BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------
PHẠM NGỌC VĂN
TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG
SINH HỌC MỘT SỐ DẪN CHẤT KẾT
HỢP CURCUMIN VỚI DIACID
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
----------
PHẠM NGỌC VĂN
MÃ SINH VIÊN: 1501548
TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG
SINH HỌC MỘT SỐ DẪN CHẤT KẾT
HỢP CURCUMIN VỚI DIACID
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Văn Hải
2. NCS. Phạm Thị Hiền
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược
Trường Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hải
và NCS-ThS.Phạm Thị Hiền, những người thầy, cô đã trực tiếp định hướng, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm, động viên và tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đình Luyện và TS. Nguyễn Văn
Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ, khích lệ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường cùng toàn thể các thầy cô
giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ
thuộc Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, các
cán bộ khoa Hóa – trường Đại học Khoa học tự nhiên, tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và những người bạn bè của tôi
Nguyễn Hòa Bình, Phạm Thị Mát, Trần Bá Hiến và các anh chị, bạn bè cùng thực hiện
khóa luận tại phòng thí nghiệm Tổng hợp hóa dược, Bộ môn Công nghiệp Dược đã luôn
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian làm thực nghiệm cũng như kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên
khóa luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Phạm Ngọc Văn
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CURCUMIN ....................................................................................... 3
1.1.1. Cấu trúc hóa học. .................................................................................................. 3
1.1.2. Tính chất lý hóa, độ ổn định. ................................................................................. 3
1.1.3. Hoạt tính sinh học: ................................................................................................ 4
1.2. PHẢN ỨNG HYDROXYETHYL HÓA MỘT SỐ THUỐC VÀ CURCUMIN ..... 7
1.2.1. Phản ứng hydroxyethyl hóa một số thuốc. ............................................................ 7
1.2.2. Phản ứng hydroxyethyl hóa curcumin. .................................................................. 8
1.3. VAI TRÒ CỦA DIACID TRONG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
THUỐC, HOẠT CHẤT VÀ CURCUMIN. ........................................................................... 9
1.3.1. Vai trò của diacid trong nghiên cứu phát triển một số thuốc, hoạt chất .............. 9
1.3.2. Vai trò của diacid trong nghiên cứu phát triển curcumin ................................... 13
1.4. LỰA CHỌN HƯỚNG NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG SINH
HỌC .............................................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 16
2.1. NGUYÊN LIỆU – THIẾT BỊ .......................................................................................... 16
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 18
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 18
2.3.1. Tổng hợp hóa học ................................................................................................ 18
2.3.2. Kiểm tra độ tinh khiết .......................................................................................... 19
2.3.3. Xác định cấu trúc hóa học ................................................................................... 19
2.3.4. Thử hoạt tính sinh học ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN ...................................... 24
3.1. TỔNG HỢP HÓA HỌC. .................................................................................................. 24
3.1.1. Tổng hợp (A-1). ................................................................................................... 24
3.1.2. Tổng hợp dẫn chất 2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl diglutarat (A-2). ................ 25
3.1.3. Tổng hợp dẫn chất 2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl disuccinat (A-3). ............... 28
3.2. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC ................................................................................................... 31
3.2.1. Kết quả phân tích phổ của di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin (A-1) .................... 32
3.2.2. Kết quả phân tích phổ của 2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl diglutarat (A-2). .... 34
3.2.3. Kết quả phân tích phổ của 2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl disuccinat (A-3). ... 37
3.3. THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC ...................................................................................... 40
3.3.1. Thử hoạt tính chống oxy hóa hệ DPPH............................................................... 40
3.3.2. Thử hoạt tính ức chế sinh NO.............................................................................. 40
3.3.3. Thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư.................................................................. 41
3.4. BÀN LUẬN .......................................................................................................................... 42
3.4.1. Về quá trình tổng hợp hóa học. ........................................................................... 42
3.4.2. Về xác định cấu trúc sản phẩm............................................................................ 48
3.4.3. Về hoạt tính sinh học của hai sản phẩm .............................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT
13
C-NMR
Cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (Carbon 13 nuclear magnetic
resonance)
1
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-Nuclear Magnetic Resonance
spectroscopy)
α-TS
α-tocopheryl succinat
A-1
Di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin
A-2
2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl diglutarat
A-3
2,2’-(curcumin-di-O-yl) diethyl disuccinat
AR
Tinh khiết phân tích (analytical reagent)
ACTH
Hormon kích thích vỏ thượng thận (adrenocorticotropic hormon)
AR
Androgen receptor
Bcl-2
B-cell lymphoma 2
COX
Cyclooxygenase
CTCT
Công thức cấu tạo
CTPT
Công thức phân tử
DG
Dexamethason-21-hemiglutarat
DMM
Môi trường nuôi cấy Dulbecco (Dulbecco’s Modified Eagle’s
Medium)
DMSO
Dimethyl sulfoxid
DPPH
2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl
DS
Dexamethason-21-hemisuccinat
ĐvC
Đơn vị carbon
FBS
Huyết thanh bào thai bò (Fetal bovine serum)
g
Gam
h
Giờ
Hela
Tế bào ung thư tử cung ở người (Human cervix carcinoma)
HepG2
Tế bào ung thư gan ở người (Human hepatocellular carcinoma)
HL-60
Tế bào ung thư bạch cầu cấp ở người (Human acute leukemia)
HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human immunodeficiency
virus)
HPV
Virus gây ung thư cổ tử cung (Human papillomavirus)
HPLC
Sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao
iNOS
Enzyme nitric oxide synthase
IC50
Nồng độ ức chế 50% đối tượng thử (Inhibition concentration at 50%)
IL
Interleukin
IR
Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
IFN
Các protein tự nhiên giúp điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn
dịch.
JAK/STAT
Janus kinase/signal transducer and activator of transcription
MAPK
Mitogen-activated protein kinases
MCF7
Tế bào ung thư vú ở người (Human breast carcinoma)
MIC
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitory concentration)
MS
Phổ khối lượng (Mass spectrometry)
OD
Mật độ quang học
PANC-1
Tế bào ung thư tuyến tụy ở người
PC-3
Tế bào ung thư tuyến tiền liệt ở người
RAW 264.7
Dòng đại thực bào chuột 264.7
Rf
Hệ số lưu giữ (Retention factor)
ROS
Gốc tự do oxy hóa (Reactive Oxygen Species)
RNOS
Gốc tự do oxid nito hóa
SC50
Nồng độ trung hòa được 50% gốc tự do (Scavenging concentration
at 50%)
SKBR-3
Tế bào ung thư vú ở người
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
SMAD
Protein chuyển đổi tín hiệu cho các thụ thể biến đổi yếu tố tăng trưởng
SRB
Sulforhodamin B
STAT3
Signal transducer and activator of transcription 3
t°nc
Nhiệt độ nóng chảy
TCA
Acid tricloracetic
TNF
Yếu tố hoại tử khối u (Tumor necrosis factor)
TGF-β
Yếu tố thay đổi tăng trưởng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục nguyên liệu – hóa chất .................................................................16
Bảng 2.2: Danh mục các dụng cụ - thiết bị ...................................................................17
Bảng 3.1: Khảo sát ảnh hưởng của xúc tác đến phản ứng tạo A-2 ............................... 26
Bảng 3.2: Khảo sát tỷ lệ mol anhydrid glutaric : A-1 đến phản ứng tạo A-2 ...............26
Bảng 3.3: Khảo sát ảnh hưởng thời gian đến phản ứng tạo A-2 ...................................27
Bảng 3.4: Khảo sát lượng dung môi đến thời gian phản ứng tạo A-2........................... 28
Bảng 3.5: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến phản ứng tạo A-3............................. 30
Bảng 3.6: Khảo sát tỉ lệ mol anhydrid succinic : A-1 đến phản ứng tạo A-3 ...............30
Bảng 3.7: Khảo sát ảnh hưởng của xúc tác đến phản ứng tạo A-3 ............................... 31
Bảng 3.8: Kết quả đo MS của A-1 ................................................................................32
Bảng 3.9: Kết quả phân tích phổ hồng ngoại (KBr) của A-1 ........................................32
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR (DMSO) của A-1 ....................................33
Bảng 3.11: Kết quả phân tích phổ 13C-NMR (DMSO) của A-1 ...................................33
Bảng 3.12: Kết quả đo phổ MS của A-2 .......................................................................34
Bảng 3.13: Kết quả phân tích phổ hồng ngoại (KBr) của A-2 ......................................35
Bảng 3.14: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6) của A-2 ...............35
Bảng 3.15: Kết quả phân tích phổ 13C-NMR (DMSO) của A-2 ...................................36
Bảng 3.16: Kết quả đo MS của A-3 ..............................................................................37
Bảng 3.17: Kết quả phân tích phổ hồng ngoại (KBr) của A-3 ......................................38
Bảng 3.18: Kết quả phân tích phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-d6) của A-3 ...............38
Bảng 3.19: Kết quả phân tích phổ 13C-NMR (DMSO) của A-3 ...................................39
Bảng 3.20: Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa .......................................................... 40
Bảng 3.21: Kết quả đo hoạt tính sinh học ức chế sinh NO ...........................................40
Bảng 3.22: Tác động của mẫu nghiên cứu đến sự sống sót của tế bào RAW 264.7 .....41
Bảng 3.23: Kết quả thử nghiệm gây độc tế bào Hela và HL-60 ...................................41
Bảng 3.24: Kết quả thử nghiệm gây độc tế bào HepG2 và MCF7................................ 41
Bảng 3.25: Hoạt tính chống oxy hóa. ............................................................................55
Bảng 3.26: Hoạt tính chống viêm ức chế NO................................................................55
Bảng 3.27: Hoạt tính ức chế tế bào Hela và HL-60.......................................................55
Bảng 3.28: Hoạt tính ức chế tế bào HepG2 và MCF-7..................................................55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của curcumin .....................................................................3
Hình 1.2: Dạng hỗ biến diceton - enol của curcumin trong dung dịch ...........................3
Hình 1.3: Phản ứng cộng Michael của curcumin với các protein thiol trong cơ thể.......4
Hình 1.4: Sơ đồ tổng hợp troxerutin từ rutin ...................................................................7
Hình 1.5: Sơ đồ tổng hợp everolimus từ rapamycin .......................................................8
Hình 1.6: Dẫn chất hydroxyethyl hóa của curcumin .......................................................8
Hình 1.7: Công thức của các diacid.................................................................................9
Hình 1.8: Sơ đồ tổng hợp artesunat ...............................................................................10
Hình 1.9: Cấu trúc của α-tocopheryl succinat ............................................................... 10
Hình 1.10: Sơ đồ tổng hợp ester của các diacid với dẫn chất của acid ursolic. ............11
Hình 1.11: Sơ đồ tổng hợp piroxicam maleat ............................................................... 11
Hình 1.12: Sơ đồ tổng hợp metronidazol monosuccinat ...............................................12
Hình 1.13: Sơ đồ tổng hợp dexamethason-21-hemisuccinat .........................................12
Hình 1.14: Sơ đồ tổng hợp dexamethason-21-hemiglutarat..........................................13
Hình 1.15: Sơ đồ tổng hợp curcumin monosuccinat và curcumin disuccinat ...............14
Hình 1.16: Sơ đồ tổng hợp acid curcumin di-glutaric ...................................................15
Hình 2.1: Sơ đồ tổng hợp các diester của di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin ................19
Hình 3.1: Sơ đồ phản ứng tổng hợp A-1 .......................................................................24
Hình 3.2: Sơ đồ phản ứng tổng hợp A-2 .......................................................................25
Hình 3.3: Các vết trên SKLM trong phản ứng tổng hợp A-2........................................25
Hình 3.4: Sơ đồ phản ứng tổng hợp A-3 .......................................................................29
Hình 3.5: Các vết trên SKLM trong phản ứng tổng hợp A-3........................................29
Hình 3.6: Cơ chế phản ứng tổng hợp A-1 .....................................................................42
Hình 3.7: Các sản phẩm phụ của phản ứng tạo A-1 ......................................................43
Hình 3.8: Phản ứng kiềm hóa loại tạp curcumin và A-1a .............................................44
Hình 3.9: Cơ chế phản ứng acyl hóa tạo A-2 ................................................................ 44
Hình 3.10: Các tạp của phản ứng tạo A-2 .....................................................................45
Hình 3.11: Cơ chế phản ứng acyl hóa tạo A-3 .............................................................. 46
Hình 3.12: Các tạp của phản ứng tạo A-3 .....................................................................47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Curcumin là một hợp chất phenolic được chiết xuất từ củ nghệ thể hiện hoạt tính
sinh học bao gồm: chống oxy hóa, chống viêm và các đặc tính hóa trị liệu tiềm năng của
curcumin đã được nghiên cứu rộng rãi và sử dụng curcumin lâu dài đã được chứng minh
là an toàn [36], [18]. Curcumin cũng ức chế sự tăng sinh tế bào và gây ra apoptosis giúp
ức chế sự phát triển của các dòng tế bào khối u [33]. Tuy nhiên, sự phát triển của
curcumin như một tác nhân trị liệu đã bị cản trở bởi khả năng hòa tan trong nước thấp,
hấp thu kém, chuyển hóa và loại bỏ nhanh chóng, tất cả đều dẫn đến sinh khả dụng
đường uống kém. Do đó, cấu trúc của curcumin được sửa đổi theo phương pháp hóa học
đã được sử dụng có thể khắc phục các rào cản như độ hòa tan trong nước kém, không
ổn định hóa học, hấp thu kém, chuyển hóa nhanh chóng, tác dụng tại chỗ và kéo dài thời
gian tác dụng [27].
Năm 2010, Changtam đã tổng hợp được dẫn chất di-O-(2-hydroxylethyl)curcumin thể hiện khả năng chống ký sinh trùng tốt hơn trên một số loài thuộc chi
Trypanosoma và Leishmaina [7]. Năm 2016, tác giả Hoàng Thị Thùy Dung cũng đã
tổng hợp được dẫn chất này và thử tác dụng kháng tế bào ung thư gan HepG2, kết quả
thu được tốt hơn curcumin [1].
Năm 2011, Wisut Wichitnithad đã tổng hợp curcumin diethyl disuccinat thể hiện
khả năng ổn định trong hệ đệm phosphat và hoạt động chống ung thư trên tế bào ung
thư biểu mô đại trực tràng [40] và giúp tăng cường hoạt động kháng các tế bào ung thư
gan HepG2 so với curcumin [26]. Năm 2018, Chawanphat Muangnoi và các cộng sự đã
tiến hành nghiên cứu tổng hợp và thử tác dụng sinh học của acid curcumin di-glutaric
giúp cải thiện được độ tan và tăng khả năng chống nhiễm trùng trên chuột [27].
Từ các định hướng trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp dẫn chất dạng ester glutarat
và ester succinat của curcumin (di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin) với hi vọng cải thiện
được độ tan, khả năng hấp thu, từ đó cải thiện hoạt tính sinh học của curcumin. Chúng
tôi thực hiện đề tài “Tổng hợp và thử tác dụng sinh học một số dẫn chất kết hợp curcumin
với diacid” với hai mục tiêu:
1
1.
Tổng hợp hai dẫn chất ester glutarat và ester succinat của di-O-(2-
hydroxyethyl)-curcumin (A-2; A-3).
2.
Thử hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm và gây độc tế bào ung thư của A-2;
A-3.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CURCUMIN
1.1.1. Cấu trúc hóa học.
•
Công thức cấu tạo của curcumin: (Hình 1.1)
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của curcumin
•
Công thức phân tử: C21H20O6
•
Khối lượng phân tử: 368,38 [31]
•
Tên khoa học: (1E,6E)-1,7-bis(4-hydroxyl-3-methoxylphenyl) hepta-1,6-dien-3,5-
dion.
•
Tên khác: Diferuloylmethan, curcumin I.
1.1.2. Tính chất lý hóa, độ ổn định.
1.1.2.1. Tính chất lý học:
•
Dạng thù hình: Tinh thể kết tinh màu vàng cam [33].
•
Nhiệt độ nóng chảy: 183℃ [33].
•
Độ tan: Curcumin hầu như không tan trong nước. Tan được trong các dung môi:
aceton, 2-butanon, ethyl acetat, methanol, ethanol, 1,2-dicloroethan, 2-propanol, ether,
DMSO, benzene, toluen, diethyl ether, chloroform nhưng không tan tốt trong hexan và
cyclohexan [12], [31].
1.1.2.2. Tính chất hóa học:
•
Curcumin tồn tại chủ yếu dưới hai dạng beta diceton và enol [31], [33]. (Hình 1.2)
Hình 1.2: Dạng hỗ biến diceton - enol của curcumin trong dung dịch
•
Curcumin tồn tại chủ yếu ở dạng β-diceton trong dung dịch nước ở pH acid hoặc
trung tính, ngược lại ở pH> 8 dạng enol chiếm ưu thế [14].
3
•
Curcumin tạo phức ổn định với hầu hết các kim loại thông qua nhóm enolic, trong
đó proton enolic được thay thế bằng ion kim loại chuyển tiếp như Fe3+, Mn2+, Ni2+, Cu2+,
Zn2+, Pb2+, … [31].
•
Với nhóm diceton, curcumin tham gia vào các phản ứng cộng nucleophin được gọi
phản ứng cộng Michael (là phản ứng cộng của một nucleophin với một hợp chất
cacbonyl không bão hoà ở vị trí α, β) với các hợp chất chứa anion -OH, -SH, … [31],
[10]. (Hình 1.3)
Hình 1.3: Phản ứng cộng Michael của curcumin với các protein thiol trong cơ thể
•
Curcumin có chứa nhóm OH phenol trong đó oxy chứa các cặp electron chưa liên
kết liên hợp vào nhân thơm làm cho nguyên tử hydro trở nên linh động từ đó, curcumin
có hoạt tính chống oxy hóa nhờ khả năng tham gia phản ứng hình thành các gốc
phenoxyl với các hạt mang oxy hoạt động là ROS và RNOS [31].
1.1.2.3. Độ ổn định
Curcumin khá ổn định trong điều kiện pH acid có thể cấu trúc dien liên hợp. Tuy
nhiên, hơn 90% curcumin bị phân hủy nhanh chóng trong các hệ thống đệm ở điều kiện
pH trung tính hoặc kiềm do proton bị loại khỏi nhóm phenolic, dẫn đến sự phá hủy cấu
trúc và phân hủy thành (2Z, 5E)-2-hydroxy-6-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-4-oxo
hexa-2,5-dienal, acid ferulic, feruloymethan và vanillin [39], [28].
Curcumin kém ổn định dưới tác động của ánh sáng. Nó đã được chứng minh bị
phân hủy khi tiếp xúc với tia cực tím hoặc ánh sáng nhìn thấy trong điều kiện có oxy
hoặc không có oxy, trong dung dịch và dưới dạng chất rắn tạo thành vanillin, acid
vanillic, ferulic aldehyd và acid ferulic và một số sản phẩm khác tùy thuộc vào điều kiện
môi trường [28].
1.1.3. Hoạt tính sinh học:
1.1.3.1. Hoạt tính chống oxy hóa
Tế bào tiêu thụ oxy trong quá trình phát triển dẫn đến việc tạo ra các hạt mang oxy
hoạt động (ROS) bao gồm các gốc tự do như gốc superoxid anion (O2•-), gốc hydroxyl
(OH•), DPPH•, ABTS•+, O2• -, DMPD• + và các loại gốc không tự do như hydro peroxid
(H2O2) và oxy (O2), ROS có thể dễ dàng bắt đầu quá trình peroxy hóa lipid màng, dẫn
4
đến sự tích tụ của các peroxid lipid. ROS cũng có khả năng làm hỏng các phân tử sinh
học quan trọng như acid nucleic, lipid, protein và carbohydrat và có thể gây tổn hại DNA
có thể dẫn đến đột biến. Curcumin có khả năng liên kết với các ROS thông qua nhóm
OH phenol từ đó mang tới khả năng dọn dẹp ROS [36].
Dựa trên các cơ chế ở trên, curcumin được sử dụng để giảm thiểu hoặc ngăn chặn
quá trình oxy hóa lipid cũng như sự hình thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, duy trì
chất lượng và kéo dài thời hạn sử dụng của dược phẩm, cũng như ngăn chặn một số
bệnh như ung thư, Alzheimer, Parkinson, tiểu đường, tăng huyết áp,…[36].
1.1.3.2. Hoạt tính chống viêm.
Curcumin thể hiện hoạt tính chống viêm tốt, tác dụng này thể hiện trong các bệnh
như bệnh viêm ruột, viêm tụy, viêm khớp…Các cơ chế chống viêm của curcumin bằng
cách điều chỉnh hoạt động của cyclooxygenase-2 (COX-2), lipoxygenase và enzym
nitric oxid synthase (iNOS) cảm ứng; ức chế sản xuất các yếu tố hoại tử khối u cytokin
gây viêm (TNF-a), interleukin (IL) -1, -2, -6, -8 và -12,…[18].
Curcumin được cho là đã ngăn chặn sự kích hoạt NF-κB và biểu hiện gen tiền viêm
bằng cách ngăn chặn sự phosphoryl hóa yếu tố I-kappa B kinase (IκB) giúp giữ cho NFκB không hoạt động [33]. Ức chế hoạt hóa NF-κB dẫn đến giảm biểu hiện của các chất
COX-2 và iNOS dẫn đến ức chế quá trình viêm và nguyên nhân gây ra khối u. Ngoài ra,
trong một mô hình động vật bị viêm, curcumin ức chế chuyển hóa acid arachidonic và
viêm trong lớp biểu bì da chuột dẫn đến ức chế con đường cyclooxygenase và
lipoxygenase [18].
1.1.3.3. Hoạt tính ngăn ngừa ung thư
Curcumin có khả năng can thiệp vào một số con đường sinh hóa liên quan đến sự
tăng sinh và sống sót của các tế bào ung thư bằng cách liên kết trực tiếp và gián tiếp với
các mục tiêu khác nhau. Cơ chế hoạt động của curcumin bằng cách kích hoạt các tác
nhân thúc đẩy quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis) là Bcl-2 homologous
antagonist killer (Bak) và chất tạo bởi Bcl-2 kết hợp protein X (Bax) giúp giải phóng
cytochrom C vào tế bào chất, sau đó kích hoạt caspase cascade dẫn đến phân giải protein,
phân tách tế bào và làm tế bào chết tự nhiên. Từ đó, curcumin giúp ức chế đáng kể sự
tăng trưởng của các tế bào ung thư, cụ thể như các tế bào ung thư trực tràng ở người
[33].
5
Một yếu tố phiên mã khác thường được nghiên cứu như là một mục tiêu để điều
trị ung thư là NF-κB. Curcumin có khả năng ức chế sự kích hoạt của NF-κB từ đó giúp
kích hoạt được con đường chết tự nhiên của tế bào và ngăn chặn sự tăng sinh, di căn của
tế bào ung thư [33].
Curcumin đã được chứng minh là ngăn chặn sự gắn kết của protein hoạt hóa-1
(AP-1) với ADN trong các tế bào ung thư bạch cầu, các tế bào ung thư tuyến tiền liệt.
Hơn nữa, curcumin có các hoạt động gây độc tế bào đối với các tế bào bị nhiễm
papillomavirus HPV-16 và HPV-18 liên quan đến sự phát triển của ung thư cổ tử cung
[33].
Ngoài ra, curcumin còn tác động vào rất nhiều con đường sinh hóa khác như
JAK / STAT, PI3K, MAPK, TRAIL, LOX, AND methyltransferase,…[33]. Với nhiều
cơ chế khác nhau thể hiện curcumin là một hợp chất có nguồn gốc tự nhiên có tiềm
năng vô cùng lớn trong việc hỗ trợ và điều trị một số bệnh ung thư.
1.1.3.4. Một số hoạt tính khác
Curcumin cũng đã được chứng minh có khả năng ức chế và làm giảm số lượng vi
khuẩn Helicobacter pylori gây ra bệnh viêm loét dạ dày. Curcumin ức chế các cytokin
gây viêm như: IFN-γ, IL-4 và làm tăng nồng độ của somatostatin, điều hòa cân bằng IL4. Đồng thời, curcumin còn giúp kiểm soát nồng độ gastrin từ đó có thể làm giảm tác
dụng H. pylori giúp điều trị viêm loét dạ dày do vi khuẩn này gây ra. Curcumin có thể
ức chế sự phát triển của H. pylori với giá trị MIC là 18 g/ml và cũng đóng vai trò là chất
phá vỡ màng sinh học, cho thấy vai trò của curcumin trong việc phòng ngừa và điều trị
viêm loét dạ dày do H.pylori gây ra [38].
Curcumin đã được chứng minh là có hoạt tính chống virus như Epstein-Barr Virus
(EBV) và cũng cho thấy hoạt động chống HIV bằng cách ức chế sự tích hợp HIV-1 (yếu
tố cần thiết cho sự nhân lên của virus). Do đó, curcumin và các chất tương tự của nó có
thể có tiềm năng phát triển thuốc mới chống lại HIV [8].
Curcumin còn cải thiện khả năng chữa lành vết thương và giảm sự hình thành sẹo
thông qua sự ức chế tăng sinh và gây ra apoptosis của nguyên bào sợi và myofibroblasts,
ức chế sự co bóp lại của nguyên bào sợi trong ống nghiệm và ức chế quá trình sản xuất
ma trận nguyên bào sợi TGF-β1/SMAD. Các nghiên cứu tiếp theo cho thấy chất
curcumin làm giảm sự lắng đọng collagen bằng cách ức chế NF-kappa B, Smad, các yếu
tố phát triển mô liên kết [16].
6
1.2. PHẢN ỨNG HYDROXYETHYL HÓA MỘT SỐ THUỐC VÀ CURCUMIN
1.2.1. Phản ứng hydroxyethyl hóa một số thuốc.
Troxerutin là dẫn chất O-hydroxyethyl được bán tổng hợp bởi Jian-Dong Xu và
các cộng sự từ rutin bằng phương pháp hóa học giúp cải thiện được khả năng hòa tan và
cải thiện được một số tác dụng sinh tốt tốt hơn rutin. Troxerutin được sử dụng để chống
lại các dấu hiệu và triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính và các bệnh rối loạn mạch
máu khác như bệnh trĩ, bệnh lý vi mạch, bệnh võng mạc và cho thấy hiệu quả và an toàn
ở bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ mang thai đồng thời bằng các đặc tính chống oxy hóa
và chống viêm của nó làm giảm phù nề và cải thiện tưới máu vi mạch và vi tuần hoàn
[6], [17]. (Hình 1.4)
Hình 1.4: Sơ đồ tổng hợp troxerutin từ rutin
Rapamycin là một kháng sinh nhóm macrolid được tìm hiểu ban đầu với tác dụng
chống nấm và chủ yếu là chống lại Candida albicans. Sau đó, nó cũng được phát hiện
là một loại kháng sinh có tác dụng ức chế miễn dịch đáng kể, từ đó rapamycin đã được
sử dụng thành công để ngăn chặn sự thải ghép trong ghép tạng và đặc biệt hữu ích trong
việc ngăn chặn sự thải ghép của thận [11]. Dharmaraj Ramachandra Rao và các cộng sự
đã tổng hợp everolimus là một dẫn xuất của rapamycin được gắn nhóm hydroxyethyl
với nỗ lực cải thiện dược động học của rapamycin. Everolimus và rapamycin có ái lực
mục tiêu tương tự, tuy nhiên hiệu lực chống ung thư, phổ hoạt động và một số thông số
dược động học khác của everolimus vượt trội so với rapamycin bao gồm độ hòa tan
trong nước lớn hơn, sinh khả dụng cao hơn. Ngoài ra, so với rapamycin everolimus có
7
thời gian bán hủy ngắn hơn, điều này cho thấy everolimus có thể đạt được nồng độ trạng
thái ổn định nhanh hơn so với rapamycin [9], [32]. (Hình 1.5)
Hình 1.5: Sơ đồ tổng hợp everolimus từ rapamycin
1.2.2. Phản ứng hydroxyethyl hóa curcumin.
Năm 2010, C. Changtam và cộng sự đã tổng hợp dẫn chất hydroxyethyl của
curcumin tạo ra các dẫn chất di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin, mono-O-(2hydroxyethyl)-curcumin mới có khả năng tan trong nước tốt hơn, thể hiện khả năng
chống ký sinh trùng tốt hơn curcumin trên một số loài thuộc chi Trypanosoma và
Leishmania [7].
Năm 2015 và 2016 hai tác giả Nguyễn Thị Quỳnh, Hoàng Thị Thùy Dung cũng đã
tổng hợp được dẫn chất di-O-(2-hydroxyethyl)-curcumin có hoạt tính kháng khuẩn khá
tốt (có tác dụng với 7/9 vi khuẩn kiểm định ở nồng độ 170 µg/mL so với curcumin ở
nồng độ 170 µg/mL chỉ có tác dụng đối với 2/9 vi khuẩn kiểm định) và tác dụng kháng
tế bào ung thư gan HepG2 tốt hơn curcumin [1], [4]. (Hình 1.6)
Hình 1.6: Dẫn chất hydroxyethyl hóa của curcumin
Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi thấy được tiềm năng của phản ứng hydroxyethyl
hóa các hợp chất thuốc giúp cải thiện được khả năng hòa tan trong nước, sinh khả dụng
và cải thiện được một số hoạt tính sinh học của chúng.
8
1.3. VAI TRÒ CỦA DIACID TRONG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
THUỐC, HOẠT CHẤT VÀ CURCUMIN.
Nhiều loại thuốc, hoạt chất có đặc tính bất lợi để thể hiện các tác dụng dược lý,
dược động học trong ứng dụng lâm sàng, bằng cách sửa đổi về cấu trúc hóa học một
thuốc có thể khắc phục các rào cản như độ hòa tan trong nước kém, không ổn định hóa
học, hấp thu kém, chuyển hóa nhanh chóng, tác dụng tại chỗ và kéo dài thời gian tác
dụng của thuốc. Trong đó, phản ứng của các diacid như acid maleic, acid succinic và
acid glutaric với nhóm chức hydroxyl của thuốc hoặc hoạt chất để tạo tiền thuốc hiện
nay đang được sử dụng và thử nghiệm [40]. (Hình 1.7)
Hình 1.7: Công thức của các diacid
Đồng thời, các tiền thuốc dạng ester này an toàn, được sử dụng lâu dài và còn một
đầu acid giúp tạo thành muối natri, kali hoặc amin làm tăng khả năng hòa tan trong nước
và phát triển các công thức phù hợp cho các đường dùng khác nhau như dạng thuốc tiêm
tĩnh mạch [27].
1.3.1. Vai trò của diacid trong nghiên cứu phát triển một số thuốc, hoạt chất
a, Vai trò cải thiện về độ tan, dược động học, độ ổn định, hoạt tính sinh học của thuốc
Các diacid đã được nghiên cứu kết hợp với một số thuốc để tổng hợp các dẫn chất
mới với mục đích cải thiện về mặt dược động học, độ ổn định, hoạt tính sinh học của
các thuốc này. Một số thuốc đã được nghiên cứu như: artemisinin, cloramphenicol,
hydrocortison, methyl prednisolon, dexamethason, α-tocopherol,...
Năm 1987, Xuan-De Luo và các cộng sự đã nghiên cứu tác dụng của artemisinin
và các dẫn xuất của chúng chống lại kí sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum. Kết
quả cho thấy các dẫn chất dihydroartemisin, ester tạo bởi dihydroartemisin với các
diacid hoặc anhydrid cho hiệu lực chống sốt rét tốt hơn so với artemisinin [20]. Trên cơ
sở đó, Armin Presser và các cộng sự đã tiến hành tổng hợp ester của dihydroartemisin
với anhydrid succinic (artesunat) [30]. (Hình 1.8)
9
Hình 1.8: Sơ đồ tổng hợp artesunat
Vitamin E là một vitamin quan trọng với cơ thể con người, vai trò của nó là chống
oxy hóa, ngăn chặn tác dụng có hại của các gốc tự do. Trong đó, α-tocopherol là dạng
có hoạt tính sinh học mạnh nhất. Các chất tương tự của vitamin E đã được nghiên cứu
bán tổng hợp bằng cách thay thế vị trí của nhóm hydroxyl C-6 bằng các liên kết ester
hoặc acetat. Một trong những chất đã được tổng hợp là α-tocopheryl succinat (α-TS),
chất này có độ ổn định tốt và đã được nghiên cứu sâu rộng với tác dụng chống ung thư.
Trong các nghiên cứu in vitro và in vitro α-TS đều cho thấy sự ức chế tăng trưởng với
các tế bào u nguyên bào thần kinh, u thần kinh đệm, dạ dày, u lympho, vú, tuyến tiền
liệt, tuyến tụy, đại tràng, bệnh bạch cầu. Một số nghiên cứu in vivo đã chứng minh tác
dụng ức chế tăng trưởng một loạt các bệnh ung thư, bao gồm miệng, vú, khối u ác tính,
phổi và tuyến tiền liệt [35], [29]. (Hình 1.9)
Hình 1.9: Cấu trúc của α-tocopheryl succinat
Acid ursolic (acid 3β-hydroxy-urs-12-en-28-oic) là một acid tồn tại dồi dào trong
nhiều loài thực vật và đã được báo cáo có hoạt tính sinh ức chế enzym α-glucosidase
trong điều trị đái tháo đường. Tuy nhiên, acid ursolic có cấu tạo bởi khung pentacyclic
có tính kỵ nước cao làm cho khả năng hòa tan trong nước kém dẫn tới giảm sinh khả
dụng và các ứng dụng điều trị trong y học lâm sàng. Tian Ming Huang và các cộng sự
đã tổng hợp dẫn chất benzyl của acid ursolic là benzyl ursolat, sau đó tác giả tiến hành
tạo ester với anhydrid succinic và anhydrid glutaric giúp tăng cường khả năng hòa tan
10
và tăng tác dụng ức chế enzym α-glucosidase lên gấp 37 và 25 lần so với acid ursolic
[24]. (Hình 1.10)
Hình 1.10: Sơ đồ tổng hợp ester của các diacid với dẫn chất của acid ursolic.
b, Vai trò làm cầu nối trung gian để gắn các đại phân tử giúp cải thiện sinh khả dụng,
hướng đích, giải phóng kéo dài, cải thiện hoạt tính sinh học của thuốc
Năm 2018, Monika Mishra và các cộng sự đã tổng hợp piroxicam maleat sau đó,
gắn thêm các phân tử polyme pectin, beta-cyclodextrin, chitosan and albumin để tạo các
dẫn xuất vừa giữ nguyên được các hoạt tính giảm đau chống viêm vừa khắc phục được
tác dụng không mong muốn là xuất huyết và loét dạ dày của piroxicam. Kết quả cho
thấy, các dẫn xuất tổng hợp đều thể hiện các hoạt động chống viêm, giảm đau đáng kể.
Hơn nữa, các liên hợp đã có hiệu quả trong việc hạn chế các vết loét nhờ các đại phân
tử trong việc vận chuyển thuốc an toàn hơn [25]. (Hình 1.11)
Hình 1.11: Sơ đồ tổng hợp piroxicam maleat
Metronidazol là một loại thuốc có tác dụng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn
hoặc do các vi sinh vật nguyên sinh như trùng roi âm đạo, amip và được sử dụng điều
trị viêm đại tràng do Clostridium difficile nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, metronidazol
sử dụng lâu dài có thể làm giảm số lượng bạch cầu trung tính, bệnh thần kinh ngoại biên,
11
- Xem thêm -