.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
PHAN THANH TRÀ MI
TỶ LỆ ÁP LỰC CÔNG VIỆC CAO
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.�
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
PHAN THANH TRÀ MI
TỶ LỆ ÁP LỰC CÔNG VIỆC CAO
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
NĂM 2018
Ngành: Y tế Công cộng
Mã số: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Thiện Thuần
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
.
.�
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là đƣợc ghi nhận, nhập liệu
và phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn
bản, tài liệu đã đƣợc Đại học Y Dƣợc TP Hồ Chí Minh hay trƣờng đại học
khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng không
có số liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai thừa
nhận.
Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc chấp thuận về mặt y đức trong nghiên
cứu từ hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dƣợc TP Hồ
Chí Minh số 35/ĐHYD-HĐ ký ngày 30 tháng 01 năm 2018.
Tác giả luận văn
Phan Thanh Trà Mi
.
.�
MỤC LỤC
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ................................................................. 6
1.1 Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm NVYT ...................................................................................... 6
1.1.2 Vai trò và hiện trạng của nhân viên y tế ................................................... 6
1.1.3 Khái niệm về căng thẳng .......................................................................... 7
1.1.4 Khái niệm về căng thẳng công việc .......................................................... 8
1.2
Nguyên nhân gây căng thẳng công việc ................................................... 8
1.3 Định nghĩa áp lực công việc cao ................................................................ 10
1.4 Mô hình nhu cầu công việc – quyền kiểm soát Karasek ........................... 11
1.5 Tổng quan về stress .................................................................................... 15
1.6 Các công trình nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của NVYT trên thế giới16
1.7 Các công trình nghiên cứu về sức khỏe tâm thần của NVYT tại Việt Nam23
1.8 Các công cụ đo lƣờng căng thẳng ở NVYT............................................... 25
1.8.1 Thang đo căng thẳng mở rộng ở điều dƣỡng (The expand nursing stress
scale – ENSS) ......................................................................................... 25
1.8.2 Thang đo mức độ căng thẳng Percieved Stress Scale của Cohen, Kamarch
và Mermelstein........................................................................................ 26
1.8.3 Thang đo Job Content Questionaire của Karasek (JCQ-K).................... 27
1.9 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................... 28
.
.�
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1 Thiết kế nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 30
2.2.1 Dân số mục tiêu ...................................................................................... 30
2.2.2 Dân số chọn mẫu ..................................................................................... 30
2.2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 30
2.2.4 Cỡ mẫu .................................................................................................... 30
2.2.5 Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................. 31
2.2.6 Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................... 31
2.2.7 Kiểm soát sai lệch chọn lựa .................................................................... 31
2.2.8 Kiểm soát sai lệch thông tin .................................................................... 31
2.3 Liệt kê và định nghĩa biến số ..................................................................... 32
2.3.1 Biến số nền .............................................................................................. 32
2.3.2 Biến số công việc .................................................................................... 34
2.3.3 Biến số áp lực công việc ......................................................................... 35
2.4 Thu thập dữ kiện ........................................................................................ 42
2.4.1 Phƣơng pháp thu thập dữ kiện ................................................................ 42
2.5 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 43
2.6 Phân tích dữ kiện........................................................................................ 43
2.7 Y Đức ......................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 46
3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 46
3.2 Tình trạng căng thẳng công việc của NVYT ............................................. 48
3.3 Nhận định của NVYT về các yếu tố trong công việc ................................ 48
.
.�
3.4 Mối liên quan giữa áp lực công việc cao của NVYT với các đặc điểm kinh
tế xã hội của mẫu nghiên cứu..................................................................... 52
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 56
4.1 Đặc điểm về kinh tế – xã hội của mẫu nghiên cứu .................................... 56
4.2 Tình trạng công việc của nhân viên y tế .................................................... 57
4.3 Mối liên quan giữa tình trạng áp lực công việc cao của NVYT với các đặc
điểm kinh tế xã hội của mẫu nghiên cứu ................................................... 62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1. Thang đo Job Content Questionnaire của Karasek (K – JCQ)
Phụ lục 2. Phiếu thu thập thông tin
Phụ lục 3. Danh sách đối tƣợng tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4. Điểm trung bình nhận định của NVYT theo đặc điểm mẫu nghiên cứu
.
.�
DANH MỤC VIẾT TẮT
CDC
Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh
ĐD
Điều dƣỡng
ĐLC
Độ lệch chuẩn
KTC
Khoảng tin cậy
NVYT
Nhân viên y tế
PR
Prevalence Ratio
Tỷ số tỷ lệ hiện mắc
TB
Trung bình
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
.
.�
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 46
Bảng 3.2 Đặc điểm về công việc của NVYT ............................................................ 47
Bảng 3.3 Tình trạng công việc của NVYT................................................................ 48
Bảng 3.4 Tình trạng công việc của NVYT................................................................ 48
Bảng 3.6 Nhận định của NVYT về áp lực thể chất ................................................... 48
Bảng 3.7 Nhận định của NVYT về quyền quyết định về thời gian và nhịp độ công
việc .................................................................................................................. 49
Bảng 3.8 Nhận định của NVYT về quyền quyết định về độ phức tạp của công việc50
Bảng 3.9 Nhận định của NVYT về quyền quyết định về thứ bậc trách nhiệm......... 50
Bảng 3.10 Nhận định của NVYT về sự ủng hộ về mặt xã hội .................................. 51
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa áp lực công việc cao của NVYT với các đặc điểm
kinh tế xã hội của mẫu nghiên cứu (n = 252).................................................. 52
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa áp lực công việc cao của NVYT với các đặc điểm
công việc của mẫu nghiên cứu (n = 252) ........................................................ 54
.
.�
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hoạt động quản lý nhân sự, động lực làm việc của ngƣời lao
động là một chủ đề đƣợc quan tâm đặc biệt không chỉ bởi động lực biểu hiện
cho sức sống, sự linh hoạt mà còn là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp, quyết định
tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Ở các cơ quan y tế công, xuất phát
từ sứ mệnh cao cả của nền công vụ là cung cấp các dịch vụ công tốt nhất để
phục vụ ngƣời dân, động lực làm việc của viên chức y tế không chỉ đƣợc hiểu
nhƣ là biểu hiện cho sức sống, sự linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả của thể chế nhà
nƣớc Xã hội Chủ nghĩa mà còn thể hiện tính trách nhiệm trong thực thi viên
chức y tế để hoàn thành sứ mệnh của nền công vụ phục vụ ngƣời dân đó.
Nhân viên y tế (NVYT) cũng là con ngƣời, hằng ngày họ phải đối diện
với sự sống cùng sự chết, gắn liền cuộc đời mình trong việc chữa trị cho
ngƣời khác nhƣng đến khi chính bản thân họ bị suy sụp, ai sẽ là ngƣời chữa
lành vết thƣơng cho họ. Một trong số những ngành nghề phải đối mặt với áp
lực, căng thẳng cao trong môi trƣờng làm việc là: nhân viên y tế - bác sĩ, dƣợc
sĩ, y tá, điều dƣỡng, các nhà trị liệu là những ngƣời gắn liền với công việc
chữa trị cho ngƣời bệnh, nhƣng lại không có thời gian quan tâm đến sức khỏe
bản thân mình, hầu nhƣ bỏ quên chính mình. Nhân viên y tế phải làm việc
nhiều giờ, ngoài giờ, làm việc quá mức, trong tình trạng căng thẳng, mạng
sống ngƣời khác nằm trong tay mình. Hằng ngày họ phải đối mặt với biết bao
cảnh đời bất hạnh, biết bao đau đớn, bệnh tật, đối mặt với từng hoàn cảnh của
gia đình các bệnh nhân. Những điều này có thể khiến họ nhìn thế giới toàn
màu đau khổ.
Nhân viên y tế đƣợc xem là nguồn nhân lực chính trong chăm sóc sức
khỏe ngƣời dân. Tuy nhiên, với nhiều cải cách và sáng kiến, quá trình lao
động ngày càng phức tạp đáng kể, vấn đề kiêm nhiệm, sự cân bằng giữa các
mối quan hệ nơi làm việc, gia đình và công việc đang khiến ngành y tế - cụ
thể là NVYT phải đối mặt với tình trạng căng thẳng, mất ngủ và kiệt sức tăng
cao [45]. Ngành Y là một trong những ngành có tỷ lệ lạm dụng chất kích
.
.�
2
thích và tự tử cao hơn hẳn so với các ngành nghề khác. Căng thẳng cao khiến
NVYT có xu hƣớng mệt mỏi, vắng mặt, nghỉ việc, giảm chất lƣợng phục vụ
ngƣời bệnh và dễ gây sai sót [41].
Theo trung tâm CDC Hoa Kỳ về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, căng
thẳng công việc đƣợc xem là một đáp ứng nguy hiểm về mặt thể chất và tinh
thần diễn ra khi những đòi hỏi về mặt công việc không phù hợp, tƣơng xứng
với năng lực, nguồn lực và nhu cầu của ngƣời lao động [41].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới, kết quả cho thấy, NVYT dù công tác
trong những môi trƣờng khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, ở những cơ sở
y tế khác nhau ít nhiều họ đều gặp phải áp lực công việc cao trong quá trình
hành nghề. Tại Saudi Arabia, Salam A và cộng sự (2014) ghi nhận tỷ lệ căng
thẳng của NVYT là 66,2% [42]. Tại Trung Quốc, Wen J và cộng sự (2016)
nghiên cứu trên 1.537 NVYT kết quả 76,9% có một số triệu chứng kiệt sức
hoặc triệu chứng kiệt sức nghiêm trọng và 54,8% có những sai sót y khoa
trong năm [51]. Một nghiên cứu khác của Hội thần kinh học Trung Quốc
(2017) trên 693 trƣởng khoa thần kinh và 6.111 bác sĩ chuyên khoa thần kinh
cho thấy có 53,2% bác sĩ có kiệt sức ; 37,8% có bệnh về tâm lý và 50,7% có
tỷ lệ áp lực công việc cao [52].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đa phần tập trung đo lƣờng tình trạng
stress nghề nghiệp của NVYT trên đối tƣợng là điều dƣỡng (ĐD), ít gặp trên
các đối tƣợng khác. Lê Thành Tài và cộng sự (2008) ghi nhận tỷ lệ căng thẳng
nghề nghiệp của ĐD trung bình là 42,8% theo thang đo PPS (The Percived
Stress Scale) [13]. Tại Hải Phòng, Phạm Minh Khuê và cộng sự (2011) ghi
nhận tỷ lệ áp lực công việc cao trên NVYT của bệnh viện đa khoa Kiến An là
6,39% [8]. Tại Bến Tre, Dƣơng Thành Hiệp và cộng sự (2014) ghi nhận tỷ lệ
stress của ĐD, nữ hộ sinh bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu là 56,9% [7].
Bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện tuyến quận của thành phố Hồ
Chí Minh. Theo báo cáo tình hình khám chữa bệnh trong năm 2017 và so
sánh cùng kỳ năm 2016, tổng số lƣợt khám, chữa bệnh ngoại trú tăng
.
.�
3
116,57%, tổng số điều trị nội trú tăng 109,22%. Mặt khác, khảo sát hài lòng
năm 2018 ghi nhận NVYT chƣa hài lòng về khối lƣợng công việc chiếm tỷ lệ
cao [10]. Kết quả hài lòng của ngƣời bệnh ngoại trú và thân nhân năm 2018
về trình độ năng lực của NVYT đạt 84,46%, giảm 9,87% so với kết quả khảo
sát năm 2017. Trong đó, tỷ lệ ngƣời bệnh hài lòng với bác sĩ, ĐD về lời nói,
thái độ giao tiếp đúng mực là 84,1%, giảm 9,2% so với 2017 là 93,3%; tỷ lệ
hài lòng đối với việc đƣợc NVYT tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp
đỡ là 85%, giảm 8,7% so với 2017 [11]. Hơn nữa, cho đến nay chƣa có
nghiên cứu nào đánh giá tình trạng áp lực công việc cao của NVYT công tác
tại bệnh viện quận Thủ Đức. Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ áp lực công việc cao của NVYT và các yếu tố
liên quan tại bệnh viện quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 theo
thang đo Job Content Questionaire của Karasek (JCQ-K).
.
.
.�
4
Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ áp lực công việc cao của NVYT tại bệnh viện quận Thủ Đức thành
phố Hồ Chí Minh năm 2018 theo thang đo Job Content Questionaire của
Karasek (JCQ-K) là bao nhiêu?
Yếu tố nào có liên quan tình trạng áp lực công việc cao của NVYT tại
bệnh viện quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2018?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ áp lực công việc cao và các yếu tố liên quan ở NVYT tại
bệnh viện quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 theo thang đo
JCQ-K.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ áp lực công việc cao của NVYT tại bệnh viện quận Thủ
Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 theo thang đo JCQ-K.
2. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ áp lực công việc cao của NVYT với
các đặc điểm kinh tế xã hội: tuổi, giới, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân, chăm sóc con nhỏ dƣới 5 tuổi, chăm sóc ngƣời già/tàn tật, tình
trạng nhà ở và thu nhập.
3. Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ áp lực công việc cao của NVYT với
các đặc điểm công việc: nghề nghiệp, khoa/phòng làm việc, thâm niên
làm việc tại bệnh viện, trực đêm, số giờ làm việc trung bình trong tuần
và công tác kiêm nhiệm.
.
.�
5
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
Đặc điểm kinh tế xã hội
Đặc điểm công việc
Tuổi
Nghề nghiệp
Giới
Khoa phòng làm việc
Trình độ học vấn
Thâm niên làm việc tại BV
Tình trạng hôn nhân
Trực đêm
Chăm sóc con dƣới 5 tuổi
Số giờ làm việc trong tuần
Chăm sóc ngƣời già/tàn tật
Kiêm nhiệm
Tình trạng nhà ở
Thu nhập
Áp lực công việc cao ở nhân viên y tế
.
.�
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm NVYT
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2006), nhân viên y tế (NVYT) là "tất cả
nhân viên tham gia vào hành động có mục đích chính là tăng cƣờng sức
khỏe". Nhóm đầu tiên bao gồm những ngƣời trực tiếp tham gia chăm sóc sức
khỏe ngƣời bệnh; nhóm thứ hai bao gồm những ngƣời gián tiếp tham gia
chăm sóc sức khỏe ngƣời bệnh, phụ trách "Quản lý y tế và hỗ trợ hậu cần"
[38].
Theo thông tƣ số 22/2013/TT-BYT ban hành ngày 09/08/2013 của Bộ
Y tế về việc hƣớng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, quy định cán bộ
y tế là công chức, viên chức, ngƣời đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các
cơ sở y tế [2].
1.1.2 Vai trò và hiện trạng của nhân viên y tế
Theo quan điểm của WHO và Bộ Y tế Việt Nam, một trong những trụ
cột của hệ thống y tế là những dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dƣỡng, hộ
sinh cung cấp và thực hành, phát triển nguồn nhân lực điều dƣỡng, hộ sinh
đƣợc coi là chiến lƣợc quan trọng để tăng cƣờng sự tiếp cận các dịch vụ y tế
đối với ngƣời nghèo, cũng nhƣ đảm bảo công bằng trong ngành y.
Ở Việt Nam, vai trò của ngƣời NVYT tùy thuộc vào vị trí nơi họ công
tác, công việc của họ thƣờng điều trị và chăm sóc, tƣ vấn cho ngƣời bệnh,
phát hiện những rối loạn sinh lý thông thƣờng và đề ra những kế hoạch chăm
sóc cụ thể cho từng trƣờng hợp; là ngƣời trực tiếp theo dõi và điều trị cho
bệnh nhân, chăm sóc những nhu cầu sinh lý cơ bản cho bệnh nhân, cảm thông
chia sẻ tạo cảm giác an toàn cho bệnh nhân và ngƣời nhà của họ vƣợt qua
những lo âu, sợ hãi về bệnh tình của ngƣời nhà mình, đồng thời phát hiện
những biến chứng, những dấu hiện bất thƣờng sớm nhất để xử lý kịp thời
những tai biến xảy ra cho bệnh nhân, hạn chế tử vong; bên cạnh đó họ còn là
ngƣời chuẩn bị, để thực hiện những ca mổ cấp cứu với những thủ thuật phức
.
.�
7
tạp, chăm sóc nhằm duy trì, phục hồi và nâng cao sức khỏe, phát hiện những
biến cố và tƣ vấn kế hoạch hóa gia đình cho ngƣời phụ nữ sau sinh; hƣớng
dẫn sản phụ cho con bú, giúp sản phụ phát hiện những bất thƣờng, theo dõi và
chăm sóc trẻ sơ sinh trong thời gian nằm viện.
1.1.3 Khái niệm về căng thẳng
Theo hiệp hội tâm thần Úc – Australian Psychological Society, căng
thẳng đƣợc hiểu là cảm giác quá tải, dồn nén và lo lắng. Con ngƣời trải qua
rất nhiều cơn căng thẳng trong suốt cuộc đời. Đôi khi căng thẳng là động lực
tích cực giúp con ngƣời hoàn thành công việc tốt. Tuy nhiên, nếu tình trạng
căng thẳng nặng hoặc kéo dài có thể gây hại cho sức khỏe và các hoạt động
thƣờng ngày của con ngƣời [55].
Thuật ngữ stress hay căng thẳng xuất hiện rất nhiều trong đời sống
thƣờng ngày. Nó đƣợc hiểu nhƣ là những điều khó chịu và áp lực cho cá
nhân. Tuy nhiên trong tâm lý học, một ngành khoa học có rất nhiều ứng dụng
và nghiên cứu về hành vi và sức khỏe tâm thần lại hiểu stress dƣới một góc độ
khác.
Walter Cannon (1927) là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm về stress.
Ông quan sát một loạt phản ứng bản năng trong giới tự nhiên gọi là phản ứng
“Chống hoặc chạy”. Mỗi khi các loài vật đối mặt với kẻ săn mồi, chúng phải
quyết định chống cự hay chạy chốn. Trong cả hai tình huống này, nhịp tim và
huyết áp tăng cao, tăng nhịp thở, tăng hoạt động cơ bắp. Thị lực và thính lực
hoạt động mạnh hơn để đạt đƣợc hiểu qua tốt hơn. Theo ông, đây là một phản
ứng đƣợc “cài đặt sẵn” về mặt sinh học, cho phép mỗi cá nhân có thể ứng phó
với những tác nhân gây đe dọa từ môi trƣờng bên ngoài[54].
Stress tiếng Anh có hai nghĩa: nghĩa thứ nhất là một mối kích động
đánh mạnh vào con ngƣời, nghĩa thứ hai chỉ phản ứng sinh lý – tâm lý của
con ngƣời ấy. Mối kích động có thể là tác nhân vật lý, hóa học, một vi khuẩn
hoặc một tác nhân tâm lý xã hội, nói chung là một tình huống căng thẳng đột
xuất đòi hỏi con ngƣời huy động tiềm năng thích ứng và phản ứng lại. Phản
.
.�
8
ứng gồm hai mặt: Phản ứng đặc thù riêng cho từng loại kích động và phản
ứng chung cho một loại nhƣng kích động khác nhau [54].
1.1.4 Khái niệm về căng thẳng công việc
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2017), căng thẳng liên quan công việc là
phản ứng của con ngƣời khi đối mặt với yêu cầu công việc và áp lực liên quan
đến kiến thức và năng lực con ngƣời phải vƣợt qua. Căng thẳng xảy ra trong
mọi tình huống nhƣng sẽ trở nên nặng nề nếu cấp trên và đồng nghiệp ít động
viên và khuyến khích. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy loại căng thẳng công
việc nặng nhất là khi nhu cầu hoàn thành công việc và áp lực không tƣơng
xứng với kiến thức và khả năng của nhân viên. Khi nhu cầu hoàn thành công
việc, áp lực, sự hỗ trợ tinh thần từ cấp trên và đồng nghiệp càng tƣơng thích
với kiến thức và khả năng của nhân viên, nhân viên sẽ ít bị căng thẳng hơn
[39]. Có thể thấy, căng thẳng xảy ra khi nhân viên cảm thấy nhận đƣợc sự
động viên từ cấp trên hoặc đồng nghiệp quá ít và có ít quyền kiểm soát công
việc của bản thân.
1.2Nguyên nhân gây căng thẳng công việc
Khi đối mặt với căng thẳng, cơ thể con ngƣời đáp ứng bằng cách kích
hoạt hệ thống thần kinh và phóng thích các hoóc-môn nhƣ adrenalin và
cortisol. Những hoóc-môn này gây ra những thay đổi về mặt thể chất giúp con
ngƣời phản ứng nhanh chóng và hiệu quả nhằm vƣợt qua tình huống căng
thẳng. Tuy nhiên, khi căng thẳng vẫn tiếp diễn và những biến đổi về mặt thể
chất không giúp cơ thể giảm căng thẳng, con ngƣời sẽ có những triệu chứng
tâm thần [55]. Khái niệm căng thẳng công việc thƣờng bị nhầm lẫn là thách
thức, tuy nhiên, hai khái niệm này không giống nhau. Thách thức giúp con
ngƣời có thêm năng lƣợng về mặt tâm lý và thể chất, tạo động lực giúp con
ngƣời học tập kỹ năng mới và trao dồi nghề nghiệp hơn. Theo WHO và Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO- International Labour Organization) (2016),
nguyên nhân của căng thẳng công việc gồm: nội dung công việc và bối cảnh
công việc [33], [53].
.
.�
9
Nội dung công việc
Tính chất công việc: đơn điệu, thiếu tính kích thích, công việc vô nghĩa
và không thoải mái.
Khối lƣợng công việc và tốc độ làm việc: có quá nhiều hoặc quá ít việc
để làm hoặc làm việc dƣới áp lực về thời gian.
Giờ giấc làm việc: lịch trình làm việc cứng nhắc, không linh hoạt, giờ
làm việc.
Kéo dài hoặc không dự đoán đƣợc, thiết kế giờ giấc làm việc không
hợp lý.
Sự tham gia và kiểm soát: thiếu sự tham gia trong việc ra quyết định,
thiếu sự kiểm soát (về cách thức làm việc, tốc độ làm việc, giờ giấc và môi
trƣờng làm việc).
Bối cảnh công việc
Phát triển sự nghiệp và lƣơng bổng: thiếu cơ hội thăng tiến, không
đƣợc thăng tiến hoặc thăng tiến quá nhanh hoặc làm những công việc có “giá
trị xã hội” thấp.
Vai trò trong tổ chức: vai trò không rõ ràng, mâu thuẫn về vai trò trong
cùng công việc.
Mối quan hệ trong tổ chức: mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp, bị
bắt nạt, quấy rối và bạo lực hoặc bị cô lập trong công việc.
Văn hóa tổ chức: thiếu sự giao tiếp trong công việc, lãnh đạo kém,
không rõ ràng về mục tiêu tổ chức.
Mối quan hệ giữa công việc và gia đình: có mâu thuẫn nhu cầu giữa
công việc và gia đình, thiếu sự hỗ trợ về vấn đề công việc tại nhà.
Công việc chuyên môn y tế:
Sự quá tải về mặt tinh thần do công việc gây cho NVYT phụ thuộc vào
[40]:
Số lƣợt ngƣời bệnh khám
.
.�
10
Thuyên chuyển ngƣời bệnh
Số ca cấp cứu – ƣu tiên
Mức độ công việc hành chính
Sự phức tạp về bệnh học của ngƣời bệnh ( đặc biệt là các bệnh liên
quan tâm lý)
Lƣợng công việc đƣợc giao (quá sức)
Không liên quan đến thâm niên làm việc
1.3Định nghĩa áp lực công việc cao
Để nghiên cứu những ngƣời khỏe mạnh tại nơi làm việc, ngƣời ta phải
nghiên cứu nơi làm việc lành mạnh. Dựa trên một số nghiên cứu của riêng họ,
Karasek và Theorell (1990) đã kiểm tra mối quan hệ giữa một số tập hợp các
biến. Họ tập trung không phải trên toàn bộ nơi làm việc mà là về tính chất của
công việc của ngƣời lao động. Họ nhìn cụ thể vào ba biến liên quan đến stress
công việc: nhu cầu công việc, đó là áp lực đƣợc quy cho kết quả tại nơi làm
việc; kiểm soát, đó là mức độ quyết định cho ngƣời lao động bằng cách sử
dụng các kỹ năng và phân bổ công việc; và hỗ trợ xã hội, đó là mối quan hệ
cá nhân tích cực với ngƣời giám sát và đồng nghiệp. Mô hình của họ xem xét
ba yếu tố này tƣơng tác nhƣ thế nào với công việc. Họ đặc biệt quan tâm đến
mối liên hệ giữa công việc đòi hỏi cao và kiểm soát cao và thấp. Họ phát hiện
ra rằng trong môi trƣờng có kiểm soát thấp (căng thẳng), sức khỏe và các vấn
đề căng thẳng - đặc biệt là bệnh tim, nhiều hơn so với nơi có kiểm soát
cao[54].
Môi trƣờng làm việc hiện nay hầu hết là môi trƣờng có nhu cầu cao.
Ngay cả những nghiên cứu của Karasek và Theorell (1990) về dữ liệu đƣợc
thu thập từ một thập kỷ trƣớc, có thể đã đánh giá thấp mức độ nhu cầu công
việc trong các công việc hiện tại. Khi có sự thay đổi nhanh chóng, tái cấu
trúc, hoặc cắt giảm nhân sự, nhu cầu công việc tăng và tài nguyên giảm đi.
Khi nhân viên đƣợc giao trách nhiệm và nhiệm vụ nhiều hơn, họ phải đối mặt
với nhiều áp lực hơn trong công việc. Điều này đặc biệt đúng bởi vì nhiều
.
.�
11
nhân viên, đặc biệt là ở các cấp thấp hơn, đã dành toàn bộ cuộc sống của họ
trong các tổ chức làm giảm sự kiểm soát và trách nhiệm của họ trong khi phát
sinh số lƣợng nhu cầu đặt ra cho họ. Tuy nhiên, các môi trƣờng làm việc nhấn
mạnh sự kiểm soát và hỗ trợ của nhân viên ngày càng cần thiết hơn. Nghiên
cứu này cung cấp một sự chứng minh sức khỏe cho sự thay đổi từ một nơi
làm việc truyền thống, phân cấp đến một nơi trong đó có sự tham gia của
nhân viên nhiều hơn và sự tham gia tích cực trong việc lập kế hoạch và thay
đổi. Karasek và Theorell (1990) đã bổ sung thêm một lý thuyết mới vào lý
thuyết của họ dƣới dạng một vòng phản hồi về học tập và phát triển cá nhân.
Dƣới sự đe dọa và áp lực, mọi ngƣời trở nên cứng nhắc và ít linh hoạt hơn và
tìm thấy nhận thức và phán đoán của họ bị chặn lại bởi những cảm xúc mãnh
liệt trong môi trƣờng căng thẳng.
Robert Karasek ngƣời đã phát triển và cung cấp bằng chứng về khái
niệm và mô hình “nhu cầu công việc – quyền quyết định” trong phân tích
nguy cơ căng thẳng công việc vào năm 1979. Tác giả nhấn mạnh căng thẳng
công việc (job stress) và những ảnh hƣởng sức khỏe thể chất và tinh thần do
chính căng thẳng công việc gây ra, không chỉ từ một khía cạnh của môi
trƣờng làm việc, mà còn từ tác động chung của nhu cầu công việc và mức độ
tự do quyết định (tùy ý) có sẵn của ngƣời lao động khi phải đối mặt với những
nhu cầu công việc đó. Áp lực công việc cao xảy ra khi nhu cầu công việc cao
và quyền quyết định công việc của ngƣời lao động thấp” [30].
Quyền quyết định là một hoạt động dựa trên khái niệm kiểm soát đƣợc
định nghĩa nhƣ sự kết hợp của chính sách cơ quan trong việc ra quyết định
trong công việc và cơ hội sử dụng và phát triển các kỹ năng trong công việc.
Các mục câu hỏi từ K – JCQ: Karasek – Job Content Questionaire đƣợc sử
dụng để xác định nhu cầu công việc và phạm vi quyết định công việc.
1.4Mô hình nhu cầu công việc – quyền kiểm soát Karasek
Nghiên cứu về các tổ chức lành mạnh cho thấy các yếu tố nơi làm việc
điều chỉnh và xác định các mối quan hệ và các cấu trúc khuếch đại hoặc giảm
.
.�
12
căng thẳng. Mô hình này bao gồm các công trình kiểm tra các yếu tố môi
trƣờng làm căng thẳng cá nhân, các triệu chứng về thể chất và đau khổ về cảm
xúc, có thể liên quan đến bệnh tật và điều đó làm giảm hiệu suất công việc.
Karasek và Theorell (1990) đƣa ra cuốn sách toàn diện nhất và có lẽ là cuốn
sách duy nhất tạo nên mối liên kết giữa mô hình tái thiết kế công việc và mô
hình hiệu suất. Nghiên cứu tại Viện Karolinska Thụy Điển đã gợi ý rằng chỉ
khi một nơi làm việc bắt đầu tái thiết kế nhằm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho tất
cả ngƣời lao động thực hiện kiểm soát và trải nghiệm hỗ trợ xã hội, nó sẽ hỗ
trợ sức khỏe cá nhân. Cuốn sách này do đó liên kết các biến xã hội học về bản
chất của nơi làm việc với các biến sức khỏe cá nhân. Một mô hình khái niệm
sử dụng rộng rãi trong phân tích nguy cơ căng thẳng nghề nghiệp là mô hình
nhu cầu công việc – quyền quyết định của Karasek 1979 (Demand – Control
model). Mô hình giả định rằng các nguồn chính của công việc căng thẳng bao
gồm hai đặc điểm cơ bản của chính công việc, nhu cầu tâm lý của công việc
(nhu cầu) và quyền quyết định (kiểm soát). Nhu cầu công việc theo Karasek
là khối lƣợng công việc hoặc các yếu tố gây căng thẳng tâm lý hiện diện trong
môi trƣờng làm việc và quyền quyết định là kiểm soát công việc của một
ngƣời (Karasek & Theorell 1990) bị ức chế từ việc học bằng cách tăng nhu
cầu và do đó không thể làm chủ môi trƣờng của họ. Điều này dẫn đến tinh
thần, bệnh tật thấp, năng suất bị mất và độ cứng của phản ứng. Tuy nhiên,
trong một môi trƣờng làm việc tích cực, mọi ngƣời có nhiều cơ hội hơn để thử
nghiệm, học các kỹ năng mới và áp dụng chúng, dẫn đến chủ động hơn về
stress và do đó sự hài lòng và sức khỏe lớn hơn. Do đó, hai môi trƣờng trở
nên cực đoan và khác biệt theo thời gian, trừ khi các nguồn lực hỗ trợ việc
làm chủ và học hỏi của con ngƣời trong môi trƣờng biến dạng. Một nơi làm
việc mà mọi ngƣời có quyền kiểm soát nhu cầu có xu hƣớng là một môi
trƣờng học tập, trong khi phong cách làm việc truyền thống hơn có xu hƣớng
ức chế việc học của nhân viên. Khía cạnh này của mô hình Karasek và
Theorell (1990) một lần nữa cho thấy rằng nơi làm việc có sự tham gia thích
.
- Xem thêm -