.Đặc điểm về chỉ số nhân trắc ............................................................................ 34
3.3. Đặc điểm về thói quen ăn uống và vận động thể lực ....................................... 35
3.4. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số-xã hội, tiền sử bệnh
....................................................................................................................................... 37
.
.
3.5. Mối liên quan giữa tình trạng TC/BP với các yếu tố hành vi .......................... 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 41
4.1. Đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ........................................................ 41
4.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở đối tượng nghiên cứu .............................................. 43
4.3. Đặc điểm về thói quen ăn uống và vận động thể lực của đối tượng ................ 45
4.4. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử
bệnh ............................................................................................................................... 47
4.5. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì và yếu tố hành vi ................................... 48
4.6. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài .................................................................... 51
4.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 51
4.6.2. Điểm hạn chế ............................................................................................ 51
4.7. Tính mới và tính ứng dụng .............................................................................. 52
4.7.1. Tính mới ................................................................................................... 52
4.7.2. Khả năng ứng dụng .................................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI
PHỤ LỤC 2: THÁP DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BP
Béo phì
BTĐN
Buồng trứng đa nang
BVHV
Bệnh viện Hùng Vương
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
Kg
Kilogram
mmHg
Miligram thủy ngân
TC
Thừa cân
TCBP
Thừa cân béo phì
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTDD
Tình trạng dinh dưỡng
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
WHR
Tỷ số vòng eo/vòng mông
Waist – Hip Ratio
.
Body mass index
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng phân loại thừa cân và béo phì cho người châu Á ................................. 6
Bảng 1. 2. Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành ............ 6
Bảng 3. 1. Đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử bệnh ................................................... 31
Bảng 3. 2. Phân bố chỉ số nhân trắc ............................................................................. 34
Bảng 3. 3. Đặc điểm về thói quen ăn uống ................................................................... 35
Bảng 3. 4. Đặc điểm về vận động thể lực ..................................................................... 36
Bảng 3. 5. Mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với đặc điểm dân số - xã hội và tiền sử
bệnh .............................................................................................................................. 37
Bảng 3. 6. Mối liên quan giữa thừa cân béo phì với thói quen ăn uống ...................... 39
Bảng 3. 7. Mối liên quan giữa tình trạng TC/BP với vận động thể lực ....................... 40
.
.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: TỶ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ KHÁM HIẾM MUỘN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2018
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: TS.BS Phạm Thị Lan Anh.
- Điện thoại: 0988542251
Email:
[email protected]
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Khoa Y tế công cộng.
- Thời gian thực hiện: tháng 03/2018 – 03/2019.
2. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ
khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.
3. Nội dung chính:
Đặt vấn đề: Thừa cân béo phì đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là nguy
cơ đứng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên toàn cầu. Theo điều tra của Trung tâm
dinh dưỡng TPHCM năm 2015 có 37,9% phụ nữ tuổi sinh sản bị TCBP. TCBP là một
trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở phụ nữ. Một số nghiên cứu trên Thế giới
cho kết quả cao 58-59% phụ nữ hiếm muộn bị TCBP, giảm 5-10% trọng lượng cơ thể
có thể cải thiện khả năng sinh sản. Do đó, việc đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ
hiếm muộn là cần thiết để có thể đưa ra can thiệp dinh dưỡng phù hợp và kịp thời giúp
cải thiện khả năng sinh sản. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố
liên quan ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 190 phụ nữ đến khám
hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương vào tháng 5 năm 2018. Thông tin được thu thập
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, qua phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt và tra cứu hồ sơ. Kết
quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì là 21,6%, tỷ lệ béo trung tâm là 42,1%, tỷ lệ hội chứng
buồng trứng đa nang là 21,6%. Có mối liên quan giữa TCBP với hội chứng BTĐN.
.
.
Kết luận: Đánh giá tình trạng TCBP ở phụ nữ hiếm muộn nên được thực hiện để can
thiệp dinh dưỡng kịp thời, thích hợp và hiệu quả hơn.
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
Về đào tạo (số lượng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…): 01 Cử
nhân Y tế công cộng.
Công bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản): Sắp xuất bản trên Tạp chí Y học Tp.HCM tháng 03 năm 2019
Sách/chương sách (Tên quyển sách/chương sách, năm xuất bản): Không
Patent, Giải pháp hữu ích (tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chưa đăng
ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và giải pháp
đã đăng ký sở hữu trí tuệ):
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Kết quả nghiên cứu được chuyển giao (Tên sản phẩm, tên đơn vị nhận
chuyển giao, giá trị chuyển giao).
Phạm vi và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu (tên đơn vị ứng dụng kết quả
nghiên cứu/tên bài giảng được trích dẫn kết quả NC sử dụng trong giảng dạy
đại học và sau đại học): Bộ môn Dinh dưỡng – Thực phẩm, Khoa Y tế công
cộng, Bệnh viện Hùng Vương.
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân béo phì (TCBP) là sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức của cơ thể
làm suy giảm sức khỏe [36]. Vấn đề này đang có xu hướng ngày càng gia tăng và trở
thành một trong những thách thức lớn đối với chương trình chăm sóc sức khỏe ở mọi
quốc gia [22, 64]. TCBP là nguy cơ đứng thứ sáu về số trường hợp tử vong trên toàn
cầu: ít nhất 3,4 triệu người tử vong mỗi năm do hậu quả của TCBP [25]. Theo báo cáo
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1975 đến năm 2016 tỷ lệ TCBP trên Thế
giới tăng gấp 3 lần, vào năm 2016 có 52% người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên bị
TCBP [67]. Thống kê ở Mỹ năm 2014 tỷ lệ TCBP ở người trưởng thành là 38% tăng
thêm 3% so với năm 2012 [26]. Thống kê của Bộ Y tế năm 2014 ở Việt Nam cứ 4
người trưởng thành thì có 1 người TCBP [6]. Do đó, TCBP thực sự là một mối nguy
cho sức khỏe toàn cầu và là mối quan tâm hàng đầu của ngành y học.
TCBP ảnh hưởng trực tiếp tới mọi đối tượng đặc biệt là ở phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản vì gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của thế hệ tương lai. Nghiên cứu của
Mustaqeen năm 2015 cho thấy phụ nữ béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh: tiểu
đường loại 2, bệnh tim mạch, tăng lipid máu, ung thư trực tràng và các vấn đề về phụ
khoa bao gồm khả năng sinh sản, rối loạn kinh nguyệt và hội chứng buồng trứng đa
nang (BTĐN) [54]. Nhiều nghiên cứu cho thấy TCBP là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến vô sinh ở phụ nữ [43, 47, 55, 61]. Tính đến năm 2010 số cặp vợ chồng
bị ảnh hưởng bởi vô sinh trên toàn cầu đã tăng từ 42 triệu (năm 1990) lên 48,5 triệu
[57]. Nghiên cứu của Broughton năm 2017 ở Mỹ có 20% phụ nữ BP ở độ tuổi sinh sản
[33]. Theo điều tra của Trung tâm dinh dưỡng TPHCM tính đến năm 2015, tỷ lệ TCBP
ở phụ nữ độ tuổi sinh sản là 37,9% [16]. Theo Viện Y Học Ứng Dụng Việt Nam thừa
cân mức độ nặng ảnh hưởng đến sự sản xuất hormone và làm phụ nữ khó mang thai
hơn, tùy thuộc vào mức độ thừa cân mà chức năng của buồng trứng sẽ suy giảm. Đặc
biệt đối với những phụ nữ bị béo phì từ 18 tuổi sẽ dễ mắc hội chứng BTĐN, là rối loạn
về hormone phổ biến nhất ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và là một trong những nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến vô sinh [22]. Một số kết quả nghiên cứu trên Thế giới ở những
.
.
phụ nữ bị hiếm muộn đến khám tại các bệnh viện cho kết quả cao 58-59% bị TCBP
[29, 45].
Nghiên cứu của Dag năm 2015 tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy phụ nữ TCBP có tỷ lệ
rối loạn chức năng kinh nguyệt cao, nguy cơ mắc bệnh vô sinh, tỷ lệ sẩy thai, và các
biến chứng thai nghén được tăng lên. Dẫn đến kết quả sinh sản kém trong tự nhiên
cũng như hỗ trợ thụ thai. Giảm cân giúp cải thiện tốt đến khả năng sinh sản ở những
người phụ nữ này [43]. Nghiên cứu của Balen 2007 khẳng định giảm cân từ 5-10%
trọng lượng cơ thể có thể khôi phục lại khả năng sinh sản và cải thiện sức khỏe tốt hơn
[28]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Musella năm 2012 tại Ý trên 110 phụ nữ
TCBP cũng khẳng định giảm cân sẽ giúp phụ nữ vô sinh có thể có thai nhanh hơn [59].
Mang thai và sinh con là niềm hạnh phúc lớn nhất đối với người phụ nữ vì vậy
điều trị và phòng ngừa nguy cơ vô sinh luôn là trách nhiệm của phụ nữ và của xã hội.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu trên Thế giới cho thấy có mối liên quan giữa TCBP
với vô sinh ở phụ nữ độ tuổi sinh sản [29, 30, 45]. Tuy nhiên, Việt Nam lại chưa có
nhiều nghiên cứu nói về vấn đề này. Bệnh viện Hùng Vương là Bệnh viện chuyên khoa
Sản phụ tuyến 4 của TPHCM từ năm 1978. Bệnh viện có nhiệm vụ chính thực hiện
chức năng khám và điều trị các bệnh lý sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình cho bệnh
nhân ở khu vực miền Nam nói chung và TPHCM nói riêng [7]. Chính vì lý do đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ
nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018” để từ đó đưa ra lời khuyên
về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho những người phụ nữ hiếm muộn bị
TCBP có thể giảm được cân nặng qua đó góp phần trong điều trị vô sinh đạt hiệu quả
cao hơn.
.
.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương
năm 2018 là bao nhiêu? Có mối liên quan giữa thừa cân béo phì với các đặc tính nền và
chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện
Hùng Vương năm 2018 hay không?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám hiếm
muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng
Vương năm 2018.
2. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ thừa cân béo phì với các đặc tính (đặc điểm
dân số-xã hội, hội chứng buồng trứng đa nang, tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, vận
động thể lực) ở phụ nữ khám hiếm muộn tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018.
.
.
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số-xã hội
và tiền sử bệnh
Đặc điểm dân số-xã hội
Tiền sử bệnh
- Tuổi
-Trình độ học vấn
- Tiền sử sinh con
- Dân tộc
-Thời gian kết hôn
- TCBP gia đình
- Tôn giáo
-Nghề nghiệp
- Tiền sử BTĐN
- Nơi sống
- Số lần đi khám
THỪA CÂN
Buồng trứng
BÉO PHÌ
Thói quen ăn uống
đa nang
Vận động thể lực
- Sử dụng dầu mỡ
- Công việc tĩnh tại
- Sử dụng đồ uống có đường
- Công việc cường độ mạnh
- Tiêu thụ rau củ, trái cây
- Công việc cường độ trung bình
- Sử dụng rượu, bia
- Thói quen tập thể dục
- Giải trí tĩnh tại
Yếu tố hành vi
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.Khái quát sơ lược về thừa cân béo phì
1.1.1.Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới: Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng
“nên có” so với chiều cao. Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái quá và không bình
thường một cách cục bộ hay toàn thể. Thừa cân béo phì (TCBP) là sự tích tụ mỡ bất
thường hoặc quá mức của cơ thể làm suy giảm sức khỏe [21].
Việc tập trung mỡ trong cơ thể cũng được chú ý. Có 2 dạng tập trung mà dựa
vào đó người ta phân dạng của béo phì đó là: béo phì trung tâm (béo bụng, béo phì
dạng quả táo) và béo phì ngoại biên (béo phì dạng quả lê, béo phần thấp) [2, 14].
Béo phì trung tâm: do mô mỡ ứ đọng ở quanh bụng và nội tạng. Mô mỡ quanh
bụng và mỡ bao quanh các cơ quan (mỡ nội tạng) có 1 vai trò rất quan trọng trong các
hoạt động chuyển hóa các chất trong cơ thể đặc biệt là chất bột đường và chất béo
trong cơ thể. Ngoài ra tế bào mỡ trong vùng mỡ bụng và bao quanh các cơ quan cũng
liên quan đến việc sản xuất các chất gây nên sự viêm nhiễm trong cơ thể từ đó liên
quan đến sự hoạt động của insulin, nội tiết tố giúp điều hòa lượng đường trong máu.
Béo phì ngoại biên: là tình trạng ứ đọng mỡ ở vùng mông và đùi.
1.1.2.Phương pháp đánh giá thừa cân béo phì
Chỉ số cơ thể (BMI) là một chỉ số đơn giản về cân nặng chiều cao, thường được
sử dụng để phân loại TCBP ở người trưởng thành. Nó được định nghĩa là trọng lượng
của một người tính bằng kg chia cho bình phương chiều cao tính theo mét (kg/m2) [27].
BMI cao có thể là một chỉ số về mỡ cơ thể cao. BMI có thể được sử dụng như
một công cụ sàng lọc nhưng không phải là phương pháp chẩn đoán mỡ cơ thể và sức
khỏe của một cá nhân. Để xác định một chỉ số BMI cao là một nguy cơ sức khỏe sẽ cần
phải thực hiện đánh giá thêm có thể bao gồm đo độ dày nếp gấp da, đánh giá chế độ ăn
uống, hoạt động thể chất, lịch sử gia đình, và xét nghiệm sức khoẻ phù hợp khác. BMI
có thể được sử dụng để đánh giá dân số thừa cân và béo phì. Bởi vì tính toán chỉ đòi
hỏi chiều cao và trọng lượng nên nó không tốn kém và dễ sử dụng cho các bác sĩ lâm
sàng và cho mọi người [39].
.
.
Tháng 2 năm 2000, Tổ chức Y tế thế giới khu vực Thái Bình Dương (WPRO)
và Hội nghiên cứu béo phì quốc tế đã phối hợp với Viện nghiên cứu Bệnh đái tháo
đường Quốc tế (IDI) cùng với trung tâm hợp tác Dịch tễ học đái tháo đường và các
bệnh không lây của Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến nghị về chỉ tiêu phân loại
béo phì cho cộng đồng các nước châu Á (IDI & WPRO, 2000) như sau [19]:
Bảng 1. 1. Bảng phân loại thừa cân và béo phì cho người châu Á
Phân loại
BMI (kg/m2)
Thiếu cân
< 18,5
Bình thường
18,5 – 22,9
23
Thừa cân
Tiền béo phì
23 – 24,9
Béo phì độ 1
25 – 29,9
Béo phì độ 2
30
Theo WHO để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành trong cộng
đồng người ta thường dùng chỉ số khối cơ thể BMI và dựa vào bảng phân loại sau [20]:
Bảng 1. 2. Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng thành
Theo WHO năm 2000 [20]
Tình trạng dinh dưỡng
Thiếu cân
BMI (kg/m2)
< 18,5
Bình thường
18,5 – 24,99
25
Thừa cân
25 – 29,99
Tiền béo phì
30
Béo phì
Béo phì độ 1
30 – 34,99
Béo phì độ 2
35 – 39,99
Béo phì độ 3
40
.
.
Viện dinh dưỡng Quốc gia cũng thống nhất về phương pháp đánh giá TTDD
bằng nhân trắc học trên người trưởng thành ở Việt Nam theo ngưỡng của Tổ chức Y tế
thế giới vào năm 2011 [10].
Hiện nay, ngoài việc đánh giá tình trạng béo phì bằng chỉ số BMI, người ta còn
chú ý đến tỷ lệ mỡ trong cơ thể và hình dạng của béo phì. Đây cũng là một yếu tố dùng
để phân loại béo phì. Về tỷ lệ mỡ, nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy bệnh nhân bị
rối loạn chuyển hóa đường (tiền đái tháo đường) hoặc bệnh nhân đái tháo đường
(ĐTĐ) thường có tỷ lệ mỡ cao hơn so với người không bị đái tháo đường và việc gia
tăng tỷ lệ mỡ cơ thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ, cụ thể người có tỷ lệ phần trăm
mỡ cao có nguy cơ mắc ĐTĐ 2,6 lần so với người có tỷ lệ mỡ bình thường. Tỷ lệ mỡ
trong cơ thể được gọi là cao khi 25% ở nam giới và 30% ở nữ giới, gia tăng 1 đơn vị
tỷ số vòng eo/vòng mông sẽ làm tăng 9% nguy cơ bị ĐTĐ [14].
Vòng eo là vòng bé nhất ở bụng đi qua điểm giữa bờ dưới xương sườn và đỉnh
mào chậu. Vòng mông là vòng lớn nhất đi qua mông [10].
Chẩn đoán béo trung tâm khi: vòng eo > 80 cm ở nữ [14].
Tỷ số vòng eo/vòng mông cũng có giá trị để đánh giá sự phân bố mỡ. Do đó chỉ
số này được sử dụng để đánh giá tình trạng béo phì. Khi chỉ số vòng eo/vòng mông
vượt quá 0,8 ở nữ thì được coi là béo trung tâm [18].
1.1.3.Nguyên nhân thừa cân béo phì
Nguyên nhân hàng đầu của TCBP là sự mất cân bằng năng lượng nhận vào và
năng lượng tiêu hao: bao gồm sự tăng lượng thức ăn giàu năng lượng và tăng sự hoạt
động tĩnh tại [67]. Chế độ ăn giàu chất béo hoặc có đậm độ năng lượng cao liên quan
chặt chẽ với sự gia tăng tỷ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo, đường thường ngon
miệng nên dẫn đến ăn quá mức mà không biết. Đời sống kinh tế phát triển thường kéo
theo chế độ ăn cao hơn, lipid trong khẩu phần tăng, lượng mỡ động vật tăng và đường
ngọt cũng tăng.
Theo Viện Y học Ứng dụng Việt Nam ngoài việc mất cân bằng năng lượng còn
có những nguyên nhân khác [24]:
.
.
Lối sống ít hoạt động: một trong những lý do mà mọi người ít vận động là do
ngồi trước ti vi và máy tính để làm việc, học tập và giải trí. Trên thực tế, nếu ngồi xem
ti vi trên 2 giờ mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân và béo phì hoặc ngồi trên ô tô
thay vì đi bộ, ít hoạt động do yêu cầu của công việc hoặc ở nhà do sự tiện lợi của công
nghệ hiện đại.
Môi trường: Thiếu vỉa hè và không gian an toàn để tập luyện, lịch trình làm
việc, khẩu phần ăn quá lớn, thiếu các thực phẩm lành mạnh, yếu tố di truyền.
Các vấn đề sức khỏe: một vài vấn đề liên quan đến hormone có thể gây TCBP
ví dụ: suy giáp, hội chứng Cushing, hội chứng BTĐN.
Thuốc: các loại thuốc làm chậm quá trình đốt cháy kalo, làm tăng cảm giác
ngon miệng, gây giữ nước dẫn đến tăng cân như: corticoid, thuốc chống trầm cảm,
thuốc động kinh.
Các vấn đề về tình cảm: ăn nhiều hơn khi thấy buồn chán, tức giận, căng thẳng
theo thời gian sẽ dẫn đến TCBP.
Thiếu ngủ: những người ngủ ít thường ăn những thức ăn giàu calo và đường
hơn, có thể dẫn đến chứng ăn vô độ, thừa cân và béo phì. Giấc ngủ giúp duy trì sự cân
bằng các hormone tạo nên cảm giác đói (ghrelin) và cảm giác no (leptin). Khi không
ngủ đủ, lượng ghrelin sẽ tăng lên và lượng leptin giảm xuống, khiến cho họ thường
xuyên cảm thấy đói. Khi đó họ sẽ ăn nhiều hơn và có nguy cơ TCBP.
Năm 2004 nghiên cứu của Wade tại Hoa Kỳ cho kết quả các chế độ ăn kiêng
không phù hợp, tập thể dục không đầy đủ và béo phì dẫn đến vô sinh [68].
1.1.4.Hậu quả của thừa cân béo phì
Thừa cân béo phì có liên quan đến tử vong trên toàn Thế giới nhiều hơn thiếu
cân. Nhiều quốc gia có thu nhập thấp và trung bình đang phải đối mặt với "gánh nặng
gấp đôi" của bệnh tật. Nó gây ra một số bệnh không lây như: bệnh tim mạch, tiểu
đường, rối loạn cơ xương, ung thư (nội mạc tử cung, vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt,
gan, túi mật, thận và đại tràng), tăng huyết áp, cholesterol LDL cao, cholesterol HDL
thấp, hoặc triglycerides cao (Dyslipidemia), đột quỵ, ngưng thở khi ngủ và các vấn đề
.
.
về hô hấp, chất lượng cuộc sống thấp, các bệnh tâm thần như chứng trầm cảm lâm
sàng, lo lắng, và rối loạn tâm thần khác, đau cơ và khó vận động cơ thể [37, 67].
Thừa cân béo phì gây rối loạn kinh nguyệt. Năm 2015 nghiên cứu của
Mustaqeem tại Pakistan kiểm soát gồm 220 phụ nữ từ các trường Cao đẳng, Đại học
khác nhau ở Karachi và phòng khám tư nhân, bệnh viện Đa khoa Karachi. Tác giả đã
chỉ ra rằng 52,6% thừa cân béo phì trong đó có 28,09% bị rối loạn kinh nguyệt [54].
1.2.Vô sinh
1.2.1.Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng
nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có thai [15].
1.2.2.Phân loại vô sinh
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới vô sinh được phân thành 2 loại [15]:
Vô sinh nguyên phát: Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với
nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.
Vô sinh thứ phát: Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau
đó không thể có thai lại mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện
pháp tránh thai nào.
1.2.3.Nguyên nhân gây vô sinh
Có ba nhóm nguyên nhân khiến phụ nữ khó mang thai. Do vậy, họ cần đến gặp
các thầy thuốc chuyên khoa sớm để tìm ra nguyên nhân và điều trị đúng để mang lại
hiệu quả tốt nhất [5]:
Không rụng trứng
Để biết có rụng trứng hay không, phụ nữ có thể dựa vào các triệu chứng như:
kinh nguyệt có đều hay không, ra chất nhầy giữa chu kỳ kinh, nhiệt độ cơ thể, siêu âm
sự phát triển nang noãn và xét nghiệm máu định lượng nội tiết. Trong đó, định lượng
nội tiết, siêu âm hoặc nội soi ổ bụng sẽ giúp chẩn đoán. Khoảng 70 - 80% phụ nữ
không rụng trứng do mắc hội chứng BTĐN với biểu hiện: kinh thưa, mất kinh hoặc
mọc nhiều trứng cá, lông rậm, béo bụng và kèm theo nhiều nang nhỏ được phát hiện
khi siêu âm. Bên cạnh đó, phụ nữ đến tuổi sinh sản không rụng trứng còn do suy yếu
.
.
vùng dưới đồi, tuyến yên ở não bộ vốn là cơ quan kích thích buồng trứng hoạt động,
hoặc do tăng tiết prolactin dẫn tới ức chế buồng trứng. Do vậy, lời khuyên đầu tiên cho
phụ nữ là hãy cố gắng thư giãn, thoải mái, tin tưởng vào thầy thuốc, điều này đóng góp
50% vào sự thành công trong điều trị vô sinh.
Tắc vòi trứng
Đây là nguyên nhân chiếm đến 40% các trường hợp vô sinh ở nữ giới và có liên
quan đến tiền sử hút và nạo thai. Do vậy, phụ nữ cần thiết phải sử dụng các biện pháp
tránh thai an toàn. Nếu lỡ có thai thì nên đến hút và nạo thai ở các cơ sở y tế chuyên
khoa bảo đảm an toàn. Phương pháp nội soi ổ bụng để gỡ dính tắc vòi trứng, mở thông
vòi hoặc nối lại vòi… sẽ mang lại hiệu quả tốt trong các trường hợp bị tổn thương ít và
nhẹ có 70% các trường hợp còn lại chỉ có thể có thai bằng phương pháp thụ tinh ống
nghiệm.
Tổn thương dính ở cổ tử cung, hoặc ở buồng tử cung
Nguyên nhân vô sinh này thường liên quan tới tiền sử hút thai và nạo thai. Dính
buồng tử cung ở mức độ nhẹ là dính một phần niêm mạc buồng tử cung. Khi bị dính
buồng tử cung có biểu hiện kinh ít và thưa, đau bụng khi hành kinh. Tuy nhiên, cũng
có thể dính toàn bộ buồng tử cung với biểu hiện là mất kinh hoàn toàn sau nạo hút thai.
Có những phụ nữ may mắn hơn chỉ dính một phần ngoài ống tử cung, không bị tổn
thương đến niêm mạc tử cung. Trong trường hợp này, việc điều trị đơn giản hơn. Với
trường hợp bị dính tử cung, dù một phần hay toàn bộ thì việc điều trị cũng phức tạp và
tỷ lệ tái phát rất cao.
Ngày nay, với tiến bộ của y học, các tổn thương dính buồng tử cung đã được
giải quyết bằng phẫu thuật nội soi. Để tránh dính sau mổ, bác sĩ cũng có thể đặt vòng
chống dính và cho uống thuốc nội tiết để tạo kinh nhân tạo từ 4 - 5 tháng, tùy theo tình
trạng tổn thương dính. Mặc dù kết quả điều trị dính buồng trứng tử cung đã có nhiều
tiến bộ và khả quan trong những năm gần đây, nhưng nguyên nhân này cũng là nguyên
nhân khiến nhiều bác sĩ chuyên ngành vô sinh trăn trở, đặc biệt là các bệnh nhân bị
dính buồng tử cung toàn bộ.
.