.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH CÓ YẾU TỐ
NGUY CƠ ĐẾN KHÁM TẦM SOÁT TẠI BỆNH VIỆN NHÂN
DÂN 115
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ : Khoa Y – Đại học Y Dược TPHCM
Chủ trì nhiệm vụ: Trần Quang Nam
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
1
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH CÓ YẾU TỐ
NGUY CƠ ĐẾN KHÁM TẦM SOÁT TẠI BỆNH VIỆN
NHÂN DÂN 115
Cơ quan chủ quản
Chủ trì nhiệm vụ
Trần Quang Nam
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
.
2
.
_________________________________________________________________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TPHCM, ngày
tháng
năm 2020.
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường ở người việt nam trưởng
thành có yếu tố nguy cơ.
Thuộc lĩnh vực: Nội tiết
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Trần Quang Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 14/11/1970 Nam/ Nữ: Nam
Học hàm, học vị: Tiến sĩ, bác sĩ
Chức danh khoa học: ............................................Chức vụ.....................
Điện thoại: Tổ chức: ................. Nhà riêng: ................ Mobile:0908386382
Fax: ....................................... E-mail:
[email protected]
Tên tổ chức đang công tác: Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược TP Hồ Chí
Minh
Địa chỉ tổ chức: 217 Hồng Bàng, P11, Q5, TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ nhà riêng: 399/15 Nguyễn Đình Chiểu, P5, Q3, TP Hồ Chí Minh
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ(1):
Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: .Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Điện thoại: .................................. Fax: ..................................................
E-mail: ....................................................................................................
Website: yds.edu.vn
Địa chỉ: 217 Hồng Bàng, P11, Q5, TPHCM
4. Tên cơ quan chủ quản đề tài: Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: 10/6/2016 đến 10/12/2016
- Thực tế thực hiện: 10/6/2016 đến 10/12/2016
tiếp cá nhân làm chủ nhiệm đề tài.
.
3
.
- Được gia hạn (nếu có):
Từ tháng…. năm…. đến tháng…. năm….
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: : 0 (không) tr.đ, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ ngân sách khoa học của nhà trường: ………………….tr.đ.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: ……………….tr.đ.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách khoa học:
Số
TT
Theo kế hoạch
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Thực tế đạt được
Thời gian
Kinh phí
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1
2
…
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
các khoản chi
Theo kế hoạch
Tổng
NSKH
Nguồn
khác
Thực tế đạt được
Tổng
NSKH
Nguồn
khác
Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
Nguyên, vật liệu,
năng lượng
Thiết bị, máy móc
Xây dựng, sửa chữa
nhỏ
Chi khác
Tổng cộng
- Lý do thay đổi (nếu có):
3. Tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Số
TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức đã
tham gia thực
hiện
Nội dung
tham gia chủ
yếu
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi chú*
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
4. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10 người
kể cả chủ nhiệm)
Số
TT
Tên cá nhân
đăng ký theo
Thuyết minh
.
Tên cá nhân đã
tham gia thực
hiện
Nội dung tham
gia chính
4
Sản phẩm
chủ yếu đạt
được
Ghi
chú*
.
1.
2.
Trần Quang
Nam
Võ Tuấn Khoa
3.
Chu Thị Thanh
Phương
4.
Bùi Thị Mỹ
Hạnh
Nguyễn Thị Dần
5.
Chủ nhiệm đề
tài
Nghiên cứu
viên
Nghiên cứu
viên
kết quả
nghiên cứu
kết quả
nghiên cứu
kết quả
nghiên cứu
Nghiên cứu
viên
Nghiên cứu
viên
kết quả
nghiên cứu
kết quả
nghiên cứu
- Lý do thay đổi ( nếu có):
5. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số
đoàn, số lượng người tham gia...)
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm, tên tổ chức hợp tác, số
đoàn, số lượng người tham gia...)
Ghi chú*
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
6. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Theo kế hoạch
Số
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
TT
điểm )
1
2
...
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh
phí, địa điểm )
Ghi chú*
- Lý do thay đổi (nếu có):
7. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
(Nêu tại mục .....của đề cương, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát trong
nước và nước ngoài)
Số
TT
Các nội dung, công việc
chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
1
Lấy số liệu
2
Phân tích số liệu
3
Viết báo cáo hoành chỉnh và trình
Thời gian
(Bắt đầu, kết thúc
- tháng … năm)
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
1/6/20161/6/201630/9/2016
30/9/2016
1/10/20161/10/201631/10/2016
31/10/2016
1/10/20181/1/20191/11/2018
31/7/2019
- Lý do thay đổi (nếu có):
.
5
Người,
cơ quan
thực hiện
Võ Tuấn Khoa
Võ Tuấn Khoa
Trần Quang
Nam, Võ Tuấn
Khoa
.
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng chủ
yếu
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
hoạch
Thực tế
đạt được
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
b) Sản phẩm Dạng II:
Số
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo kế hoạch
Thực tế
đạt được
Ghi chú
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT
1
Tên sản phẩm
Tỷ lệ đái tháo đường và tiền
đái tháo đường ở người việt
nam trưởng thành có yếu tố
nguy cơ tại Bệnh Viện Nhân
Dân 115
Yêu cầu khoa học
cần đạt
Theo
Thực tế
kế hoạch
đạt được
Bài báo
Bài báo
Số lượng, nơi
công bố
(Tạp chí, nhà
xuất bản)
1, Tạp chí Y
học Thực hành
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
d) Kết quả đào tạo:
Số
TT
Cấp đào tạo, Chuyên ngành
đào tạo
Số lượng
Theo kế hoạch
Thực tế đạt
được
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
1
2
- Lý do thay đổi (nếu có):
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Số
TT
Tên sản phẩm
đăng ký
.
Kết quả
Theo
hoạch
6
Thực tế
đạt được
Ghi chú
(Thời gian kết
thúc)
.
1
2
...
- Lý do thay đổi (nếu có):
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
TT
Tên kết quả
đã được ứng dụng
Thời gian
Địa điểm
(Ghi rõ tên, địa
chỉ nơi ứng dụng)
Kết quả
sơ bộ
1
2
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Kết Quả: Tỷ lệ ĐTĐ chưa chẩn đoán và tiền ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm
2016 lần lượt là 15,3% và 55,8%. Tình trạng ĐTĐ tăng theo tuổi (OR hiệu chỉnh = 1,04) và
BMI ≥ 23 kg/m2 (OR hiệu chỉnh=1,94).
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
không có
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài:
Số
TT
I
II
Nội dung
Báo cáo tiến độ
Lần 1
Lần 2
Báo cáo giám định giữa kỳ
Lần 1
Lần 2
Thời gian
thực hiện
30/9/2016
31/10/2016
Hoàn tất lấy số liệu
Hoàn tất phân tích số liệu
1/10/2016
1/11/2016
Hoàn tất lấy số liệu
Hoàn tất phân tích số liệu
Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)
.
Ghi chú
(Tóm tắt kết quả, kết luận
chính, người chủ trì…)
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
7
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
3.1. Đái tháo đường chưa được chẩn đoán .................................................... 3
3.2 Tình trạng tiền đái tháo đường ................................................................ 4
3.3 Chẩn đoán xác định đái tháo đường ........................................................ 4
3.4. Khi nào cần sàng lọc đái tháo đường. .................................................... 5
3.5. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường ................................................. 6
3.6. Các khuyến cáo sàng lọc đái tháo đường và tiền đái tháo đường theo
Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2016......................................................... 7
3.7. Các xét nghiệm để sàng lọc đái tháo đường ........................................... 8
3.8. Các nghiên cứu sàng lọc đái tháo đường trong và ngoài nước
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 11
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Giá trị ngưỡng độ nhạy và độ chuyên biệt của các xét nghiệm
Bảng 2. Các nghiên cứu sàng lọc đái tháo đường trong và ngoài nước
.
9
10
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association (Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
BMI
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
DCCT
Diabetes Control and Complications Trial
ĐH
Đường huyết
ĐTĐ
Đái tháo đường
HbA1c Hemoglobin A1c
HPLC
IDF
International Diabetes Foundation (Liên đoàn Đái tháo đường Quốc
tế)
NGSP
National Glycohemoglobin Standardization Program
NPDN
Nghiệm pháp dung nạp
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một trong các bệnh lý chuyển hóa thường gặp nhất
trên thế giới với tần xuất ở người trưởng thành ngày càng gia tăng trong thập
niên vừa qua [15],[21]. Quá trình đô thị hóa đã dẫn đến những thay đổi lối
sống đáng kể, đặc biệt tại những nước đang phát triển. Cùng với tiến trình
này, các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây như đái tháo đường típ 2
ngày càng tăng [7].
Hơn nữa, đái tháo đường là bệnh lý với khởi phát và diễn tiến âm thầm,
trong suốt thời gian đó tình trạng tăng đường huyết không được kiểm soát trở
nên trầm trọng dẫn đến sự xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn và mạch
máu nhỏ như biến chứng thận, biến chứng thần kinh, bệnh võng mạc, đột quị
não và bệnh động mạch vành [6], [19]. Theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo
đường quốc tế, năm 2015 có 215 triệu người bị đái tháo đường trong đó
khoảng 50% là không được chẩn đoán (tức là đái tháo đường không có triệu
chứng) [10].
Việc sàng lọc những người không có triệu chứng này có thể giúp chẩn
đoán xác định sớm đái tháo đường, từ đó can thiệp tích cực và sớm hơn, và do
đó có thể cải thiện các kết quả chăm sóc sức khỏe [3]. Các chiến lược sàng lọc
bao gồm sàng lọc thường qui và sàng lọc mục tiêu dựa vào các yếu tố nguy cơ
như thừa cân/béo phì hoặc tăng huyết áp.
Vùng Châu Á – Thái Bình Dương (Việt Nam được xếp vào vùng này)
có tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán chiếm 63%, 54% và 50% lần
lượt tại các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình và cao [5]. Tuy nhiên tại
Việt Nam, các dữ liệu về đái tháo đường chưa được chẩn đoán còn hạn chế.
Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để xác định tỉ lệ rối loạn tiền
đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ.
1
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu sau đây
1. Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán và tiền đái tháo đường
ở người Việt Nam trưởng thành có yếu tố nguy cơ đái tháo đường
2. Khảo sát các yếu tố nguy cơ kết hợp với đái tháo đường chưa được chẩn
đoán
2
.
.
CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU
3.1. Đái tháo đường chưa được chẩn đoán
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi sự
tăng đường huyết do giảm bài tiết insulin, giảm hoạt động của insulin tại các
mô đích hoặc cả hai. Những người không ghi nhận tiền sử đái tháo đường có
thể được xác định bằng các xét nghiệm glucose máu và do vậy được phân loại
là đái tháo đường chưa được chẩn đoán trước đó hoặc đái tháo đường mới
phát hiện. Trong khi đó một số trường hợp đái tháo đường típ 1 chưa được
chẩn đoán có thể khởi phát rầm rộ nên không thể xác định được trong các
nghiên cứu cộng đồng. Tuy nhiên, cũng rất ít nghiên cứu ghi nhận tần xuất
riêng biệt đái tháo đường típ 1 hay đái tháo đường típ 2 và vì thế không thể
ước đoán riêng biệt các típ đái tháo đường chưa được chẩn đoán [4].
Bệnh đái tháo đường có giai đoạn không triệu chứng kéo dài nhiều năm
và các biến chứng có thể xuất hiện ngay tại thời điểm được chẩn đoán [3]. Tỷ
lệ các biến chứng chiếm tỷ lệ cao ở người đái tháo đường chưa được chẩn
đoán so với người có đường huyết bình thường. Tại Mỹ, hơn 42% người
trưởng thành bị đái tháo đường chưa chẩn đoán có bệnh thận mạn [12]. Còn
tại các nước đã phát triển và đang phát triển, 1.5 đến 31% người đái tháo
đường chưa được chẩn đoán đã xuất hiện bệnh võng mạc [14].
Ngoài ra, một số yếu tố như BMI, huyết áp, các dấu ấn tim mạchchuyển hóa chiếm tỷ lệ cao ở người bệnh động mạch vành và đái tháo đường
chưa được chẩn đoán so với đái tháo đường đã được chẩn đoán có lẽ do nhận
thức về tình trạng bệnh tật cùng với thay đổi lối sống sau khi được chẩn đoán
[18]. Đái tháo đường chưa được chẩn đoán có nguy cơ tử vong tương tự so
với đái tháo đường đã chẩn đoạn và cao gấp 1.5-3 lần so với người có đường
huyết bình thường.
3
.
.
Ngoài gánh nặng trên sức khỏe, chi phí cho những chi tiêu liên quan
điều trị đái tháo đường cũng đè nặng lên mỗi cá nhân người bệnh, hệ thống y
tế và chính phủ với ước tính ít nhất 548,5 tỷ USD vào năm 2013 [9]. Trong
đó, chi phí dành cho đái tháo đường chưa được chẩn đoán cũng góp phần.
3.2 Tình trạng tiền đái tháo đường
Chẩn đoán tiền đái tháo đường theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ gồm những
rối loạn sau:
- Đường huyết đói từ 5,6 – 6,9 mmol/L (100 – 125 mg/dL)
- Đường huyết 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp 75g glucose từ 140 –
199 mg/dl
- HbA1C từ 5,7 – 6,4%
Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy tỉ lệ xuất hiện biến cố tim mạch cao hơn ở
nhóm tiền ĐTĐ so với những người ĐH bình thường. Tiền ĐTĐ cũng làm
tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân và cả tử vong do nguyên nhân tim
mạch.
3.3 Chẩn đoán xác định đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ 2019, dựa
vào 1 trong 4 tiêu chí sau:
- Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có
thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói
qua đêm ≥ 8 giờ), hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung
nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200
mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
4
.
.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện
ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế (NGSP).
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc
mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn
đoán ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán.
3.4. Khi nào cần sàng lọc đái tháo đường [20].
Tiến trình sàng lọc bao gồm ba giai đoạn.
Giai đoạn 1 là chọn đối tượng từ quần thể chung (dùng hệ thống sổ bộ
của bác sĩ gia đình hoặc bộ câu hỏi tự điền).có nguy cơ mắc hơn mức trung
bình.
Giai đoạn 2 là làm các xét nghiệm liên quan đường huyết.
Sau cùng giai đoạn 3 là xác định tình trạng tăng đường huyết.
Việc xét nghiệm chỉ thực hiện ở những người có nguy cơ cao hơn mức
trung bình nghĩa là tỷ lệ người được làm xét nghiệm dương tính sẽ cao hơn.
Do vậy, số người cần sàng lọc để phát hiện một ca bệnh đái tháo đường sẽ
thấp hơn, và toàn bộ chương trình có thể tăng chi phí. Tuy nhiên, cần cân
nhắc và nhận biết dạng phân bố của các yếu tố nguy cơ. Bởi vì dạng phân bố
đường cong của các yếu tố nguy cơ, nên phần lớn người đái tháo đường chưa
được chẩn đoán thường nằm vùng nguy cơ ở giữa.
3.5. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường
3.5.1. Tuổi
Chi phí-hiệu quả sẽ thấp khi sàng lọc ở nhóm trẻ tuổi vì số ca cần sàng
lọc để phát hiện một ca bệnh sẽ tăng. Tác giả Tan năm 2004 ghi nhận nam
5
.
.
được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 trên 65 tuổi có tỷ lệ tử vong không khác
quần thể chung [17]. Do vậy, nếu mục đích sàng lọc đái tháo đường là để
ngăn ngừa tử vong và bệnh tật bệnh tim mạch thì không nên đưa vào nam trên
65 tuổi. Tuy nhiên, nếu mục đích là phát hiện các trường hợp đái tháo đường
chưa được chẩn đoán thì có thể đưa vào người có độ tuổi đến 75.
3.5.2. Chỉ số khối cơ thể
Nguy cơ đái tháo đường típ 2 gia tăng đáng kể theo sự quá cân. Tuy
nhiên cũng có mối liên quan giữa phân bố lượng mỡ cơ thể với mỡ bụng (đặc
biệt là mỡ tạng) – một dấu ấn nguy cơ cao. Vòng eo cũng có thể được dùng là
yếu tố nguy cơ đái tháo đường
3.5.3. Một số yếu tố nguy cơ khác
Nguy cơ đái tháo đường cũng kết hợp với một số tình trạng chuyển hóa
như tăng huyết áp, tăng lipid máu và hiện diện của bệnh tim mạch như bệnh
động mạch ngoại vi hay thiếu máu cơ tim
Bệnh sử gia đình có đái tháo đường hay bệnh tim mạch sớm cũng làm
tăng nguy cơ đái tháo đường.
Một số yếu tố nguy cơ khác như chủng tộc hay tình trạng kém vận
động thể lực cũng góp phần.
3.6. Các khuyến cáo sàng lọc đái tháo đường và tiền đái tháo đường theo
Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2016 [3]
Việc làm xét nghiệm để đánh giá nguy cơ mắc đái tháo đường trong
tương lai ở người không triệu chứng nên cân nhắc thực hiện ở người trưởng
thành có thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥25 kg/m2 hoặc ≥ 23kg/m2 ở người Mỹ
gốc Á) và ít nhất có một yếu tố nguy cơ đái tháo đường sau đây:
• Ít vận động
6
.
.
• Cha mẹ hoặc anh em ruột bị ĐTĐ
• Sắc dân/chủng tộc nguy cơ cao (Mỹ gốc Phi, Mỹ gốc Latin, Mỹ
gốc Á, người ở các đảo Thái Bình Dương)
• Nữ sanh con > 4kg hoặc đã từng bị đái tháo đường thai kỳ
• Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg hoặc đang dùng thuốc hạ áp)
• HDL cholesterol < 35 mg/dL (0.90 mmol/L) và/hoặc triglyceride
> 250 mg/dL (2.82 mmol/L)
• Nữ có tiền sử buồng trứng đa nang
• HbA1c ≥ 5.7% (39 mmol/mol), rối loạn dung nạp glucose hoặc
tăng đường huyết đói trước đó
• Một số biểu hiện lâm sàng đề kháng insulin (béo phì trầm trọng,
gai đen)
• Tiền sử bệnh mạch vành
Đối với tất cả bệnh nhân, nên thực hiện xét nghiệm ở tuổi 45 trở lên
Nếu kết quả xét nghiệm bình thường, làm lại xét nghiệm tối thiểu ba
năm, cần cân nhắc làm xét nghiệm thường xuyên hơn tùy thuộc kết quả ban
đầu (ví: người tiền tháo đường cần làm xét nghiệm mỗi năm) và yếu tố nguy
cơ
7
.
.
3.7. Các xét nghiệm để sàng lọc đái tháo đường
Các xét nghiệm liên quan đường huyết bao gồm:
• Đường huyết bất kỳ (không nhịn đói)
• Đường huyết đói
• Đường huyết 2 giờ sau uống 75 gam Glucose (nghiệm pháp dung nạp
Glucose đường uống)
• HbA1c phản ánh mức đường huyết trong 12 tuần trước đó
Đường huyết bất kỳ thường không được ưa chuộng vì độ dao động và
độ nhạy kém (ở mức nào đó có độ chuyên biệt chấp nhận) [13].
Nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống có đặc điểm mắc tiền và
không tiện (và đôi khi gây khó chịu như buồn nôn khi uống đường) và cũng
không dễ thực hiện tại các cơ sơ y tế
Đường huyết đói có mức tin cậy vì ít dao động theo ngày hơn so với
nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống và xác định người bị đái tháo
đường và tăng đường huyết đói. Tuy nhiên, xét nghiệm này lại bỏ sót người bị
rối loạn dung nạp Glucose – người có nguy cơ bệnh tim thiếu máu cục bộ so
với người có tăng đường huyết đói
HbA1c nên được thực hiện bằng phương pháp do NGSP (National
Glycohemoglobin Standardization Program) cấp chứng nhận (www.ngsp.org)
và chuẩn hóa theo mẫu thử tham chiếu trong nghiên cứu DCCT (Diabetes
Control and Complications Trial). Ngoài ra, HbA1c có nhiều ưu điểm so với
đường huyết đói và nghiệm pháp dung nạp Glucose đường uống như không
cần nhịn đói, độ ổn định cao hơn, ít thay đổi theo ngày trong lúc stress và
bệnh tật. Cần xem xét các yếu tố như tuổi, sắc tộc/chủng tộc và thiếu
máu/bệnh Hb khi dùng HbA1c để chẩn đoán đái tháo đường [3]. Một điều
8
.
.
quan trọng cần xem xét giá trị cut-off của độ nhạy và độ chuyên biệt trên từng
loại xét nghiệm [8].
Bảng 1. Giá trị ngưỡng của độ nhạy và độ chuyên biệt của các xét nghiệm
Tỷ số khả dĩ
Ngưỡng cut-off
Độ nhạy %
Độ chuyên
Dương
Âm
%
ĐH đói ≥ 100 mg/dL
92.5
54.3
2.02
0.14
ĐH đói ≥ 126 mg/dL
54.5
100
-
0.46
ĐH đói ≥ 110 mg/dL
81.5
80.5
4.18
0.23
HbA1c ≥ 6.1%
81.0
81.0
4.26
0.23
ĐH đói ≥ 126 mg/dL và
66.0
96.3
17.84
0.35
HbA1c ≥ 6.1%
9
.
.
3.8. Các nghiên cứu sàng lọc đái tháo đường trong và ngoài nước
Bảng 2. Các nghiên cứu sàng lọc đái tháo đường trong và ngoài nước
Tác giả
Cỡ mẫu
(năm)
Al-Baghli
197.681
(2010)[1]
Phương pháp tầm Tỷ lệ ĐTĐ mới
soát
phát hiện
Đường huyết bất kỳ
1,8%
Đường huyết đói
Al Khalaf
460
Đường huyết đói
7%
497
NPDN Glucose
31,2%
HbA1c>6.5%
31%
Đường huyết đói
12,4%
(2010)[2]
Yin Y
(2012)[22]
Mai TT
2142
(2010)[16]
NPDN Glucose
Lu X (2010)[11] 2494 (Melbourne) HbA1c >7%
6015 (Australia)
34,6%
4,6%
Việt Nam là một quốc gia có hơn 95 triệu dân, có tuổi thọ trung bình là 76
tuổi, và thuộc nhóm thu nhập trung bình-thấp so với thế giới. Tỉ lệ đái tháo
đường ngày càng gia tăng theo thời gian, theo nghiên cứu dịch tễ của quốc gia
thì tỉ lệ đái tháo đường vào năm 2002 là 2,7% và tăng gấp đôi vào năm 2012
là 5,4%. Ở miền nam, tỉ lệ đái tháo đường là 3,8% vào năm 2004, 7% vào
năm 2008 và 12% và năm 2010. Tỉ lệ tiền đái tháo đường vào năm 2010 cũng
lên tới 13,7%.
10
.