.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
HUỲNH MINH THẮNG
TỶ LỆ MẤT NGỦ
VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở PHỤ NỮ QUANH TUỔI MÃN KINH
ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Ngành: Sản phụ khoa
Mã số: 8720105
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ MINH TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Minh Thắng
.
.
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BẢNG ĐỐI CHIẾU VIỆT - ANH
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN Y VĂN....................................................................4
1.1
Giấc ngủ .........................................................................................................4
1.2
Rối loạn mất ngủ............................................................................................7
1.3
Mãn kinh ......................................................................................................24
1.4
Đặc điểm nơi tiến hành nghiên cứu .............................................................33
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................36
2.1
Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................36
2.2
Dân số nghiên cứu .......................................................................................36
2.3
Tiêu chuẩn chọn mẫu ...................................................................................36
2.4
Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................36
2.5
Cỡ mẫu .........................................................................................................37
2.6
Phương pháp thu thập và quản lý số liệu .....................................................37
2.7
Phân tích số liệu ...........................................................................................44
2.8
Công cụ thu thập số liệu ..............................................................................44
2.9
Biến số nghiên cứu ......................................................................................47
2.10 Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................50
.
.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................51
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN ...................................................................................63
4.1
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................63
4.2
Kết quả nghiên cứu ......................................................................................66
4.3
Hạn chế của nghiên cứu...............................................................................75
4.4
Ứng dụng của nghiên cứu ............................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Hình ảnh tư liệu về nơi thực hiện nghiên cứu
PHỤ LỤC 2: Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố liên quan
PHỤ LỤC 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán mất ngủ theo DSM-5 bằng tiếng Anh
PHỤ LỤC 4: Tiêu chuẩn chấn đoán mất ngủ theo DSM-5 bằng tiếng Việt
PHỤ LỤC 5: Thông tin giới thiệu nghiên cứu
PHỤ LỤC 6: Bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
PHỤ LỤC 7: Quyết định về việc công nhận người hướng dẫn và tên đề tài luận văn
thạc sĩ
PHỤ LỤC 8: Giấy chấp thuận của Hội đồng đạo đức ĐHYD - TPHCM
PHỤ LỤC 9: Quyết định thực hiện nghiên cứu của BV Từ Dũ
PHỤ LỤC 10: Giấy xác nhận tập huấn của TS.BS Ngô Tích Linh - Chủ nhiệm BM
Tâm thần ĐHYD - TP.HCM.
PHỤ LỤC 11: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AACE
American Assiciation of Clinical Endocrinologists
AFC
Antral Follicle Count
AMH
Anti-Müller Hormone
APA
American Psychiatric Association
DSM-5
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders – Fifth
Edition
DSM-IV-TR
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders- Fourth
Edition (Text Revision)
ESS
Epworth Sleepiness Scale
FMP
Final Menstrual Period
FSH
Follicle-stimulating hormone
ICD-10
The International Classification of Diseases Revision 10
ICSD-2
The International Classification of Sleep Disorders – Second
Edition
ICSD-3
the International Classification of Sleep Disorders – Third
Edition
ISI
Insomnia Severity Index
LH
Luteinizing hormone
MENQOL
Menopause Specific Quality Of Life questionnaire
NREM
Non-Rapid Eye Movement sleep
PSQI
Pittsburgh Sleep Quality Index
.
.
REM
Rapid Eye Movement
STRAW+10
Stages of Reproductive Aging Workshop +10
SWAN
The Study of Women’s Health Across the Nation
WHO
World Health Organization
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BS
Bác sĩ
ĐMK
Đa miên ký
KTC
Khoảng tin cậy
MN
Mất ngủ
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
.
.
BẢNG ĐỐI CHIẾU VIỆT - ANH
Bảng câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc
Menopause Specific Quality Of Life
sống của phụ nữ mãn kinh
questionnaire
Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh
Pittsburgh Sleep Quality Index
Chỉ số trầm trọng mất ngủ
Insomnia Severity Index
Đa miên ký
Polysomnography
Giấc ngủ có cử động nhãn cầu nhanh
Rapid Eye Movement sleep
Giấc ngủ không có cử động nhãn cầu
Non-Rapid Eye Movement sleep
nhanh
Hệ thống chẩn đoán và thống kê các rối
Diagnostic and Statistical Manual of
loạn tâm thần phiên bản thứ 5
Mental Disorders – Fifth Edition
Hệ thống chẩn đoán và thống kê các rối
Diagnostic and Statistical Manual of
loạn tâm thần phiên bản thứ 4
Mental Disorders- Fourth Edition (Text
Revision)
Hiệp hội các chuyên gia Nội tiết lâm
American Assiciation of Clinical
sàng Mỹ
Endocrinologists
Hiệp hội tâm thần Mỹ
American Psychiatric Association
Hội chứng Chân không yên
Restless Legs Syndrome
Hội chứng Ngưng thở khi ngủ
Sleep Apnes Syndrome
Hội thảo về phân chia giai đoạn của tuổi
Stages of Reproductive Aging Workshop
sinh sản năm 2011
+10
Kỳ kinh cuối cùng
Final Menstrual Period
.
.
Mãn kinh
Menopause
Mãn kinh sớm
Premature menopause
Nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ xuyên
The Study of Women’s Health Across
quốc gia
the Nation
Những triệu chứng rối loạn vận mạch
Vasomotor symptoms
Nội tiết tố kích thích nang noãn
Follicle-stimulating hormone
Nội tiết tố tạo hoàng thể
Luteinizing hormone
Phân loại quốc tế về bệnh tật phiên bảng
The International Classification of
lần thứ 10
Diseases Revision 10
Phân loại quốc tế về rối loạn giấc ngủ
The International Classification of Sleep
phiên bản thứ 2
Disorders – Second Edition
Phân loại quốc tế về rối loạn giấc ngủ
The International Classification of Sleep
phiên bản thứ 3
Disorders – Third Edition
Siêu âm đếm nang thứ cấp
Antral Follicle Count
Thang điểm buồn ngủ Epworth
Epworth Sleepiness Scale
Tổ chức y tế thế giới
World Health Organization
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán MN theo các yếu tố của ĐMK .15
Bảng 1.2 Độ nhạy, độ đặc hiệu, các giá trị tiên đoán của các tiêu chuẩn chẩn đoán 17
Bảng 1.3 Vùng dưới đường cong (AUC) của 4 công cụ...........................................22
Bảng 1.4 Tỷ lệ mất ngủ, điểm cắt độ nhạy, độ đặc hiệu của các công cụ ................23
Bảng 1.5 Chỉ số trầm trọng mất ngủ ISI ...................................................................23
Bảng 1.6 Các giai đoạn của tuổi sinh sản .................................................................26
Bảng 2.1 Các biến số thu thập ...................................................................................47
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số – xã hội của đối tượng nghiên cứu.................................51
Bảng 3.2 Đặc điểm những triệu chứng kinh nguyệt của đối tượng tham gia
nghiên cứu .................................................................................................................53
Bảng 3.3 Tỷ lệ mất ngủ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-5 .....................................55
Bảng 3.4 Liên quan giữa mất ngủ với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .......56
Bảng 3.5 Phân tích đa biến giữa các đặc điểm và mất ngủ .......................................60
Bảng 4.1 Tỷ lệ mất ngủ trên phụ nữ quanh tuổi mãn kinh .......................................66
Bảng 4.2 Liên quan giữa tuổi đối tượng tham gia và mất ngủ..................................68
Bảng 4.3 Liên quan giữa yếu tố trình độ học vấn và mất ngủ ..................................69
Bảng 4.4 Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp và mất ngủ .........................................69
Bảng 4.5 Liên quan giữa yếu tố tình trạng kinh tế và mất ngủ .................................70
Bảng 4.6 Liên quan giữa yếu tố tình trạng hôn nhân và mất ngủ .............................71
Bảng 4.7 Liên quan giữa triệu chứng bốc hỏa (rối loạn vận mạch) và mất ngủ .......73
Bảng 4.8 Liên quan giữa tình dục và mất ngủ ..........................................................74
.
.
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1 Đường cong ROC cho 4 công cụ tầm soát mất ngủ.................................22
Đồ thị 3.1 Tỷ lệ mất ngủ theo tiêu chuẩn DSM-5 .....................................................55
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tuổi thọ của loài người càng được kéo dài hơn. Chính vì vậy, phụ
nữ trong tương lai có thể sẽ dành nhiều hơn một phần ba thời gian suốt cuộc đời của
họ để trải qua giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Điều này tiềm ẩn những chuỗi
phiền phức về thể chất lẫn tinh thần bởi những triệu chứng liên quan đến mãn kinh
[8],[53].
Những khó khăn về giấc ngủ, điển hình là việc thức dậy giữa đêm, là một
trong những than phiền chủ yếu trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh, hiện diện
ở 40 – 60% phụ nữ [35]. Đồng thời, đây cũng là một trong những vấn đề sức khỏe
hàng đầu của phụ nữ trong giai đoạn này[83].
Mất ngủ nếu không được chẩn đoán và điều trị thì sẽ gây ra những tác động
không tốt đến thể chất như cao huyết áp, đột quỵ, đái tháo đường [15] và tâm thần
như trầm cảm [33]. Tuy nhiên, mất ngủ thường bị đánh giá chưa đúng mức vì đây là
một chẩn đoán mang tính chủ quan. Ngoài ra, việc kết hợp nhiều yếu tố nguyên
nhân đã làm cho việc nhìn nhận và điều trị mất ngủ gặp khó khăn. Gánh nặng kinh
tế gây ra do mất ngủ là đáng kể vì nó gây giảm năng suất làm việc và tăng sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người mắc phải [15]. Trong quá trình điều trị
những bệnh lý thực thể, giấc ngủ và chất lượng sống cũng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình lành bệnh. Do đó, ngủ không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến thời
gian cũng như kết quả điều trị cho người bệnh.
Chất lượng giấc ngủ sẽ giảm dần khi con người già đi và tình trạng mãn kinh
dường như đã làm cho quá trình này càng nặng nề hơn. Nhiều phụ nữ đã ghi nhận
các vấn đề về giấc ngủ xảy ra khi họ bước vào giai đoạn mãn kinh [43]. Theo
WHO, vào năm 1996 ước tính có khoảng 500 triệu phụ nữ từ 50 tuổi trở lên và con
số này nhiều khả năng sẽ đạt 1.2 tỉ người vào năm 2030. Chính vì vậy mà gánh
nặng kinh tế từ những vấn đề gây ra do những triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh
như mất ngủ được dự đoán sẽ càng tăng lên [90].
.
.
Hiện nay, cơ chế liên quan giữa sự xuất hiện mất ngủ và giai đoạn mãn kinh
vẫn còn chưa rõ ràng [77]. Khi càng lớn tuổi, bệnh lý và các yếu tố liên quan đến
tuổi tác cũng có thể góp phần tạo nên những vấn đề của giấc ngủ ví dụ như những
rối loạn tâm trạng, cảm xúc, tăng cân, rối loạn nhịp thở và hội chứng “Chân không
yên” [35]. Bên cạnh đó, trung niên cũng là độ tuổi mà con người thường phải đối
mặt với những áp lực trong cuộc sống như ly dị, góa bụa hay vấn đề về con cái và
tất cả những lý do đó cũng có thể tác động không tốt lên chất lượng giấc ngủ của
họ. Tuy nhiên, phần đông phụ nữ mãn kinh vẫn thường mất ngủ dù không có những
rối loạn cảm xúc hay tình trạng bệnh tật nào [45].
Ở Việt Nam, hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mất ngủ, nhất là tỷ
lệ mất ngủ ở phụ nữ mãn kinh. Chính vì vậy, với mục tiêu tìm hiểu rõ hơn tình trạng
mất ngủ ở nhóm phụ nữ quanh tuổi mãn kinh đến khám tại bệnh viện Từ Dũ, câu
hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: “Tỷ lệ mất ngủ ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh
đến khám tại bệnh viện Từ Dũ là bao nhiêu?”
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chính
Xác định tỷ lệ mất ngủ ở những phụ nữ quanh tuổi mãn kinh đến khám tại
bệnh viện Từ Dũ.
2. Mục tiêu phụ
Khảo sát những yếu tố liên quan với mất ngủ ở nhóm phụ nữ quanh mãn
kinh tại bệnh viện Từ Dũ.
.
.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Giấc ngủ
1.1.1 Giới thiệu về khái niệm giấc ngủ
Ngủ xảy ra ở tất cả các loài động vật từ côn trùng cho đến động vật có vú.
Giấc ngủ là một trong những hành động chiếm nhiều thời gian nhất của chúng ta vì
con người có thể sẽ phải dành một phần ba cuộc đời để ngủ. Mặc dù chức năng
chính xác của giấc ngủ đến nay vẫn chưa được thấu hiểu nhưng rõ ràng ngủ rất cần
thiết cho mọi người ở tất cả các lứa tuổi khác nhau. Giấc ngủ đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong lâm sàng về tâm thần vì rối loạn giấc ngủ thường gặp trong đa số
các bệnh tâm thần và là một trong những chẩn đoán hay gặp nhất [1].
Giấc ngủ xảy ra dưới sự kiểm soát tích cực của não bộ và là một phần cơ bản
không thể tách rời trong đời sống hàng ngày của con người. Rối loạn giấc ngủ có
thể là nguyên phát do sự rối loạn cơ chế điều hòa giấc ngủ hoặc thứ phát, hậu quả từ
triệu chứng của các bệnh lý tiềm ẩn khác [2].
1.1.2 Sinh lý học của giấc ngủ
Điện não đồ là công cụ hữu hiệu để nghiên cứu giấc ngủ và có thể được thực
hiện cả trong và ngoài giấc ngủ. Dựa vào điện não đồ, giấc ngủ được chia làm hai
giai đoạn chính: ngủ không có vận động nhãn cầu nhanh (NREM) và ngủ có vận
động nhãn cầu nhanh (REM).
Hai giai đoạn này thay đổi theo chu kỳ khoảng 90 phút và thay đổi theo từng
giai đoạn của cuộc đời con người. Ở trẻ sơ sinh, giấc ngủ REM chiếm tới 50% tổng
thời gian. Chúng ngủ đến 16 giờ mỗi ngày với những lần thức ngắn và giai đoạn
REM xuất hiện trực tiếp mà không theo trình tự từ giai đoạn 1 đến 4. Trẻ 4 tháng
đến 1 tuổi, tổng giấc ngủ REM chỉ còn khoảng 40% thời gian ngủ và xảy ra sau giai
đoạn NREM. Đến khi trở thành thanh niên, giai đoạn ngủ NREM chiếm 75% và
.
.
REM chiếm 25%. Tỷ lệ này thường sẽ không thay đổi nữa và ở người lớn tuổi, thời
gian ngủ giảm là do giảm cả độ dài REM lẫn NREM [2].
1.1.2.1 Giấc ngủ không có vận động nhãn cầu nhanh (non-Rapid Eye
Movement sleep –NREM)
Ở người bình thường, giấc ngủ NREM là trạng thái yên tĩnh, nhịp tim thường
giảm 5 - 10 nhịp mỗi phút so với lúc thức và rất đều. Nhịp thở và huyết áp cũng có
xu hướng giảm. Giấc ngủ NREM chiếm 75% thời gian ngủ và được chia làm 4 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: chiếm 5%, chuyển tiếp từ thức sang ngủ.
Giai đoạn 2: chiếm 45%, bắt đầu giấc ngủ, ngủ chưa sâu, người ngủ
yên tĩnh, không thấy cử động.
Giai đoạn 3: chiếm 12%, ngủ sâu.
Giai đoạn 4: chiếm 13%, ngủ rất sâu.
Hiện nay, giai đoạn 3 và 4 được gộp lại, gọi chung là giấc ngủ sâu. Đây là
thời điểm con người rất khó bị đánh thức. Tuy nhiên, người ngủ khi thức giấc lúc
này sẽ bị rối loạn định hướng, ý nghĩ rất lộn xộn, sau đó thì họ quên mất mọi việc
xảy ra lúc bấy giờ. Các rối loạn xảy ra trong giai đoạn này có thể là kết quả của các
vấn đề đặc biệt bao gồm đái dầm, ác mộng và hoảng hốt trong giấc ngủ [1].
1.1.2.2 Giấc ngủ có vận động nhãn cầu nhanh (Rapid Eye Movement-REM)
Khác biệt với giấc ngủ NREM, giấc ngủ REM có đặc điểm là các hoạt động
của não và các chức năng sinh lý hiện diện giống như lúc đang thức tỉnh. Giai đoạn
này chiếm 25% thời gian ngủ và thường xuất hiện sau 70 – 90 phút kể từ khi bắt đầu
giấc ngủ, kéo dài khoảng 10 phút. Trong giai đoạn này, trương lực cơ toàn thân sẽ
giảm hơn so với lúc thức, ở đàn ông thường có biểu hiện cương cứng dương vật và
dòng máu qua các cơ quan bao gồm cả não đều giảm nhẹ. Ngoài ra, não tăng sử
dụng oxy, nồng độ CO2 giảm đi do thông khí tăng, thân nhiệt dao động. Thay đổi
thân nhiệt trong giấc ngủ REM là do rối loạn các quá trình cân bằng nhiệt như rùng
mình và ra mồ hôi.
.
.
Có từ 4 đến 6 chu kỳ giấc ngủ không vận động nhãn cầu nhanh luân phiên
với giấc ngủ có vận động nhãn cầu nhanh xảy ra trong suốt đêm. Càng về khuya,
giai đoạn ngủ có vận động nhãn cầu nhanh càng trở nên dài hơn [1].
1.1.3 Ý nghĩa và chức năng sinh lý của giấc ngủ
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, người ta đã kết luận rằng các chức năng
của cơ thể đều giảm đi trong giấc ngủ sâu. Nhờ giấc ngủ NREM mà cơ thể sau khi
trải qua hoạt động thể lực nặng nề sẽ có cơ hội điều hòa lại trong quá trình chuyển
hóa [1] .Thêm vào đó, giấc ngủ cũng đóng vai trò bảo vệ các tế bào thần kinh trong
não bộ khỏi bị suy kiệt vì hoạt động kéo dài [5]. Ngoài ra, một số ý kiến còn cho
rằng pha ngủ nhanh có rất nhiều tác dụng như: tẩy sạch khỏi tế bào thần kinh những
chất chuyển hóa bị tích tụ trong các giai đoạn khác của chu kỳ thức – ngủ; giúp cho
giai đoạn phục hồi hoạt động của tế bào thần kinh có thể diễn ra; bảo đảm việc loại
trừ các thông tin không cần thiết mà não bộ đã thu vào, do đó tạo điều kiện cho quá
trình tiếp nhận thông tin mới được dễ dàng hơn; bảo đảm cho quá trình chuyển đổi
trí nhớ ngắn hạn thành trí nhớ dài hạn; bảo đảm cho cơ chế của giấc ngủ mơ, nhằm
giải quyết những “phản ứng cảm xúc đang diễn ra” và sự thích nghi tối ưu của cơ
thể đối với những điều kiện xung quanh trong thời gian ngủ [6].
1.1.4 Nhu cầu ngủ
Nhu cầu ngủ của con người không giống nhau. Một số người chỉ cần ngủ ít
hơn 6 giờ mỗi đêm, trong khi một số người khác lại cần ngủ hơn 9 giờ mỗi đêm.
Những người ngủ dài thường có nhiều giai đoạn ngủ REM với thời gian của mỗi
giai đoạn này dài hơn so với người ngủ ngắn.
Giấc ngủ tăng lên khi người ta lao động nặng, tập thể dục, bị ốm, có thai, bị
căng thẳng tâm lý và phải hoạt động trí óc nhiều. Giai đoạn ngủ REM tăng khi hiện
diện những kích thích tâm lý như khó khăn trong học tập, việc thi cử, sử dụng các
thuốc gây giảm tiết các chất dẫn truyền thần kinh trong não [1].
.
.
1.2 Rối loạn mất ngủ
1.2.1 Khái niệm về mất ngủ
Hiện nay, theo Hệ thống chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần phiên
bản thứ 5 (2013) của Hiệp hội tâm thần Mỹ, mất ngủ là ngủ ít hơn so với bình
thường từ 2 giờ trở lên. Ví dụ, một người 35 tuổi trước đây mỗi ngày ngủ 8 giờ
nhưng 2 tháng gần đây, anh ta hay chị ta chỉ còn ngủ được khoảng 6 giờ mỗi ngày
[1].
Theo phân loại của DSM-5, mất ngủ là một trong mười rối loạn thức – ngủ
bao gồm: [11]
1) Mất ngủ
2) Rối loạn ngủ li bì
3) Chứng ngủ rũ
4) Rối loạn giấc ngủ có liên quan đến hô hấp
5) Rối loạn ngủ – thức liên quan đến nhịp sinh học
6) Rối loạn kích thích ngủ không cử động nhãn cầu nhanh
7) Rối loạn ác mộng
8) Rối loạn hành vi trong giấc ngủ có cử động nhãn cầu nhanh
9) Hội chứng “Chân không yên”
10) Rối loạn giấc ngủ vì thuốc hay hóa chất.
Mất ngủ đặc trưng bởi sự khó ngủ và khó hoặc không duy trì được giấc ngủ
[7]. Tình trạng này được gọi là mạn tính khi một người có chứng mất ngủ ít nhất ba
đêm một tuần trong một tháng hoặc lâu hơn 3 tháng. Thường thì chúng ta chỉ bắt
đầu chú ý đến mất ngủ khi những triệu chứng do nó gây ra đã ảnh hưởng đến cuộc
sống hàng ngày.
Mất ngủ cấp tính thường xảy ra sau một biến cố đã được người bệnh ghi
nhận lại. Đó có thể là những khó khăn trong cuộc sống như sự chia ly với người
thân, kết quả không theo ý muốn trong công việc cũng như tình cảm. Loại mất ngủ
này có thể kéo dài từ một đêm đến vài tuần và sự mệt mỏi xuất hiện có thể gây
nhầm lẫn là do tâm trạng gây ra.
.
.
1.2.2 Phân loại mất ngủ
Theo phân loại DSM-IV-TR [12] của Hiệp hội Tâm thần Mỹ, mất ngủ có hai
loại: mất ngủ nguyên phát và mất ngủ thứ phát.
a) Mất ngủ nguyên phát là một người đang có vấn đề về giấc ngủ mà không
trực tiếp liên hệ với bất kỳ tình trạng sức khỏe khác.
b) Mất ngủ thứ phát là một người đang có vấn đề về giấc ngủ trực tiếp liên
hệ với các tình trạng sức khỏe khác chẳng hạn như bệnh lý (hen suyễn,
viêm khớp, ung thư hoặc trào ngược dạ dày – thực quản), những cơn đau
mạn tính, do sử dụng các loại chất kích thích.
DSM-IV-TR [12] đã từng được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán mất ngủ
bởi Hiệp hội Tâm thần Mỹ. DSM-IV-TR là bằng chứng cho sự cố gắng của các nhà
lâm sàng nhằm chi tiết hơn trong sự phân loại các rối loạn ngủ – thức khi tập hợp
những chẩn đoán với nhiều tên gọi khác nhau nhưng lại ít khác biệt trong phương
pháp điều trị [11].
Tuy nhiên, mất ngủ là một vấn đề mà bản thân chính nó cần được quan tâm y
tế khách quan dù có hay không sự hiện diện của những yếu tố đi kèm khác. Vì vậy,
Hiệp hội Tâm thần Mỹ đã có sự thay đổi trong DSM-5 (2013) ở mục chẩn đoán rối
loạn mất ngủ. Chẩn đoán rối loạn mất ngủ vẫn được đặt ra cho dù có sự tồn tại độc
lập hoặc song song với những rối loạn tâm thần khác (ví dụ như rối loạn trầm cảm),
tình trạng sức khỏe (ví dụ như đau mạn tính), hoặc một rối loạn giấc ngủ khác (ví
dụ như rối loạn giấc ngủ liên quan nhịp thở) [11]. Bước tiến thay thế phân loại của
DSM-IV-TR bằng DSM-5 có thể được hiểu là “sự phân nhỏ ra đã được tập hợp lại”.
Mất ngủ có thể tự tiến triển theo con đường riêng của nó với sự xuất hiện
tâm trạng lo âu và các yếu tố của trầm cảm nhưng lại thiếu đi những tiêu chuẩn khác
cần phải có để chẩn đoán những rối loạn tâm thần này. Chính vì vậy, mất ngủ cũng
có thể đồng thời mang hình dạng của một tình trạng rối loạn tâm thần khác. Điều đó
dẫn tới mất ngủ kéo dài sẽ trở thành yếu tố nguy cơ dẫn đến trầm cảm, vấn đề
thường thấy song song với quá trình điều trị mất ngủ.
.
.
Bằng cách nhìn nhận sự tồn tại song song đồng thời của mất ngủ và một rối
loạn tâm thần khác, việc điều trị sẽ được hướng đến cả hai tình trạng đó. Còn nếu
không tiếp cận theo phương pháp này thì đôi lúc, chúng ta sẽ phải đối mặt với vấn
đề là không thể xây dựng được sự liên kết tự nhiên chính xác giữa những tình trạng
lâm sàng nói trên, nhất là khi mối quan hệ này lại có thể thay đổi theo thời gian. Do
đó, người ta cho phép sự có mặt của mất ngủ song song với một bệnh lý khác mà
không nhất thiết phải tồn tại một mối liên hệ nhân – quả. Một chẩn đoán mất ngủ
liên quan với một tình trạng khác chỉ nên được xem xét trong những điều kiện đặc
biệt mà thường là không cần thiết [11]. Chính vì vậy, DSM-5 đã không còn sử dụng
thuật ngữ “mất ngủ nguyên phát” và “mất ngủ thứ phát” mà tập hợp lại chỉ còn duy
nhất “rối loạn mất ngủ”.
1.2.3 Đặc điểm của mất ngủ
Đặc điểm cần có của rối loạn mất ngủ là sự không hài lòng với thời lượng,
chất lượng giấc ngủ hay những than phiền về việc khó khăn trong bắt đầu cũng như
duy trì giấc ngủ. Mất ngủ lâu dài sẽ có thể gây ra những biểu hiện lâm sàng của một
tình trạng trầm cảm trầm trọng, suy giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến các
mối quan hệ trong xã hội, tình cảm. Sự xáo trộn về giấc ngủ có thể xảy ra trong thời
gian hiện diện một rối loạn tâm thần hay tình trạng sức khỏe khác hoặc nó cũng có
thể diễn tiến độc lập một cách tự nhiên [11]. Thêm vào đó, sự đa dạng trong mất
ngủ là do nó có thể xảy ra ở các thời điểm khác nhau trong quá trình ngủ:
“Mất ngủ khởi đầu của giấc ngủ” liên quan đến sự khó ngủ khi người
đó đã lên giường và muốn ngủ.
“Mất ngủ trong duy trì giấc ngủ” hay còn gọi là “mất ngủ giữa chừng”
liên quan đến tần suất thức dậy hay thời gian dài để có thể ngủ lại
giữa mỗi lần thức giấc trong suốt buổi tối.
“Mất ngủ trễ” liên quan đến việc tỉnh giấc vào sáng sớm (không phải
là thói quen) mà không có khả năng ngủ trở lại được.
Nhìn chung, khó đi ngủ và khó duy trì giấc ngủ là triệu chứng thường thấy
của mất ngủ. Những người than phiền về vấn đề này cũng có thể than phiền về vấn
.
- Xem thêm -