.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
NGUYỄN VĂN THẢO
TỶ LỆ HbA1C, HUYẾT ÁP, LDL-C
ĐẠT MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ TRƯỚC VÀ SAU
KHI TƯ VẤN SỨC KHỎE Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CAO TUỔI
Chuyên ngành: Lão khoa
Mã số: CK 62 72 20 30
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.BS VÕ THÀNH NHÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Thảo
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
Mục tiêu tổng quát
3
Mục tiêu cụ thể
3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1 Người cao tuổi
4
1.1.1 Định nghĩa về người cao tuổi
4
1.1.2 Tình hình dân số người cao tuổi hiện nay trên thế giới
4
1.1.3 Tình hình dân số người cao tuổi hiện nay ở Việt Nam
4
1.1.4 Đặc điểm người cao tuổi
4
1.1.4.1 Đặc điểm cơ thể người cao tuổi
5
1.1.4.2 Đặc điểm bệnh lý người cao tuổi
5
1.1.4.3 Đặc điểm điều trị ở người cao tuổi
6
1.2 Đái tháo đường ở người cao tuổi
6
1.2.1 Dịch tễ học đái tháo đường ở người cao tuổi
7
1.2.2 Sinh lý bệnh đái tháo đường ở bệnh nhân cao tuổi
8
1.2.2.1 Tăng đề kháng insulin
8
1.2.2.2 Giảm bài tiết insulin
9
1.2.2.3 Những yếu tố sinh bệnh học khác
10
.
.
1.2.3 Chẩn đoán
11
1.2.4 Phân loại típ 2
12
1.2.5 Các yếu tố nguy cơ tim mạch
12
1.2.5.1 Các yếu tố về thời gian (tuổi, TGPHĐTĐ, TGPHTHA) và giới tính
13
1.2.5.2 Hút thuốc lá
14
1.2.5.3 Hoạt động thể lực
14
1.2.5.4 Chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng bụng (VB)
15
1.2.5.5 Đường huyết và HbA1C
15
1.2.5.6 Tăng huyết áp
17
1.2.5.7 Bilan lipid máu
17
1.2.6 Biến chứng đái tháo đường ở bệnh nhân cao tuổi
18
1.2.7 Khuyến cáo điều trị
19
1.2.7.1 Điều trị không dùng thuốc
19
1.2.7.2 Điều trị dùng thuốc
20
1.2.7.3 Những lưu ý trong điều trị ĐTĐ ở bệnh nhân cao tuổi
22
1.3 Tình hình nghiên cứu
25
1.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài
26
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước
27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
2.1 Đối tượng nghiên cứu
30
2.1.1 Dân số mục tiêu
30
2.1.2 Dân số chọn mẫu
30
2.1.3 Tiêu chuẩn chọn mẫu
30
2.1.4 Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu
30
2.2 Phương pháp nghiên cứu
30
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
30
2.2.2 Thời gian nghiên cứu
30
.
.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
31
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
31
2.2.4.1. Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân
31
2.2.4.2. Công cụ thu thập dữ kiện
36
2.2.4.3. Kiểm soát sai lệch thông tin
36
2.2.5. Các biến số trong nghiên cứu
36
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu
40
2.2.7 Sơ đồ thực hiện nghiên cứu
41
2.3 Vấn đề Y đức
42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
43
3.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
43
3.1.1 Đặc điểm chung
43
3.1.2 Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
44
3.1.3 Đặc điểm các bệnh đồng mắc
45
3.1.4 Đặc điểm thuốc điều trị
45
3.2 Mục tiêu điều trị của các yếu tố (HA, HbA1C và LDL) trước và sau tư vấn sức
khỏe
46
3.2.1 Giá trị trung bình của các yếu tố tại thời điểm nghiên cứu, sau 3 và sau 6 tháng
46
3.2.1.1 Giá trị trung bình HATT và HATTr tại các thời điểm nghiên cứu
46
3.2.1.2 Giá trị trung bình HbA1C tại các thời điểm nghiên cứu
46
3.2.1.3 Giá trị trung bình LDL tại các thời điểm nghiên cứu
47
3.2.2 Tỷ lệ các yếu tố (HA, HbA1C và LDL) đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư
vấn sức khỏe
47
3.2.2.1 Tỷ lệ từng yếu tố đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
47
3.2.2.2 Tỷ lệ hai yếu tố đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
49
3.2.2.3 Tỷ lệ kiểm soát đa yếu tố (HA, HbA1C và LDL) đạt mục tiêu điều trị trước
và sau tư vấn sức khỏe
.
52
.
3.3 Mục tiêu điều trị của các thành phần Lipid máu trước và sau tư vấn sức khỏe
54
3.3.1 Giá trị trung bình các thành phần lipid máu trước và sau tư vấn sức khỏe
55
3.3.2 Tỷ lệ các thành phần Lipid đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
56
3.4 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát HA, HbA1C và LDL-C đạt mục tiêu
điều trị
57
3.4.1 Phân tích hồi quy logistic tìm các yếu tố liên quan đến huyết áp đạt mục tiêu
điều trị
57
3.4.2 Phân tích hồi quy logistic tìm các yếu tố liên quan đến HbA1C đạt mục tiêu
điều trị
58
3.4.3 Phân tích hồi quy logistic tìm các yếu tố liên quan đến LDL đạt mục tiêu điều
59
trị
3.4.4 Phân tích hồi quy logistic tìm các yếu tố liên quan đến HA-HbA1C đạt mục
tiêu điều trị
60
3.4.5 Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến HA-LDL đạt mục tiêu điều
61
trị
3.4.6 Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến HbA1C-LDL đạt mục tiêu
điều trị
62
3.4.7 Phân tích hồi quy logistic tìm các yếu tố liên quan đến ba yếu tố (HA, HbA1C
và LDL) đạt mục tiêu điều trị
63
Chương 4: BÀN LUẬN
64
4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
64
4.1.1Giới tính
64
4.1.2 Tuổi
64
4.1.3 Thời gian phát hiện đái tháo đường
65
4.1.4 BMI và Vòng eo
66
4.1.5 Các bệnh đồng mắc
67
4.1.6 Thuốc điều trị
68
.
.
4.2 Mục tiêu điều trị của các yếu tố (Huyết áp, HbA1C và LDL) trước và sau tư vấn
sức khỏe
68
4.2.1 Giá trị trung bình của các yếu tố trước và sau tư vấn sức khỏe
68
4.2.1.1 Giá trị trung bình HATT và HATTr trước và sau tư vấn sức khỏe
69
4.2.1.2 Giá trị trung bình HbA1C trước và sau tư vấn sức khỏe
70
4.2.1.3 Giá trị trung bình LDL-C trước và sau tư vấn sức khỏe
71
4.2.2 Tỷ lệ các yếu tố (HA, HbA1C và LDL) đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư
vấn sức khỏe
72
4.2.2.1 Tỷ lệ một yếu tố đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
72
4.2.2.2 Tỷ lệ hai yếu tố đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
78
4.2.2.3 Tỷ lệ kiểm soát đa yếu tố (HA, HbA1C và LDL) đạt mục tiêu điều trị trước
và sau tư vấn sức khỏe
79
4.3 Mục tiêu điều trị của các thành phần Lipid máu trước và sau tư vấn sức khỏe
83
4.3.1 Cholesterol đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
83
4.3.2 Triglycerid đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
83
4.3.3 HDL-C đạt mục tiêu điều trị trước và sau tư vấn sức khỏe
84
4.4 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát HA, HbA1C và LDL-C đạt mục tiêu
điều trị
84
4.4.1 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát HA đạt mục tiêu điều trị
84
4.4.2 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát HbA1C đạt mục tiêu điều trị
85
4.4.3 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát LDL đạt mục tiêu điều trị
86
4.4.4 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm sát hai yếu tố đạt mục tiêu điều trị
86
4.4.5 Các yếu tố liên quan đến kết quả kiểm soát cả ba yếu tố đạt mục tiêu điều trị
88
KẾT LUẬN
91
KIẾN NGHỊ
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACCORD
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Action to control
cardiovascular risk in diabetes
trial
ADA
American Diabetes
Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ
Association
ADL
Activities of Daily Living
ADVANCE
Action in Diabetes and
Vascular disease
AHEAD
Action for Health in Diabetes
Hành động vì sức khỏe người
đái tháo đường
BN
Bệnh nhân
BMI
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
BMV
Bệnh mạch vành
BTM
Bệnh thận mạn
BTTMCB
Bệnh tim thiếu máu cu ̣c bộ
CEPHEUS
Centralized Pan-Asia survey
Pan-Asia
on the under-treatment of
hypercholesterolaemia
CLS
Cận lâm sàng
CS
Cộng sự
ĐH
Đường huyết
.
.
ĐTĐ
ESC
Đái tháo đường
The European Society of
Hội Tim mạch Châu Âu
Cardiology
EASD
ESH
The European Association for Hội nghiên cứu Đái tháo
the Study of Diabetes
đường Châu Âu
The European Soceity of
Hội Tăng huyết áp Châu Âu
Hypertension
GFR
Glomerular Filtration Rate
Độ lọc cầu thận
GH
Growth Hormon
Hormon tăng trưởng
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HCCH
Hội chứng chuyển hóa
HbA1C
Hemoglobin glycosylated
HDL-C
Hight Density Lipoprotein
cholesterol
Hight Density Lipoprotein cholester
IDF
IMTc
International Diabetes
Liên đoàn Đái tháo đường
Federation
Quốc tế
Carotid intima-media
Bề dày nội trung mạc động
thickness
mạch cảnh
KTC
Khoảng tin cậy
LS
Lâm sàng
LDL-C
Low Density Lipoprotein
cholesterol
MT
Mục tiêu
NCT
Người cao tuổi
NHANES
National Health And
Nutrition Examination Survey
.
.
Nhồi máu cơ tim
NMCT
NO
Nitric oxide
OR
Odds Ratio
RLLPM
RR
Tỷ số chênh
Rối loạn lipid máu
Relative Risk
Nguy cơ tương đối
TB ± ĐLC
Trung bình ± Độ lệch chuẩn
TBMMN
Tai biến mạch máu não
TC
Total Cholesterol
TG
Triglycerides
TGPHĐTĐ
Cholesterol toàn phần
Thời gian phát hiện đái tháo
đường
Thời gian phát hiện tăng
TGPHTHA
huyết áp
THA
Tăng huyết áp
T0
Thời điểm bắt đầu
T3
Sau 3 tháng theo dõi
T6
Sau 6 tháng theo dõi
UKPDS
United Kingdom of
Prospective Diabetes Study
Vòng bu ̣ng
VB
VADE
Vietnam Association of
Hội nội tiết và đái tháo
Diabetes & Endocrinology
đường Việt Nam
VADT
Veterans affairs diabetes trial
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
YTNC
Yếu tố nguy cơ
YNTK
Ý nghĩa thống kê
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu cơ ở NCT
11
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường
17
Bảng 1.3: Đặc điểm đặc trưng về biến chứng ĐTĐ ở BN cao tuổi
18
Bảng 1.4: Mục tiêu kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2
21
Bảng 1.5: Mục tiêu kiểm soát HbA1C ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2
21
Bảng 1.6: Đồng thuận kiểm soát HbA1C, HA, RLLP máu cho BN cao tuổi
theo ADA (2018)
25
Bảng 3.7: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
43
Bảng 3.8: Đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
44
Bảng 3.9: Giá trị trung bình HATT và HATTr tại các thời điểm
46
Bảng 3.10: Giá trị trung bình HbA1C tại các thời điểm
46
Bảng 3.11: Giá trị trung bình LDL tại các thời điểm
47
Bảng 3.12: Tỷ lệ HA đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
47
Bảng 3.13: Tỷ lệ HbA1C đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
48
Bảng 3.14: Tỷ lệ LDL đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
48
Bảng 3.15: Tỷ lệ HA-HbA1Cđạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
49
Bảng 3.16: Tỷ lệ HA-LDL đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
50
Bảng 3.17: Tỷ lệ HbA1C-LDL đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
51
Bảng 3.18: Tỷ lệ kiểm soát > một yếu tố đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm 52
Bảng 3.19: Tỷ lệ kiểm soát > hai yếu tố đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
53
Bảng 3.20: Tỷ lệ kiểm soát ba yếu tố đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
53
Bảng 3.21: Các yếu tố liên quan đến huyết áp đạt mục tiêu điều trị
57
Bảng 3.22: Các yếu tố liên quan đến HbA1C đạt mục tiêu điều trị
58
Bảng 3.23: Các yếu tố liên quan đến LDL đạt mục tiêu điều trị
59
.
.
Bảng 3.24: Các yếu tố liên quan đến HA-HbA1C đạt mục tiêu điều trị
60
Bảng 3.25: Các yếu tố liên quan đến HA-LDL đạt mục tiêu điều trị
61
Bảng 3.26: Các yếu tố liên quan đến HbA1C-LDL đạt mục tiêu điều trị
62
Bảng 3.27: Các yếu tố liên quan đến ba yếu tố đạt mục tiêu điều trị
63
Bảng 4.28: BMI của các nghiên cứu ở người cao tuổi
66
Bảng 4.29: Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu HA theo các nghiên cứu
72
Bảng 4.30: Tỷ lệ LDL đạt mục tiêu điều trị trong các nghiên cứu
76
Bảng 4.31: Tỷ lệ > một yếu tố đạt mục tiêu của các nghiên cứu
79
Bảng 4.32: Tỷ lệ > hai yếu tố đạt mục tiêu của các nghiên cứu
80
Bảng 4.33: Tỷ lệ đạt 3 yếu tố của các nghiên cứu
82
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thực hiện nghiên cứu
41
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các bệnh đồng mắc
45
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ các loại thuốc điều trị
45
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ một yếu tố đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
49
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ hai yếu tố đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
51
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ đạt > 1 yếu tố , đạt > 2 yếu tố và đạt 3 yếu tố (HA, HbA1C
và LDL) tại các thời điểm nghiên cứu
54
Biểu đồ 3.6: Giá trị trung bình các thành phần lipid máu tại các thời điểm
55
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ các thành phần lipid đạt mục tiêu điều trị tại các thời điểm
56
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) đang thực sự là gánh nặng cho ngành y tế và xã
hội vì số người mắc bệnh không ngừng gia tăng, chi phí điều trị cũng là vấn
đề nan giải với thời gian điều trị kéo dài. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong
chẩn đoán và điều trị, nhưng ĐTĐ là nguyên nhân dẫn tới tử vong đứng hàng
thứ tư trên thế giới, gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến 10 năm, là nguyên
nhân hàng đầu gây mất thị lực và suy thận giai đoạn cuối [22].
Theo thống kê Liên đoàn đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2015, xấp
xỉ 415 triệu người bị ĐTĐ trong đó 91% là ĐTĐ típ 2. Ước tính đến năm
2040, con số này sẽ tăng đến khoảng 642 triệu người. Riêng ở người cao tuổi
(NCT) ước tính có 94,2 triệu người từ 65 - 79 tuổi bị ĐTĐ và đến năm 2040
sẽ là 200,5 triệu người [49]. Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA)
năm 2017, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trong dân số chung là 8,3%, nhưng tăng lên
đến 25% ở nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi, dự báo này sẽ gia tăng gấp 4,5 lần từ
năm 2005 đến năm 2050 [31], [63]. Theo IDF năm 2015, Việt Nam có
khoảng 3,5 triệu người bị ĐTĐ. Thực tế con số này cao hơn rất nhiều, khoảng
5 triệu người, trong đó ĐTĐ típ 2 chiếm 85 ‐ 95% [25]. Theo kết quả điều tra
toàn quốc của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, từ năm 2002 đến năm 2012, tỷ
lệ bệnh ĐTĐ đã tăng hai lần (từ 2,7% lên 5,4%). Tỷ lệ ĐTĐ típ 2 ở NCT
trong khoảng 45% - 50% [14].
So với dân số chung, người bị ĐTĐ có tỷ lệ bệnh mạch vành gấp 2 - 4
lần, tử vong do đột quỵ tăng gấp 3 lần và đoạn chi gấp khoảng 12 lần [64].
Can thiệp đa yếu tố giảm 50% nguy cơ biến cố tim mạch, 61% biến chứng
thận, 58% võng mạc và 63% thần kinh, giảm nguy cơ tuyệt đối 20% so với
chỉ can thiệp một yếu tố. Do vậy, việc điều trị cùng với chiến lược kiểm soát
đa yếu tố nguy cơ bên cạnh việc kiểm soát đường huyết là việc làm cấp bách,
.
.
cần được duy trì lâu dài và liên tục để ngăn ngừa các biến chứng cấp tính và
giảm thiểu nguy cơ các biến chứng lâu dài.
Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố HbA1C,
huyết áp và LDL-C trong nghiên cứu NHANES từ năm 1999 đến năm 2000 là
7%, tăng lên là 12% từ năm 1999 đến năm 2006 [38], [78]. Tuy nhiên, theo
ADA (2017) khoảng 33 - 49% bệnh nhân vẫn không đạt được các mục tiêu về
kiểm soát đường huyết, huyết áp, cholesterol và chỉ có 14% đạt được mục tiêu
cho cả ba yếu tố và không hút thuốc lá [30], [41]. Theo nghiên cứu của Hu H
và CS tại Nhật Bản (2016), tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ đạt mục tiêu điều trị cả ba
yếu tố là 11,2%, ở nhóm tuổi 60 - 69 là 13,1% [48]. Ở Việt Nam, theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Vân tại thành phố Hồ Chí Minh (2013), tỷ lệ bệnh
nhân ĐTĐ típ 2 kiểm soát được mục tiêu cả ba yếu tố là 12,2 % [25]. Nghiên
cứu của Đinh Ngô Tất Thắng ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cao tuổi (2014), đạt
được cả ba mục tiêu điều trị chỉ có 6,7% [22].
Mặc dù trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về tỷ lệ kiểm soát
ĐTĐ đạt mục tiêu điều trị, nhưng lại có rất ít nghiên cứu thực hiện để đánh
giá vấn đề này trên NCT, ở Việt Nam lại càng ít hơn. Do đó câu hỏi từ thực tế
được đặt ra là tình trạng kiểm soát ĐTĐ típ 2 ở NCT đạt mục tiêu điều trị như
thế nào? Việc can thiệp tư vấn giáo dục chăm sóc sức khỏe về ĐTĐ có cải
thiện tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị hay không? Các yếu tố nào liên quan đến kết
quả kiểm soát đạt mục tiêu điều trị? Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tỷ lệ
HbA1C, huyết áp, LDL‐C đạt mục tiêu điều trị trước và sau khi tư vấn sức
khỏe ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 người cao tuổi”. Nhằm khảo sát vấn đề
kiểm soát bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cao tuổi đạt mục tiêu điều trị từng yếu tố, hai
yếu tố, cả ba yếu tố (HbA1C, huyết áp, LDL-C), xác định các yếu tố liên quan
đến tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị cả ba yếu tố để từ đó có biện pháp can thiệp
kiểm soát và quản lý bệnh ĐTĐ tốt hơn ở người cao tuổi.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tỷ lệ HbA1C, huyết áp, LDL‐C đạt mục tiêu điều trị trước và
sau tư vấn sức khỏe ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 người cao tuổi tại
phòng khám lão khoa Bệnh viện đa khoa khu vực Long Thành.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị của từng yếu tố, hai yếu tố, ba
yếu tố (Huyết áp, HbA1C, LDL-C) ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cao tuổi trước và
sau tư vấn sức khỏe.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến kết quả đạt mục tiêu điều trị của
cả ba yếu tố (Huyết áp, HbA1C, LDL-C):
- Tuổi, giới tính, BMI, Vòng bụng.
- Thời gian phát hiện ĐTĐ, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh
động mạch vành, bệnh thận mạn (GFR), đột quỵ.
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Người cao tuổi
1.1.1 Định nghĩa về người cao tuổi
Theo Liên Hiệp Quốc (1980) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), những
người từ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi. Còn ở các quốc gia phát
triển, được gọi là người cao tuổi phải từ 65 tuổi trở lên.
Tại Việt Nam, theo Luật người cao tuổi ngày 23/11/2009: “ Người cao
tuổi được quy định trong luật này là công dân nước Việt Nam đủ từ 60 tuổi
trở lên” [1].
1.1.2 Tình hình dân số người cao tuổi hiện nay trên thế giới
Theo một báo cáo năm 2015 của Cục dân số Hoa Kỳ thì dân số trên
toàn thế giới đang già hóa một cách nhanh chóng. Năm 2010, NCT từ 60 tuổi
trở lên trên thế giới là 697 triệu người (chiếm khoảng 10% tổng dân số thế
giới). Dự báo dân số của Liên Hiệp Quốc vào năm 2022 dân số từ 60 tuổi trở
lên tăng lên 1 tỷ người và tới năm 2050 là gần 2 tỷ người (chiếm khoảng 23%
tổng dân số thế giới) [1]. Số người từ 80 tuổi trở lên (rất cao tuổi) năm 2015
là 126 triệu người và ước đoán tới năm 2050 là 447 triệu người. Tốc độ già
hóa dân số đang diễn ra nhanh hơn ở các nước Châu Á và Mỹ Latinh [9].
1.1.3 Tình hình dân số người cao tuổi hiện nay ở Việt Nam
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ dân
số từ 60 tuổi trở lên năm 1989 là 7,2 %, năm 2003 là 8,65%, năm 2010 là
9,3% và năm 2011 là 9,8%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia NCT thì tỷ lệ
này có thể chiếm 16,8% vào năm 2029, 20,7% vào năm 2040 đến 24,8% vào
năm 2049 [9].
1.1.4 Đặc điểm người cao tuổi
.
.
1.1.4.1 Đặc điểm cơ thể người cao tuổi
Lão hóa là một hiện tượng tự nhiên, liên quan chặt chẽ đến quá trình
biệt hóa và trưởng thành. Quá trình lão hóa xảy ra ở nhiều cơ quan và ở các
mức độ khác nhau từ mức phân tế bào, tổ chức, cơ quan, hệ thống đến mức
toàn cơ thể. Một đặc điểm chung nhất của lão hóa là mọi bộ phân trong cơ thể
không lão hóa cùng một lúc và với tốc độ như nhau. Hậu quả của quá trình
lão hóa là NCT giảm khả năng tự điều chỉnh của cơ thể, khả năng thích nghi
bù trừ và cuối cùng là không đáp ứng được những đòi hỏi của sự sống [14].
1.1.4.2 Đặc điểm bệnh lý người cao tuổi
Già không phải bệnh, nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh, phát
triển vì ở NCT có sự giảm khả năng điều chỉnh thích nghi của cơ thể, giảm
khả năng hấp thu và dự trữ chất dinh dưỡng, đồng thời có những rối loạn
chuyển hóa, giảm khả năng phản ứng của cơ thể nhất là sức tự vệ của cơ thể
với nhiễm khuẩn, nhiễn độc…, NCT thường mắc nhiều bệnh mãn tính cùng
lúc. Theo nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Hà năm 2011, mười bệnh phổ biến
nhất ở NCT tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định là bệnh THA, bệnh tim do
thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não, bệnh ĐTĐ típ 2, viêm phổi, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (COPD), bệnh lý thực quản - dạ dày - trực tràng, suy tim,
bệnh thận mạn và xơ gan [6]. Còn theo nghiên cứu của Trần Văn Thanh
Phong tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2011, mô hình 10 bệnh thường gặp nhất ở
NCT là THA, ĐTĐ típ 2, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, tai biến mạch máu
não, ung thư gan, viêm phổi, bệnh thận mạn, ung thư đại tràng, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, ung thư phổi và NCT từ 60 tuổi trở lên có ít nhất từ hai bệnh
mãn tính trở lên [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Chỉnh cũng trong năm
2011 cho thấy mô hình 10 bệnh phổ biến ở NCT tại bệnh viện Nhân Dân 115
là THA, ĐTĐ típ 2, viêm phổi, nhiễm trùng đường ruột, bệnh tim do thiếu
.
.
máu cục bộ, bệnh mạch máu não, viêm phế quản cấp, viêm dạ dày - tá tràng,
suy tim, bệnh thận mạn [5], [14].
Bệnh ở NCT thường khởi phát chậm, đôi khi khó phân biệt với các biểu
hiện của hiện tượng lão hóa. Một khi NCT mắc bệnh thì các triệu chứng lâm
sàng thường không điển hình, do đó dễ làm sai lệch trong chẩn đoán, đánh giá
và tiên lượng bệnh. Các triệu chứng chủ quan, các dấu hiệu chỉ điểm thường
được mô tả không rõ ràng. Triệu chứng khách quan khi thăm khám cũng
thường bị che mờ bởi các dấu hiệu của lão hóa. Bệnh có tốc độ phát triển
nhanh dễ bị ảnh hưởng toàn thân dẫn đến suy kiệt và chuyển nặng nếu không
điều trị kịp thời. NCT khi mắc bệnh cũng có khả năng phục hồi kém, phải mất
nhiều thời gian mới trở về cuộc sống bình thường [14].
1.1.4.3 Đặc điểm điều trị ở người cao tuổi
Do những đặc điểm bệnh lý nói trên nên việc điều trị bệnh ở NCT, hiệu
quả sử dụng thuốc cũng khác biệt so với những người trẻ tuổi. Quá trình hấp
thu, chuyển hóa, thải trừ thuốc ở NCT thường suy giảm dẫn đến tác dụng của
thuốc thường kém hiệu quả, dễ xảy ra tác dụng phụ, và nếu xảy ra thì tác dụng
phụ sẽ kéo dài và khó chấm dứt. Việc điều trị bệnh ở NCT cũng phải tiến
hành toàn diện không được bỏ sót các bệnh lý đi kèm vì một khi bỏ sót các
bệnh lý này việc điều trị có thể không mang lại hiệu quả hoặc thậm chí có thể
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn [14].
1.2 Đái tháo đường ở người cao tuổi
Đái tháo đường là một vấn đề sức khỏe quan trọng của NCT, khoảng
25% bệnh nhân trên 65 tuổi bị bệnh ĐTĐ và ước tính con số này sẽ tăng
nhanh chóng trong những thập kỷ tới. Người cao tuổi bị bệnh ĐTĐ có tỷ lệ tử
vong sớm, bị suy giảm chức năng, và có các bệnh lý kèm theo như tăng huyết
áp, bệnh mạch vành và đột quỵ cao hơn so với những người không bị ĐTĐ.
Bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh ĐTĐ cũng có nguy cơ gặp phải các vấn đề về
.
.
lão khoa thông thường như sử dụng nhiều thuốc, suy giảm nhận thức, tiểu
không tự chủ, té ngã gây thương tích, và đau dai dẳng cao hơn các bệnh nhân
cao tuổi khác. Nên sàng lọc các biến chứng bệnh ĐTĐ theo từng cá nhân
bệnh nhân. Người cao tuổi có nguy cơ bị trầm cảm cao nên cần được sàng lọc
và điều trị đúng mức. Cần đặc biệt chú ý đến những biến chứng có thể tiến
triển trong một thời gian ngắn và hoặc gây suy giảm chức năng đáng kể,
chẳng hạn như biến chứng ở mắt và ở chân [31].
1.2.1 Dịch tễ học đái tháo đường ở người cao tuổi
Vào những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, các
chuyên gia của WHO đã dự báo “Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh nội tiết
và rối loạn chuyển hoá, đặc biệt bệnh ĐTĐ sẽ là bệnh không lây phát triển
nhanh nhất”, bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư ở các
nước phát triển.
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới kéo
theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với toàn xã hội.
Số người mắc ĐTĐ trên toàn thế giới tăng từ 171 triệu vào năm 2000 lên 194
triệu năm 2003, đã tăng vọt lên 246 triệu năm 2006, lên đến 415 triệu năm
2015 và được dự báo tăng lên 642 triệu vào 2040. Trong đó các nước phát
triển tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ tăng 42% và các nước đang phát triển tỷ lệ
này là 170%. Trong đó chủ yếu là ĐTĐ típ 2 chiếm khoảng 85 - 95% tổng số
người mắc bệnh ĐTĐ. Khoảng 80% bệnh nhân ĐTĐ sống tại các nước có thu
nhập từ thấp cho đến trung bình [39], [43], [49].
Tỷ lệ ĐTĐ ở người cao tuổi đã được báo cáo trong một số nghiên cứu,
cao nhất trong nghiên cứu tại Đông Phần Lan là 21% ở nhóm bệnh nhân nam
75 - 79 tuổi, 19% ở nhóm bệnh nhân 65 - 74 tuổi trong một nghiên cứu lớn tại
Mỹ [41]. Nghiên cứu ĐTĐ thực hiện tại Bắc Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở
người gốc châu Á và châu Âu trên 65 tuổi cao gấp 4 lần so với nhóm bệnh
.
- Xem thêm -