.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
NGUYỄN HỒ HUY HOÀNG
TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ X-QUANG
TRONG ĐÁNH GIÁ NGHIÊNG CỔ VÀ LỆCH VAI TRÊN
BỆNH NHÂN VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN THANH THIẾU NIÊN
Chuyên ngành:
Ngoại khoa (Chấn thương chỉnh hình)
Mã số:
8720104
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: TS. BS. VÕ QUANG ĐÌNH NAM
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
.
.
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, Bộ môn Chấn thương chỉnh
hình - Phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Ban Giám đốc Bệnh
viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng lưu trữ hồ sơ, Phòng
kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
.
TS. BS. Võ Quang Đình Nam - Người Thầy, người anh đã dìu dắt tôi những
bước đ i đầ u tiên trong lĩnh vực phẫu thuật Chấn thương chỉnh hình nói chung và
phẫu thuật cột sống nói riêng, người đ ã hướng dẫn trực tiếp tôi hoàn thành luận
văn này.
TS. BS. Phan Đức Minh Mẫn, người đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
tôi lấy số liệu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Đại học Tây Nguyên,
Khoa Y-Dược và Bộ môn Ngoại Khoa Y Dược - Đại học Tây Nguyên đ ã tạo đ iều
kiện và cho phép tôi tham gia học tập, hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tâp thể Khoa Chỉnh hình Nhi, Khoa
Chẩn đoán hình ảnh, Phòng mổ - Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tâp thể khoa Chấn thương chỉnh hình
– BV Chợ Rẫy, BV Đại học Y Dược TP.HCM, BV Nhân dân Gia Định đã giúp đỡ
tôi học tập và trau dồi chuyên môn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành những bệnh nhân và thân nhân
của họ đã hợp tác tham gia nghiên cứu tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Bằng lòng biết ơn và kính trọng, con xin cảm ơn Ba, Mẹ những người đã
nuôi dưỡng và dạy bảo con thành người, luôn bên cạnh độ ng viên khích lệ trong
những lúc khó khăn nhất để con có được ngày hôm nay. Cảm ơn những người thân
nhất trong gia đình, là nguồn động viên lớn nhất của tôi.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả những người bạn đ ã luôn độ ng viên
và giúp đỡ tôi trong công việc và trong cuộc sống.
TPHCM, ngày 23 tháng 10 năm 2019
Nguyễn Hồ Huy Hoàng
.
.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
NGUYỄN HỒ HUY HOÀNG
.
.
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Bìa
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu đồ
vii
Danh mục hình
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1
Lịch sử nghiên cứu bệnh lý vẹo cột sống
3
1.2
Sơ lược giải phẫu và chức năng của cột sống
4
1.3
Đại cương vẹo cột sống
6
1.4
Vẹo cột sống vô căn
7
1.5
Một số nghiên cứu vẹo cột sống vô căn
23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
27
2.2
Đối tượng nghiên cứu
27
2.3
Phương pháp nghiên cứu
27
2.4
Xử lý số liệu
41
2.5
Biện pháp khống chế sai số
42
2.6
Đạo đức nghiên cứu y học
42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
44
3.1
Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
44
3.2
Đặc điểm lâm sàng, X-quang VCS vô căn của nhóm BN nghiên cứu
45
.
.
iv
3.3
Tương quan giữa lâm sàng và x-quang trong đánh giá nghiêng cổ và lệch
56
vai
Chương 4. BÀN LUẬN
60
4.1
Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
60
4.2
Đặc điểm lâm sàng, xquang VCS vô căn của nhóm BN nghiên cứu
62
4.3
Tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong đánh giá nghiêng cổ và lệch
72
vai
KẾT LUẬN
77
KIẾN NGHỊ
79
Phụ lục 1 Phiếu thu thập thông tin điều tra
Phụ lục 2 Bảng câu hỏi điều tra đánh giá tình trạng cột sống của BN
Tài liệu tham khảo
Bệnh án mẫu
Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
.
.
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN:
Bệnh nhân
BV:
Bệnh viện
CS:
Cộng sự
HC:
Hội chứng
KQ:
Kết quả
LQ:
Liên quan
LS:
Lâm sàng
NC:
Nghiên cứu
PT:
Phẫu thuật
TB:
Trung bình
TL:
Thắt lưng
VCS:
Vẹo cột sống
XQ:
X-Quang
VD:
Ví dụ
AIS:
Aldolescent Idiopathic Scoliosis (VCS vô căn thanh thiếu niên)
CI:
Confidence interval (Khoảng tin cậy)
OR:
Odds ratio (tỷ số chênh)
P:
Probability (Xác suất)
MRI:
Magnetic Resonance Imaging (Chụp cộng hưởng từ)
SD:
Standard deviation (Độ lệch chuẩn)
SRS:
Scoliosis Research Socity (Hội nghiên cứu vẹo cột sống)
.
.
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Danh mục bảng
Trang
Bảng 3.1
Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
44
Bảng 3.2
Phân bố bệnh nhân theo dân tộc và khu vực sống
45
Bảng 3.3
Tiền sử gia đình có người bị vẹo cột sống
45
Bảng 3.4
Đánh giá tình trạng CS dựa trên bộ câu hỏi SRS-22r
46
Bảng 3.5
Triệu chứng lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu
46
Bảng 3.6
Triệu chứng LS của BN nghiên cứu theo nhóm tuổi
47
Bảng 3.7
Triệu chứng LS của BN nghiên cứu theo giới
48
Bảng 3.8
Lâm sàng đánh giá nghiêng cổ
49
Bảng 3.9
Lâm sàng đánh giá lệch vai
49
Bảng 3.10
Mối LQ phía vai cao hơn với MĐ mất cân bằng vai bên trong
50
Bảng 3.11
Mối LQ phía vai cao hơn với mức độ mất cân bằng vai bên ngoài
51
Bảng 3.12
Phân loại vị trí VCS dựa trên X-quang
51
Bảng 3.13
Phân loại theo bên lệch vẹo cột sống
52
Bảng 3.14
Phân loại mức độ vẹo cột sống dựa vào góc Cobb
53
Bảng 3.15
Mối liên quan giữa vị trí vẹo với mức độ vẹo cột sống
54
Bảng 3.16
X-quang đánh giá nghiêng cổ và lệch vai
54
Bảng 3.17
Mối liên quan giữa tuổi của BN và mức độ cong vẹo CS
54
Bảng 3.18
Mối liên quan giữa giới và mức độ cong vẹo CS
55
Bảng 3.19
Mối liên quan giữa loại đường cong và mức độ VCS
55
Bảng 3.20
Tương quan lâm sàng giữa nghiêng cổ và lệch vai
56
Bảng 3.21
Tương quan giữa LS và X-quang trong đánh giá nghiêng cổ
57
Bảng 3.22
Tương quan giữa LS và X-quang trong đánh giá lệch vai
57
Bảng 3.23
Lâm sàng đánh giá nghiêng cổ trước và sau phẫu thuật
58
Bảng 3.24
Lâm sàng đánh giá lệch vai sau trước và sau phẫu thuật
58
Bảng 3.25
X-quang đánh giá nghiêng cổ và lệch vai trước và sau PT
59
.
.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Danh mục biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
44
Biểu đồ 3.2
Triệu chứng lâm sàng của BN nghiên cứu theo nhóm tuổi
47
Biểu đồ 3.3
Triệu chứng lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu theo giới
48
Biểu đồ 3.4
Phân loại vị trí vẹo cột sống dựa trên hình ảnh X-Quang
52
Biểu đồ 4.1
Đồ thị hồi quy tuyến tính biểu diễn mối tương quan giữa chênh
74
lệch chiều cao vai bên trong và chênh lệch góc lồng ngực
xương đòn hai bên
Biểu đồ 4.2
Đồ thị hồi quy tuyến tính biểu diễn mối tương quan giữa chênh
lệch chiều cao vai bên ngoài và chênh lệch góc lồng ngực
xương đòn hai bên
.
74
.
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
Danh mục bảng
Trang
Hình 1.1
Cấu tạo cột sống
4
Hình 1.2
Sơ đồ phương pháp đo góc Cobb
10
Hình 1.3
Phân loại vẹo cột sống vô căn theo King và cộng sự
11
Hình 1.4
Đo góc xoay thân
14
Hình 1.5
Đánh giá lệch vai
14
Hình 1.6
Đo góc nghiêng cổ
15
Hình 2.1
BN nghiêng cổ và lệch vai
34
Hình 2.2
BN bướu xương sườn và biến dạng lồng ngực
34
Hình 2.3
BN mất đối xứng đường eo
35
Hình 2.4
Đánh giá lệch vai
35
Hình 2.5
Đánh giá nghiêng cổ
36
Hình 2.6
Sơ đồ phương pháp đo góc Cobb
37
Hình 2.7
Góc lồng ngực xương sườn hai bên
38
Hình 2.8
Độ nghiêng đốt sống ngực 1
39
Hình 2.9
Đánh giá lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật
40
Hình 2.10
Đánh giá hình ảnh học X-quang bệnh nhân sau phẫu thuật
41
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống (VCS) là một căn bệnh đặc trưng bởi một đường cong bất thường
ở cột sống trên mặt phẳng đứng ngang, cột sống cong từ bên này sang bên kia, cột
sống có thể cong theo hình chữ C hoặc chữ S. Đường cong này được gọi là vẹo cột
sống khi góc vẹo (được đo theo phương pháp Cobb) lớn hơn 10o [41], [79].
Dựa vào nguyên nhân gây vẹo cột sống, người ta chia thành nhiều loại khác
nhau vẹo cột sống do dị tật đốt sống bẩm sinh, vẹo cột sống trong bệnh lý thần kinh
cơ, vẹo cột sống trong một số hội chứng (Marfan, Arnold Chiari, …), khi không tìm
thấy nguyên nhân thì gọi là vẹo cột sống vô căn [46].
Những biến dạng của cột sống và lồng ngực trong vẹo cột sống vô căn ảnh
hưởng đến vẻ bề ngoài và xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi thanh thiếu niên, đặc biệt ở nữ
giới nên nó là nguyên nhân gây mặc cảm, ảnh hưởng đến đời sống tâm sinh lý và xã
hội của người bệnh. Các trường hợp vẹo cột sống nặng có thể đưa đến tình trạng biến
dạng lồng ngực, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và tim mạch [25], [26]. Nghiên
cứu của Orvomaa E. (năm 1998) trên 208 bệnh nhân điều trị vẹo cột sống vô căn cho
thấy: 38% bệnh nhân bi quan về tương lai; 21,6% bệnh nhân cảm thấy đau khổ với
cuộc sống của mình do mối quan tâm thẩm mỹ [87]. Nghiên cứu của Smyrnis P.N và
cộng sự (năm 2009) đánh giá phẫu thuật đường cong ngực gần trong vẹo cột sống vô
căn cho thấy 28,6% bệnh nhân sau phẫu thuật không hài lòng với chênh lệch chiều
cao vai hai bên [102].
Vẹo cột sống vô căn từ lâu đã được điều trị bằng các phương pháp khác nhau
như điều trị theo dõi tập vật lý trị liệu, kéo nắn bó bột, mang áo chỉnh hình và phẫu
thuật. Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống thường rất khó khăn, phức tạp với nhiều rủi
ro, kết quả xa có thể thay đổi nhưng không đáp ứng sự mong đợi của người bệnh và
gia đình. Quyết định phẫu thuật, chọn kỹ thuật mổ phải được tính toán lập kế hoạch
chính xác dựa trên một quá trình theo dõi, đánh giá chi tiết đặc điểm lâm sàng và Xquang cũng như diễn biến của các đường cong, tốc độ tăng trưởng và tổng hợp các
yếu tố tiên lượng.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
2
Yagi và CS (2013) khi nghiên cứu 85 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn cho thấy:
có sự tương quan mạnh giữa lâm sàng chênh lệch chiều cao vai bên ngoài với chênh
lệch góc lồng ngực xương đòn hai bên ( r= 0,98; p<0,01) [121]. NC của Chiu CK và
cộng sự (2018) trên 50 vẹo cột sống cho thấy: Góc nghiêng đốt sống ngực 1 tương
quan khá với góc nghiêng cổ (r=0,78; p<0,01) [34]. Nghiên cứu của Jian Zhao và CS
(2018) trên 68 BN vẹo cột sống vô căn tại Trung Quốc: Nữ 56/68 BN (82,4%); Nam
12/68 (17,6%); Tuổi trung bình là 14,3 ± 2,15 tuổi [123].
Hiện nay, tại Việt Nam không có đề tài nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, Xquang và mối tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong đánh giá nghiêng cổ và
lệch trên bệnh nhân vẹo cột sống vô căn để làm cơ sở chỉ định mổ và lựa chọn kỹ
thuật mổ thích hợp nhất cho mỗi trường hợp vẹo cột sống vô căn ở tuổi thanh thiếu
niên [5], [56], [84], [112].
Để góp phần giúp phẫu thuật viên lập kế hoạch trong điều trị sửa chữa các biến
dạng đường cong, hạn chế hàn xương và cải thiện tính thẩm mỹ sau phẫu thuật cho
người bệnh vẹo cột sống vô căn tại Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
“Tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong đánh giá nghiêng cổ và lệch vai
trên bệnh nhân vẹo cột sống vô căn thanh thiếu niên” nhằm hai mục tiêu sau đây:
1. Mô tả đặc đ iểm lâm sàng, X-quang trên bệnh nhân vẹo cột sống vô căn
thanh thiếu niên.
2. Xác định sự tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong đánh giá nghiêng
cổ và lệch vai trên bệnh nhân vẹo cột sống vô căn thanh thiếu niên.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh lý vẹo cột sống
Vẹo cột sống (VCS) xuất phát từ tiếng Hy Lạp là “skoliosis” có nghĩa là quanh
co. Đó là một biến dạng ba chiều phức tạp đặc trưng bởi độ lệch của của cột sống lớn
hơn 10 độ trong mặt phẳng dọc ngang [41], [79].
Vào thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, Hippocrates lần đầu tiên đ ã mô tả
vẹo cột sống. Đến thế kỷ thứ 2 sau công nguyên, Galen đã đưa ra những khái niệm
mới như vẹo cột sống, gù cột sống, ưỡn cột sống. Trong thời kỳ từ năm 500-1000 sau
công nguyên những người bị biến dạng cột sống được cho rằng là do sự trừng phạt
của thần thánh, cho nên những BN này được coi là dị giáo [68].
Điều trị vẹo cột sống đã được cách mạng hóa bởi sự ra đời áo nẹp Pare vào
năm 1510. Những cố gắng đầu tiên về phẫu thuật trong điều trị vẹo cột sống đã được
báo cáo trong thời gian từ giữa thế kỷ 19. Delpech đã giới thiệu kỹ thuật cắt cân cơ
cạnh sống trong điều trị VCS vào năm 1818. Guerin sau đó trở thành một người say
mê phương pháp của Delpech và áp dụng nó trong điều trị vẹo cột sống, vì ông cho
rằng chính sự mất cân bằng của cơ cạnh sống là nguyên nhân gây nên sự phát triển
của VCS [55]. Phẫu thuật kết hợp xương lối sau của Hibbs vào đầu những năm 1900
và đ áng kể hơn trong gần đ ây, hệ thống thiết bị cột sống được phát triển bởi
Harrington năm 1955 và Luque năm 1982 [109].
Ở Việt Nam, phẫu thuật cột sống được tiến hành từ năm 1980 đến nay cũng
đã có nhiều tiến bộ [4], [5], [8], [11], [13], [14].
Vũ Tam Tỉnh (1994) bắt đầu nghiên cứu khung kéo sọ-đùi kết hợp với phẫu
thuật bằng dụng cụ Harrington cho những BN vẹo cột sống, kết quả bước đầu còn
hạn chế trong nắn chỉnh và duy trì mức độ nắn chỉnh [16].
Từ đó, tại Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu đánh giá khả năng nắn
chỉnh vẹo cột sống của các dụng cụ và kỹ thuật phẫu thuật VCS. Tuy nhiên, những
đánh giá về đặc điểm lâm sàng của các BN VCS vô căn được đề cập ít và chưa có hệ
thống [2], [4], [12], [14].
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
4
1.2. Sơ lược giải phẫu và chức năng của cột sống
1.2.1. Giải phẫu cột sống (Hình 1.1) [1]
Cột sống người hay còn gọi là xương cột sống người, là cột trụ chính của thân
người đi từ mặt dưới xương chẩm đến đỉnh xương cụt. Cột sống người gồm 33-35
đốt sống chồng lên nhau. Cột sống con người được chia làm 4 đoạn, mỗi đoạn có một
chiều cong và cấu tạo riêng thích hợp với chức năng của đoạn đó. Từ trên xuống dưới:
+ Đoạn cổ gồm 7 đốt, cong lồi ra phía trước (C-cervicles:C1 –C7).
+ Đoạn ngực có 12 đốt cong lồi ra sau (T- Thoracic: T1-T12).
+ Đoạn thắt lưng có 5 đốt, cong lồi ra trước (L-Lumbar: L1 –L5).
+ Đoạn cùng có 5 đốt dính liền với nhau tạo thành xương cùng, cong lồi ra sau
(S: Sacrum: S1 –S5).
+ Đoạn cụt gồm 4-6 đốt sống cuối cùng dính với nhau tạo thành xương cụt.
Chiều dài của toàn bộ cột sống khoảng bằng 40% chiều cao cơ thể.
Hình 1.1: Cấu tạo cột sống
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
5
1.2.2. Chức năng của cột sống
Cột sống người giúp chống đỡ trọng lực cơ thể và kết nối các xương khác lại
với nhau, giúp cho sự vận động của con người trở nên đa dạng, linh hoạt.
Cột sống người giúp bảo vệ tủy sống, một bộ phận của hệ thần kinh trung
ương, chi phối mọi hoạt động của cơ thể.
Cột sống có hình dạng gần giống chữ S do có hai đoạn ưỡn ở cổ và thắt lưng
và một đoạn gù ở ngực. Nhờ hình dáng này cùng với hoạt động của các đĩa đệm giúp
phân tán lực tác động lên cơ thể.
Cột sống cùng với các xương sườn và xương chậu tạo thành khung xương để
các cơ bám và bảo vệ các nội tạng trong lồng ngực và ổ bụng.
Cột sống ngực T (Thoracic) và thắt lưng L (Lumbar) là đoạn cột sống từ T1
đến L5 với hai đoạn cong sinh lý ngược chiều nhau. Với cột sống thắt lưng đơn vị
chức năng cột sống bao gồm hai thân đốt sống, đĩa đệm kết nối giữa hai thân đốt và
các phần mềm liên kết chúng. Có thể coi đơn vị chức năng cột sống là đơn vị làm
việc nhỏ nhất của cột sống thắt lưng. Nghiên cứu cơ sinh học đánh giá vai trò của các
thành phần trong đơn vị chức năng cột sống thắt lưng tác giả Abumi cho thấy dây
chằng liên gai và dây chằng trên gai không ảnh hưởng đến độ vững và biên độ vận
động của đơn vị cột sống. Tuy nhiên mấu khớp và đĩa đệm có vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất vững của đơn vị vận động cột sống thắt lưng. Đây là
đặc điểm giải phẫu chức năng quan trọng trong phẫu thuật vẹo cột sống vùng thắt
lưng, để đạt được hiệu quả nắn chỉnh cao cần phải cắt bỏ mấu khớp hai bên, cột sống
mất vững dễ nắn chỉnh [17].
Đối với cột sống ngực với đặc điểm có khung sườn, xương ức và khối cơ lưng
bao bọc. Cột sống ngực kết nối với xương sườn qua khớp sống sườn bao gồm khớp
sườn mỏm ngang và khớp đầu xương sườn. Khớp sống sườn được nhiều dây chằng
bao quanh như dây chằng ngang, dây chằng cánh và dây chằng nội khớp. Nghiên cứu
của Takeuchi trên thực nghiệm cho thấy khớp sống sườn, đĩa đệm là thành phần quan
trọng trong đơn vị chức năng cột sống ngực. Đĩa đệm và khớp sống sườn ảnh hưởng
đến sự mất vững của cột sống ngực. Nghiên cứu, đánh giá rõ vai trò cơ sinh học của
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
6
các yếu tố ảnh hưởng đến mất vững cột sống ngực giúp cho phẫu thuật viên đưa ra
các quyết định trong can thiệp phẫu thuật vẹo cột sống ngực lấy bỏ khớp sống sườn
và đĩa đệm sẽ đạt hiệu quả nắn chỉnh tốt [107].
1.3. Đại cương vẹo cột sống
1.3.1. Định nghĩa vẹo cột sống
Vẹo cột sống (VCS) là một căn bệnh đặc trưng bởi một đường cong bất thường
ở cột sống trên mặt phẳng đứng ngang (chúng ta nhìn cột sống từ sau ra trước) cột
sống cong từ bên này sang bên kia, cột sống có thể cong theo hình chữ C hoặc chữ S.
Vẹo cột sống là một trong ba loại biến dạng cơ bản của cột sống: vẹo, gù quá mức và
ưỡn quá mức. Các biến dạng có thể là đơn độc cũng có thể kết hợp với nhau. Vẹo cột
sống được xác định khi giá trị đo góc vẹo theo phương pháp của Cobb trên mặt phẳng
thẳng trán lớn hơn 10 độ. Góc Cobb dưới 10 độ là sự mất cân xứng cột sống [41],
[79].
1.3.2. Nguyên nhân vẹo cột sống [46]
Theo nguyên nhân biến dạng, vẹo cột sống được phân loại như sau:
- Vẹo cột sống vô căn.
- Vẹo cột sống bẩm sinh:
+ VCS do dị tật đốt sống bẩm sinh: dị tật đốt sống; đốt sống hình chêm.
+ Không phân chia các đốt sống.
- Vẹo cột sống do nguyên nhân thần kinh cơ:
+ Bệnh lý thần kinh: chứng co cứng khớp, rối loạn thần kinh vận động, thoái
hóa xương không hoàn toàn, u sợi thần kinh…
+ Bệnh lý cơ: loạn dưỡng cơ, bệnh teo cơ Duchenne, bại não, bại liệt…
- Vẹo cột sống do nguyên nhân khác
+ Vẹo cột sống trong một số hội chứng (Marfan, Ehler Danlos)
+ Chấn thương, khối u, rối loạn chuyển hóa, …
1.3.3. Dịch tễ học vẹo cột sống
Tỉ lệ vẹo cột sống vô căn chiếm dao động từ 0,47-5,2% [40], [66], [103], [119]
nhưng nó thường được chấp nhận là 2-3% dân số nói chung [79]. Trong đó khoảng
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
7
10% vẹo trung bình hoặc nặng. Trẻ em và trẻ thanh thiếu niên có thể bị vẹo cột sống
do các bệnh về bẩm sinh, thần kinh cơ. Tuy nhiên nếu không tìm thấy nguyên nhân
vẹo cột sống, nó được phân loại là vẹo cột sống vô căn. Vẹo cột sống vô căn là loại
biến dạng cột sống phổ biến trong quần thể này. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của
vẹo cột sống cao hơn ở trẻ em gái 5 lần so với trai, với tỷ lệ nữ-nam so với 1,4: 1 ở
vẹo cột sống nhẹ (10° đến 25°) lên đến 7,2 : 1 ở các vẹo cột sống nặng (> 40°) [66],
[105].
Trong 80% vẹo cột sống, nguyên nhân phần lớn là không rõ. Nó liên quan đến
yếu tố di truyền, bất thường hệ thần kinh trung ương, rối loạn chuyển hóa, bất thường
mô liên kết cơ xương [46].
1.4. Vẹo cột sống vô căn
1.4.1. Khái niệm vẹo cột sống vô căn
Vẹo cột sống vô căn là một trong ba loại vẹo cột sống khác nhau, khiến cột
sống phát triển theo một đường cong bất thường. Ý tưởng vô căn có nghĩa là không
có nguyên nhân rõ ràng [46].
Vẹo cột sống vô căn là loại vẹo cột sống phổ biến nhất [46]. Nó có xu hướng
di truyền trong các gia đình và ảnh hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới [66], [105].
Trong nhiều trường hợp, cong vẹo cột sống vô căn là nhẹ và không cần điều trị ngoài
việc theo dõi chặt chẽ [30], [75], [81], [116].
1.4.2. Sinh lý bệnh vẹo cột sống vô căn
Không có lý thuyết khoa học nào được chấp nhận cho là nguyên nhân của vẹo
cột sống vô căn thanh thiếu niên. VCS có thể xảy ra ngay cả những trẻ khỏe mạnh
mà không có nguyên nhân rõ rệt. Tuy nhiên, có một vài yếu tố dường như đóng vai
trò trong nguyên nhân và sinh bệnh học của VCS đã được phát hiện.
Từ lâu, người ta đã biết rằng các yếu tố di truyền đóng một vai trò trong nguyên
nhân của VCS vô căn. Sự kế thừa vẹo cột sống trong năm thế hệ trước đó được mô
tả bởi Garland năm 1934 [51]. Năm 1973, Wynne-Davis [120] và năm 1973
Riseborough [96] báo cáo về sự xuất hiện vẹo cột sống vô căn xuất hiện người thân
lần lượt là 26% và 27%, và tỷ lệ vẹo ở người thân thế hệ thứ nhất là 7% và 16% cao
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
8
hơn đáng kể so với dân số nói chung. Những nghiên cứu trẻ sinh đôi cùng bị vẹo cột
sống chiếm tỉ lệ là 38% chỉ ra rằng tầm quan trọng tương đối của cái yếu tố di truyền
trên phương diện kiểu hình.
Đường cong ngực trong cá thể chưa trưởng thành xương có nguy cơ tiến triển
cao nhất, 58–100% [76], [114], [115]. Khi cá nhân ngừng phát triển, nguy cơ tiến
triển giảm đi. Khi trưởng thành xương, đường cong dưới 30° có nguy cơ tiến triển rất
nhỏ. Ngược lại, các đường cong đạt tới 50° có xu hướng tiếp tục tiến triển trong suốt
tuổi trưởng thành, với tốc độ khoảng 1° mỗi năm [115].
Như đã mô tả, nguy cơ tiến triển đường cong trong vẹo cột sống vô căn tuổi
thanh thiếu niên có liên quan đến sự chưa trưởng thành của xương [33], [34], [86].
Nó cũng đã chỉ ra rằng những bé gái vẹo cột sống vô căn tuổi thanh thiếu niên có
chiều cao [32], [111], [118] và có một tốc độ tăng trưởng cao hơn trong tuổi dậy thì
so với người khỏe mạnh [33]. Sau đ ó, mật độ khoáng xương, tăng trưởng và kích
thích tố giới tính đ ã được nghiên cứu trong sinh bệnh học của vẹo cột sống vô
căn. Hung và cộng sự [58] cho thấy rằng các bé gái thanh thiếu niên có vẹo cột sống
vô căn có mật độ khoáng xương thấp hơn so với nhóm chứng khỏe mạnh và tỷ lệ tạo
xương cao hơn.
Một tỷ lệ lớn các nghiên cứu đã tập trung vào khả năng của một lý thuyết thần
kinh cơ cho chứng vẹo cột sống tự phát. Riddle và Roaf [95] đưa ra giả thuyết rằng
mất cân bằng các nhóm cơ là nguyên nhân có thể gây ra chứng vẹo cột sống vô
căn. Công trình nghiên cứu cho thấy bằng chứng về hoạt động gia tăng ở phía lồi của
đường cong sau đó được Weiss, Le Febre và Hennssge đưa ra [48], [57], [117]. Tuy
nhiên, Alexander và Season, đã bác bỏ những kết quả này vào năm 1978 [21].
Các nhà nghiên cứu khác đã đề xuất rằng trong vẹo cột sống vô căn, có sự tăng
trưởng không cân xứng xảy ra giữa các hệ thống xương và thần kinh, do tủy sống bị
ngắn hoặc do sự tăng trưởng nhanh chóng của cột sống. Khái niệm này lần đầu tiên
được đưa ra bởi Roth [98], [99] và sau đó là Porter [90], [91] và đã được gọi bằng
nhiều cái tên, bao gồm cả sự tăng trưởng thần kinh, và bây giờ được gọi là sự tăng
trưởng thần kinh không đồng bộ [31], [36], [39], [70]. Chu và cộng sự [37], [38] đã
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
9
kiểm tra giả thuyết Roth-Porter với hình ảnh MRI và thấy rằng trong vẹo cột sống vô
căn tuổi thanh thiếu niên mức độ nặng không có sự thay đổi thần kinh có thể phát
hiện được trong chiều dài tủy sống.
1.4.3. Phân loại vẹo cột sống vô căn
1.4.3.1. Theo tuổi khởi phát
Vẹo cột sống vô căn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó thường trở thành
một vấn đề trong thời kỳ tiền thanh thiếu niên và thanh thiếu niên khi trẻ em đang
phát triển nhanh chóng. Nó cũng là một chứng vẹo cột sống khởi phát sớm.
Hội nghiên cứu vẹo cột sống thế giới (SRS) và Ủy ban thuật ngữ học của
Hội nghiên cứu vẹo cột sống Hoa Kỳ phân loại VCS vô căn làm 3 loại [41], [74],
[110]:
- Khởi phát sớm: ≤ 10 tuổi; chia làm 2 nhóm:
+ VCS vô căn ở trẻ sơ sinh được chẩn đoán ở trẻ em từ sơ sinh đến 3 tuổi.
VCS ở trẻ sơ sinh chiếm ít hơn 1 % của tất cả các trường hợp nhi khoa.
+ VCS ở trẻ từ 3 – 10 tuổi: chiếm 12 -20 % các trường hợp nhi khoa.
- Vẹo cột sống thanh thiếu niên: 11-18 tuổi, chiếm tỷ lệ 80 % của tất cả các
trường hợp mắc chứng cong vẹo cột sống vô căn thuộc loại này.
- VCS người trưởng thành: từ 19 tuổi trở lên.
1.4.3.2 Theo vị trí
Ủy ban thuật ngữ học của Hội nghiên cứu vẹo cột sống Hoa Kỳ phân loại VCS
theo vị trí của đỉnh đường cong (AV - Apical Vertebrae) như sau [74]:
+ VCS ngực: đỉnh đường cong nằm giữa ĐS ngực 2 - ĐS ngực 12 trở lên.
+ VCS ngực - thắt lưng: đỉnh vẹo nằm giữa ĐS ngực 12 – ĐS thắt lưng 1.
+ VCS thắt lưng: đỉnh vẹo nằm nằm giữa ĐS thắt lưng 2 – ĐS thắt lưng 4.
Đốt sống ở giữa đường cong vẹo được xác định là đốt sống đỉnh vẹo, đây là
đốt sống bị biến dạng và xoay nhiều nhất, nhưng nếu có một cặp đốt sống ở vị trí giữa
của đường cong vẹo, khi đó đĩa liên thân đốt giữa hai đốt sống đó được xác định là
đỉnh vẹo.
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
10
Đốt sống ở giữa đường cong vẹo được xác định là đốt sống đỉnh vẹo, đây là
đốt sống bị biến dạng và xoay nhiều nhất, nhưng nếu có một cặp đốt sống ở vị trí giữa
của đường cong vẹo, khi đó đĩa liên thân đốt giữa hai đốt sống đó được xác định là
đỉnh vẹo.
1.4.3.3. Theo mức độ
Thường được dùng trong chỉ định điều trị và phục hồi chức năng. Xác định
mức độ VCS dựa vào góc vẹo đường cong theo phương pháp đo Cobb [41] (Hình
1.2):
Phương pháp đo Cobb (Hình 1.2): Góc của đường cong VCS được hợp bởi
hai đường thẳng vẽ vuông góc với bờ trên của đốt sống tận phía trên và bờ dưới của
thân đốt sống tận phía dưới của đường cong, đốt sống tận (end vertebra – EV) là đốt
sống bị nghiêng nhất trong đường cong so với đường nằm ngang.
Phương pháp này có thể được sử dụng trong mặt phẳng đứng dọc để mô tả
mức độ ưỡn và gù ở các vùng khác nhau của cột sống. Nếu bờ của thân đốt sống bị
che lấp, không cho hình ảnh rõ ràng, các chân cung có thể được sử dụng thay thế. Về
mặt hình ảnh toán học thì đốt sống tận phía trên của một đường cong thì sẽ là đốt
sống tận phía dưới của đường cong kế tiếp và ngược lại.
Hình 1.2. Sơ đồ phương pháp đo góc Cobb [41]
.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
11
1.4.3.4. Phân loại theo King
Năm 1983, King và cộng sự [65] đã trình bày một hệ thống phân loại để lựa
chọn mức hàn xương ở bệnh nhân vẹo cột sống vô căn. Hệ thống phân loại này tập
trung vào đ iều trị bệnh nhân hàn xương lối sau cột sống ngực bằng dụng cụ
Harrington. Dựa trên đánh giá 405 bệnh nhân, tác giả đã xác định năm loại đường
cong và mức độ hàn xương được đề nghị.
King I
King II
King III
King IV
King V
Hình 1.3: Phân loại vẹo cột sống vô căn theo King và cộng sự [65].
1.4.3.5. Phân loại theo Lenke: quyết định đoạn hàn xương.
Hệ thống phân loại King được sử dụng rộng rãi để phân loại và điều trị vẹo
cột sống vô căn mặc dù nó có độ tin cậy kém khi theo dõi [94]. Tuy nhiên, phân loại
King chỉ dựa trên X-quang thẳng và đặt trọng tâm vào các cột sống ngực. Lenke và
cộng sự [71], [72] đã nhận ra cần có một hệ thống phân loại đáng tin cậy và toàn diện
hơn để xem xét sự biến dạng ba chiều trong vẹo cột sống vô căn, quá đó sẽ giúp trong
việc ra quyết định phẫu thuật. Tác giả đã đề xuất ra một hệ thống phân loại mới vào
năm 2001, nhằm xác định đường cong nào là đường cong cấu trúc, đường cong nào
không phải là đường cong cấu trúc, giúp lựa chọn mức độ hàn xương ngắn hơn. Phân
loại Lenke dựa vào ba yếu tố:
- Các dạng đường cong: có 6 loại.
- Đường cong biến thể cột sống thắt lưng: có 3 loại.
- Hình thái cột sống ngực trong mặt phẳng đứng dọc: có 3 loại.
1.4.4 Chẩn đoán vẹo cột sống vô căn
.
- Xem thêm -