TRƯỜNG
ỜNG ĐẠI HỌC HÙNG
H
VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC
DỤC TIỂU HỌC & MẦM NON
LƯƠNG THU YÊN
TỔ
Ổ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG CHỦ
Ủ ĐỀ TẾT V
VÀ MÙA XUÂN NHẰM
ẰM PHÁT TRIỂN THẨM MĨ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
KHÓA LUẬN
LU
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Giáo dục Mầm non
Giảng viên
ên hư
hướng
ớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hồng Vân
Phú Thọ, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức một số hoạt động trải
nghiệm trong chủ đề tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi”
em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân - Giảng viên
Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non, Trường Đại học Hùng Vương - Cô đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết với kinh nghiệm và kiến thức của mình đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Hùng Vương, đặc biệt
là các thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học & Mầm non đã giúp đỡ em trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên và các cháu học sinh
các trường mầm non Hùng Lô, trường mầm non Thụy Vân, trường mầm non
Kim Đức đã chia sẻ, hợp tác và đóng góp những tư liệu quý báu cung cấp cho
việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót trong việc tìm hiểu vấn đề và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Yên
Lương Thu Yên
ii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................... 4
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lí luận vấn đề tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ
cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 6
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên Thế giới ......................................... 6
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước ............................................ 8
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non ..................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm” ............................................. 11
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi
ở trường mầm non ................................................................................... 12
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
đối với trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................. 14
1.1.2.4. Qui trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi ............ 15
1.1.2.5. Chủ đề Tết và mùa xuân .............................................................. 19
iii
1.1.3. Một số vấn đề chung về phát triển thẩm mĩ .................................. 20
1.1.3.1. Khái niệm thẩm mĩ - phát triển thẩm mĩ ...................................... 20
1.1.3.2.Nội dung phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi .............................. 21
1.1.3.3. Các hình thức phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................... 25
1.1.3.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong chủ đề tết và mùa xuân
đối với sự phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................... 29
1.2. Cơ sở thực tiến vấn đề nghiên cứu .................................................. 30
1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 30
1.2.2. Địa bàn và thời gian điều tra .......................................................... 30
1.2.3. Đối tượng điều tra ........................................................................... 31
1.2.4. Nội dung điều tra ............................................................................ 31
1.2.5. Phương pháp điều tra ...................................................................... 32
1.2.6. Kết quả điều tra ............................................................................. 34
1.2.7. Đánh giá chung ............................................................................. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG CHỦ ĐỀ TẾT VÀ MÙA XUÂN NHẰM PHÁT TRIỂN THẨM MĨ CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI
2.1. Cơ sở đề xuất tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề tết và
mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi .......................... 39
2.1.1. Căn cứ vào đặc điểm phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi ............................ 39
2.1.3. Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa phương ...................................... 40
2.2. Nguyên tắc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
cho trẻ mầm non ....................................................................................... 40
2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ...................... 40
2.2.2. Nguyên tắc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ...................................... 41
2.2.3. Đảm bảo không gian - thời gian phù hợp với hoạt động
trải nghiệm ............................................................................................... 41
2.2.4. Đảm bảo an toàn cho trẻ trong quá trình tham gia hoạt động ........... 41
iv
2.3. Đề xuất tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề
Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi .............. 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 51
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .................................................. 51
3.3. Nội dung và điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................... 52
3.4. Các tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm ........................................ 54
3.5. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................... 56
3.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 57
3.6.1. Kết quả trước thực nghiệm ........................................................... 57
3.6.2. Kết quả sau thực nghiệm .............................................................. 60
3.6.3. So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm .................................... 63
3.7. Đánh giá chung ................................................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐTN
: Hoạt động trải nghiệm
TM
: Thẩm mĩ
GDTM
: Giáo dục thẩm mĩ
PTTM
: Phát triển thẩm mĩ
Bộ GD – ĐT : Bộ giáo dục - đào tạo
NQ - TW
: Nghị quyết - Trung ương
ĐC
: Đối chứng
TN
: Thực nghiệm
GV
: Giáo viên
MĐ
: Mức độ
NXB
: Nhà xuất bản
ĐHSP
: Đại học sư phạm
TP
: Thành phố
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - BIỂU ĐỒ
STT
1
Tên bảng - Tên biểu đồ
Bảng 1.1. Kết quả điều tra nhận thức của giáo viên về tầm quan
trọng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi.
2
Bảng 1.2. Mục đích của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm.
3
Bảng 1.3. Ý kiến của giáo viên về việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho trẻ.
4
Bảng 1.4. Một số nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm theo
các chủ đề nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
5
Bảng 1.5. Mức độ hứng thú của trẻ 5 - 6 tuổi khi tham gia vào một
số hoạt động trải nghiệm.
6
Bảng 3.1. Quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên
nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ trước TN.
7
Bảng 3.2. Quá trình tham gia vào hoạt động trải nghiệm của trẻ
trước TN.
8
Bảng 3.3. Quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên
nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ sau TN.
9
Bảng 3.2. Quá trình tham gia vào hoạt động trải nghiệm của trẻ sau
TN.
10
Bảng 3.5. So sánh sự phát triển thẩm mĩ của trẻ qua HĐTN của
nhóm ĐC trước và sau TN.
11
Bảng 3.6. So sánh sự PTTM của trẻ qua HĐTN nhóm TN trước và
sau TN
12
Bảng 3.7. So sánh sự PTTM của trẻ qua HĐTN nhóm ĐC và TN sau
TN.
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ là yếu tố vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục trồng người, là cơ sở hình thành và phát triển toàn diện nhân cách thế hệ
tương lai của sau này.
Ở trường mầm non có rất nhiều hoạt động có thể phát triển thẩm mỹ cho trẻ.
Trong đó, “Hoạt động trải nghiệm” là một phương tiện rất có hiệu quả và rất phù
hợp với đặc điểm của trẻ mầm non đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi.
Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm
việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Như vậy,
thông qua các hoạt động trải nghiệm, trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng từ đó
hình thành những năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm. Tham gia hoạt động trải
nghiệm, trẻ được trực tiếp khám phá thế giới qua đó kích thích sự phát triển của
các giác quan cũng như khả năng nhận nhức thẩm mĩ, khả năng sáng tạo.
Hiện nay, chương trình giáo dục mầm non thực hiện theo các chủ đề. Trong
đó, “Tết và mùa xuân” là 1 chủ đề mà giáo viên có thể khai thác được nhiều hoạt
động trải nghiệm và thực sự là điều kiện, là môi trường thuận lợi để trẻ trải
nghiêm tốt nhất tất cả các cảm xúc thẩm mĩ chứa đựng trong đó.
Phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non là mục tiêu trọng tâm mà
các nhà giáo dục hướng đến và cũng là vấn đề được đặc biệt đặt lên hàng đầu
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Và trong đó, phát triển thẩm mỹ là một trong
năm lĩnh vực giáo dục toàn diện, là tiền đề xây dựng những nét nhân cách ban
đầu cho trẻ mầm non.
Nói đến thẩm mĩ là nói đến cái đẹp. Mỗi con người chân chính đều sống,
học tập và làm việc hướng tới cái đẹp. Cái đẹp luôn có ở qung quanh chúng ta
(trong tự nhiên, trong cuộc sống xã hội...) Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận ra
cái đẹp một cách dễ dàng. Đặc biệt đối với trẻ mẫu mầm non trẻ nhận thức và
2
phân biệt về cái đẹp chưa được chính xác và đầy đủ. Chính vì thế, việc phát triển
thẩm mĩ cho trẻ ở lứa tuổi này còn gặp nhiều khó khăn đối với giáo viên. Để
phát triển thẩm mĩ cho trẻ lứa tuổi còn quá bé thực sự là thách thức, là mối trăn
trở lo ngại của cả các nhà giáo dục, của thầy cô và cả phụ huynh gia đình trẻ.
Bởi lẽ, thẩm mĩ không chỉ là vấn đề có thể giáo dục ngày một ngày hai mà có
thể thành giá trị mang tính nghệ thuật được. Thẩm mĩ là cần cả một quá trình lâu
dài, bền bỉ và cần cả sự hứng thú, say mê, đặt nhiều cảm xúc thì khi đó giá trị
mà lĩnh vực thẩm mĩ mang lại đều đặc biệt đối với trẻ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Tổ chức
một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát triển
thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cở sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất Tổ chức một
số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm góp phần phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến vấn đề tổ chức một số
hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ
cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3.2. Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3.3. Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm
phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3.4. Thực nghiệm sư phạm tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề
Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lí luận, khảo sát thực tiễn và thực nghiệm tổ
chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ: trường mầm non Kim Đức - xã Kim Đức - thành phố Việt Trì, trường mầm
non Thụy Vân - xã Thụy Vân - thành phố Việt Trì, trường mầm non Hùng Lô xã Hùng Lô - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Sử dụng trong quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu Thực tiễn:
5.2.1. Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát nhằm tìm hiểu những biểu hiện của trẻ trong quá trình trẻ
được hoạt động trải nghiệm ở chủ đề Tết và mùa xuân.
Dự các hoạt động trải nghiệm được tổ chức ở trường nhằm đánh giá thực
trạng việc phát triển thẩm mĩ thông qua các hoạt động trải nghiệm này.
5.2.2.Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi, trò chuyện với giáo viên và trẻ, giữa giáo viên và phụ huynh về
các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5.2.3. Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu Anket nhằm tìm hiểu thực trạng và mức độ phát triển thẩm
mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa
xuân.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm:
Đây là phương pháp quan trọng nhất để kiểm chứng một số hoạt động trải
nghiệm nhằm phát triển thẩm mĩ đề xuất.
4
5.3. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý kết quả nghiên cứu
thu được.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
6.1. Ý nghĩa khoa học:
Làm rõ cơ sở lí luận và khảo sát đánh giá thực trạng về vấn đề phát triển
thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua việc tổ chức một số hoạt động trải nghiệm
trong chủ đề Tết và mùa xuân. Vai trò của một số hoạt động trải nghiệm trong
chủ đề Tết và mùa xuân đối với việc phát triển thẩm mĩ ở trẻ 5 - 6 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí
luận vấn đề thẩm mĩ nói chung và phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề Tết và mùa xuân nhằm
phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành giáo dục
Mầm non đang học tập và giáo viên mầm non có hứng thú quan tâm đến vấn đề
tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề tết và mùa xuân nhằm phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
7. Cấu trúc của khóa luận:
Nội dung của khóa luận được chia làm 3 chương:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Đề xuất tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề tết
và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
5
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận vấn đề tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong chủ đề
Tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi:
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên Thế giới:
Tư tưởng giáo dục học tập qua trải nghiệm đã xuất hiện từ rất lâu đời, bản
chất của việc hình thành các hoạt động trải nghiệm bắt nguồn từ chính những
hiện tượng, những thói quen, phong tục tập quán… thuở xã hội sơ khai. Tuy
nhiên, đến tận cuối thế kỉ XIX những tư tưởng này mới thực sự phát triển mạnh
và trở thành hướng đi chính của vấn đề đào tạo giáo dục toàn nhân loại hướng
tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho con người.
Nhiều những công trình nghiên cứu của các nhà tâm lí học, giáo dục học,
khoa học xã hội nổi tiếng trên thế giới thời kì cuối của thế kỉ XIX phát triển
mạnh và diễn ra sôi nổi trên khắp các châu lục đã mang lại không ít thành tựu
đóng góp vào kho tàng phát triển nền giáo dục khám phá nhân loại mà tiền thân
là tổ chức các hoạt động trải nghiệm sau này. Không thể không kể đến mô hình
dạy học trải nghiệm đầu tiên trên thế giới là “Mô hình nghiên cứu ứng dụng và
đào tạo thực nghiệm” [18]. Kurt Lewin nhấn mạnh tới sự liên kết chặt chẽ giữa
lí thuyết và thực hành, ông cho rằng việc học có thể đạt hiệu quả tối đa khi có
mối quan hệ giữa kinh nghiệm cá nhân với việc phân tích giải quyết nhiệm vụ
học tập.
“Cuộc sống là chuỗi các bài học mà bạn cần phải sống mới hiểu được, trải
nghiệm chính là những gì ta thu nhận trong hành trình sống. Nó bắt nguồn từ sự
quan sát, từ những va vấp và khám phá không ngừng. Hơn hết thảy nó chính là
chất xúc tác giúp ta chín chắn hơn, trưởng thành hơn trên đường đời.”[tr.34, 17]
Không phải ngẫu nhiên mà Helen Keller lại thốt lên như vậy trong cuốn “Triết lí
6
giáo dục đề cao vai trò kinh nghiệm” (Bản dịch - 1996). Henlen Keller nói rằng:
“Người không có trải nghiệm cũng tựa như trong túi không có một xu, xác định
được những thứ muốn mua nhưng khả năng lại chẳng cho phép” [tr.87, 17] ông
đã đưa ra được quan điểm của mình về vai trò của tích lũy kinh nghiệm trong
giáo dục, giúp nâng cao hiệu quả bằng cách kết nối người học, kiến thức với
thực tiễn cuộc sống.
“Nghiên cứu chu trình học chơi bằng trải nghiệm” (2007) của nhóm tác giả
Jonh Deway, David Kolb, Connard Britt, Hedin P.Warren và Owens [16] nghiên
cứu thành công cho ra đời hệ thống hình thành bài tập trải nghiệm bao gồm:
kinh nghiệm cụ thể, quan sát phản chiếu, khái niệm hóa và thử nghiệm tích cực.
Thực nghiệm của nghiên cứu này được đưa vào áp dụng rộng rãi và phù hợp đối
với một số nước Tây Âu và một số tiểu bang Bắc Mỹ. Tuy nhiên, cùng sự khác
biệt về lối sống, về phong tục tập quán, về cả nhận thức lẫn về hoàn cảnh thực
tiễn mà nghiên cứu trên chưa thực sự đem lại bước chuyển biến cho khu vực
Châu Á hay các vùng lãnh thổ khác. Chính vì vậy, sau gần 2 năm đi vào triển
khai các bước của dự án này thì chính nhóm tác giả của nghiên cứu đã đưa ra
bản hoàn thiện và đầy đủ hơn cho tài liệu vào tháng 10 năm 2009.
Giữa thế kỉ XX, những năm đầu của thế kỉ XXI, đối với các quốc gia có nền
giáo dục phát triển, đặc biệt là những nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ
thông theo hướng phát triển năng lực: chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng
tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống... thì vấn đề chăm chút cho giáo dục
được quan tâm đầu tư hơn và được triển khai dưới nhiều góc độ, hình thức khác
nhau.
Tính trong khu vực Châu Á, từ năm 1993 học tập trải nghiệm đã được
Hồng Kông áp dụng vào việc dạy học qua hoạt động trải nghiệm tham quan,
sáng tạo. Tư tưởng này tiếp tục phát triển ở một số quốc gia Châu Á khác vào
đầu những năm 2000 như Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc... Đặc biệt phải kể
đến năm 2003 - 2005 là thời kì hoàng kim của nền giáo dục Singapore, bước
7
ngoặt đưa quốc gia này vươn lên thành cường quốc đứng đầu trong lĩnh vực phát
triển giáo dục - con người khu vực.
Ngoài ra, không thể bỏ qua một bước tiến quan trọng khác vào năm 2012
khi chương trình “Dạy học vì một tương lai bền vững” Hạo Hiên, Tu Kiệt, Gia
Ý [6] của Trung Quốc đã được UNESCO thông qua. Đất nước tỷ dân này cung
cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, nhấn mạnh đến các kĩ năng cá biệt
đòi hỏi tư duy, sáng tạo, tự lập cho phép học sinh giải quyết vấn đề theo nhiều
cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Như vậy, các nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong
trường mầm non đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu khá nhiều.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về tổ chức một số hoạt động trải nghiệm nhằm
phát triển thẩm mĩ cho trẻ nói chung, đặc biệt là tổ chức một số hoạt động trải
nghiệm trong chủ đề tết và mùa xuân nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong trường mầm non nói riêng thì chưa nhiều tài liệu nghiên cứu đề cập đến.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam,
giáo dục đã tồn tại, phát triển và luôn đóng vai trò quan trọng như một trụ cột cơ
bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đời của đất nước.
Trải qua các thời kỳ, tiếp xúc với nhiều nền văn minh văn hóa nhân loại
trên thế giới thì nền giáo dục đã từng phải đương đầu với âm mưu xâm lược từ
giặc ngoại xâm và đồng hóa của các thế lực phong kiến, thực dân, song vẫn giữ
được những truyền thống dân tộc tốt đẹp, tiếp thu có chọn lọc những gì tinh túy
nhất để hình thành một nền tảng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ và xây
dựng đất nước, vừa có khả năng hội nhập vừa bảo toàn bản sắc dân tộc của riêng
mình..
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của chúng ta từng căn dặn
rằng: “Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn”, bác là người luôn
nhấn mạnh đến tầm quan trọng trong vấn đề lí thuyết sách vở phải đáp ứng đúng
với nhu cầu thực tế, giáo dục kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất, nhà trường
8
gắn liền với xã hội, không những chỉ chống giặc ngoại xâm mà còn phải đồng
thời chống cả giặc đói, giặc dốt thì nước nhà mới phát triển giàu mạnh được.
PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa trong nghiên cứu “Chương trình hoạt động
trải nghiệm” (2008) cho biết: mục đích của hoạt động trải nghiệm là hình thành
cơ sở cho trẻ tổng hợp toàn bộ kiến thức, kĩ năng, những vốn kinh nghiệm cá
nhân của trẻ tạo cơ sở cho những yếu tố đầu tiên của nhân cách trẻ, giúp trẻ phát
triển hoàn thiện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ, đạo đức và thẩm mĩ [14].
Hoàng Thị Phương (cb), Lã Thị Bắc Lý, Bùi Thị Lâm, Vũ Thanh Vân
(2010) “Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ ở trường
mầm non - Thực trạng và giải pháp” [13]. Nhóm tác giả đã đưa ra các vấn đề lí
luận về giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ mầm non, đồng thời đưa mô
hình tổ chức hoạt động theo hướng trải nghiệm này vào áp dụng rộng rãi ở các
tỉnh - thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hưng
Yên, Bình Dương...
“Tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ mầm non” (2017) của cô giáo
Nguyễn Thị Mỹ Dung - giáo viên mầm non trường nội trú huyện K’rư Rông
(Đắk Nông) nghiên cứu đưa ra những dẫn chứng sắc bén, những luận điểm rõ
rành và trình bày thẳng thắn quan điểm về việc tổ chức các môi trường cho trẻ
hoạt động trên vùng cao, các vùng còn khó khăn, đồng thời cũng là sáng kiến
kinh nghiệm xuất sắc đưa ra một số hoạt động trải nghiệm phù hợp, đạt được
nhiều giải thưởng lớn [5].
Trong giai đoạn đổi mới, đặc biệt sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XI và Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, học tập theo hướng trải nghiệm tiếp cận năng lực - lấy
trẻ làm trung tâm đã đạt được những thành tựu to lớn, nhiều các hình thức ứng
dụng mô hình trải nghiệm trong dạy học được áp dụng rộng rãi như: Montessori,
Stem... đem lại hiệu quả đáng kể, bước đầu khẳng định việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là hoàn toàn hợp lí.
9
Trong điều 21, 22, Luật giáo dục (2009) xác định nhiệm vụ - mục tiêu của
bậc học giáo dục mầm non là “Thực hiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ từ
3 tháng tuổi đến 6 tuổi, giúp trẻ phát triển cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm
mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách trẻ”. Trẻ mầm non đặc biệt
dễ dàng tiếp nhận những ấn tượng từ phía bên ngoài mang tính hình tượng và
giàu màu sắc cảm xúc - đó chính là những tri giác về cái đẹp, là những rung cảm
thẩm mĩ. Hơn nữa, trẻ 5 - 6 tuổi là độ tuổi khá nhạy cảm trong thời kì phát cảm
của những cảm xúc thẩm mĩ, ở trẻ 5 - 6 tuổi là thời gian “hoàng kim” của việc
giáo dục thẩm mĩ bởi đặc trưng tâm lí của lứa tuổi này mặt thẩm mĩ phát triển
nhanh nhất so với các thời kì khác.
Ở Việt Nam có khá nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về thẩm
mĩ nói chung và việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non nói riêng có thể kể đến
như:
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn “Giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ” (2002)
cung cấp cho chúng ta kho tàng cơ sở lí luận đồ sộ về vấn đề nghiên cứu giáo
dục cái thẩm mĩ, cái đẹp cho trẻ nhỏ.[15]
“Mỹ học và giáo dục thẩm mĩ” [7] của các tác giả Phan Việt Hoa (cb),
Nguyễn Thị Hoàng Yến (2006) là bài luận nhắc đến những nền văn minh mĩ học
trên thế giới và những thành công bước đầu mà lĩnh vực mĩ học nước ta đạt
được trong những năm cuối giai đoạn 1990 - 2005, từ đó tổng kết hướng đi mới
cho vấn đề giáo dục thẩm mĩ Việt Nam giai đoạn thời kì đổi mới từ năm 2005 2015 của thế kỉ XX - XXI.
Đỗ Huy, Trần Thúy, Bùi Mạnh Tuấn “Vai trò của nghệ thuật trong giáo
dục thẩm mĩ” (2012). Đề tài đi sâu tìm hiểu nguồn gốc lâu đời của nghệ thuật
thẩm mĩ nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao việc giáo dục
phát triển lĩnh vực thẩm mĩ một cách toàn diện [10].
Các công trình nghiên cứu về vấn đề vui chơi học tập trải nghiệm cho trẻ,
phát triển thẩm mĩ cho trẻ trong suốt một thập kỉ qua ở trên thế giới cũng như tại
Việt Nam đem lại những thành tựu to lớn, góp phần làm giàu thêm kho tàng cơ
10
sở lí luận, cung cấp nhiều kiến thức về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
trong trường mầm non. Tuy nhiên, khá ít công trình nghiên cứu vấn đề tổ chức
hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển thẩm mĩ ở trẻ mầm non, đặc biệt là chưa
có tài liệu nào đi sâu tìm hiểu vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát
triển thẩm mĩ cho trẻ 5 - 6 tuổi trong chủ đề tết và mùa xuân.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non:
1.1.2.1. Khái niệm “Hoạt động trải nghiệm”
Hoạt động:
Hoạt động là quá trình cá thể thực hiện các mối quan hệ giữa họ với thế
giới tư nhiên, với xã hội, với người khác hay với chính bản thân họ.
Hoạt động trong tâm lí học được hiểu là phạm trù cơ bản, là phương thức
tồn tại của con người trong thế giới.
Đối tượng của hoạt động là quá trình tương tác qua lại hay còn được gọi là
quá trình giao tiếp. Dưới góc độ tâm lí học, quá trình giao tiếp này là quá trình
tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh nhằm tạo ra sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu trao đổi, khai thác thông tin và giao tiếp của loài người, của
thế giới.
Hoạt động giáo dục là hoạt động nhằm truyền thụ kinh nghiệm từ thế hệ
này sang thế hệ khác, được tổ chức dưới dạng có mục đích và là một loại hình
hoạt động đặc thù đặc biệt của xã hội loài người nhằm đáp ứng yêu cầu hình
hành, hoàn thiện và phát triển toàn diện nhân cách con người.
Trải nghiệm:
Theo nghĩa hẹp chuyên biệt của tâm lí học, trải nghiệm là những tín hiệu
bên trong đang diễn ra đối với chủ thể, cá nhân có ý thức nhờ đó giúp chuyển
thành ý tưởng tạo nên các động cơ cần thiết, lựa chọn hành vi ứng xử, nhận định
tích cực hay tiêu cực nhằm giải quyết các vấn đề, tình huống xảy ra xung quanh
cuộc sống hằng ngày dựa vào những kinh nghiệm tích lũy, thu thập từ quá trình
trải nghiệm đó.
11
Theo từ điển Oxford, trải nghiệm được sử dụng với nghĩa là tri thức, kĩ
năng có được thông qua sự tham gia hay tiếp xúc trực tiếp nhằm thu thập kinh
nghiệm của cá nhân hình thành thái độ đúng đắn trước cơ sở thực tế nhằm đánh
giá, phân tích tình hình. Trong từ điển Tiếng Việt, tác giả Hoàng Phê định nghĩa:
Trải nghiệm được hiểu đơn giản là những gì con người đã từng trải qua trong
thực tế, từng trực tiếp biết và mang lại cho con người nhiều kinh nghiệm phong
phú, tích lũy nguồn vốn kiến thức dồi dào bởi chính những trải nghiệm đó giúp
hình thành năng lực, phẩm chất sống trong mỗi con người.
Hoạt động trải nghiệm là một cách học thông qua thực hành, với quan niệm
dựa trên sự tiếp xúc, tương tác, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn
có. Hoạt động trải nghiệm được sử dụng như một hình thức, quan điểm giáo dục
nhiều nước trên thế giới, bởi lẽ hoạt động trải nghiệm như là cách phát triển kinh
nghiệm của mỗi cá nhân.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non:
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định
hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực
tế, thể nghiệm cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thể hiện những nhiệm
vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường,
gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi, thông qua đó chuyển hoá những kinh
nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần
phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi
trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho trẻ, nội dung hoạt động
được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân,
với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Hoạt động trải nghiệm tập trung
vào các hoạt động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt
động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các
12
hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng
được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
Mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm là giúp hình thành, phát triển
ở trẻ 5 - 6 tuổi năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lực thời điểm tiền tiểu học góp phần trang bị đấy đủ nhất, tốt nhất
kinh nghiệm sống làm hành trang cho trẻ bước vào bậc học tiếp theo chính là
bậc học phổ thông. Ngoài ra, hoạt động trải nghiệm còn giúp trẻ khám phá
bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết
rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và
ứng sử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê
hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ
gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới
hội nhập.
Hoạt động trải nghiệm huy động trẻ sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe,
nhìn, chạm, ngửi…) để có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã tiếp cận
được lâu hơn. Hoạt động trải nghiệm giúp trẻ có thể tối đa hóa khả năng sáng
tạo, tính năng động và thích ứng. Trẻ được trải qua quá trình khám phá kiến thức
và tìm giải pháp, từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
Hoạt động trải nghiệm giúp cho việc học trở nên thú vị hơn với trẻ và việc dạy
trở nên thú vị hơn với người dạy, khi trẻ được chủ động tham gia tích cực vào
quá trình hoạt động, trẻ sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều được tiếp
cận và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. Trẻ có thể học các kỹ năng sống bằng
việc lặp đi lặp lại hành vi qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng
ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. Trong các hoạt động trải nghiệm, giáo
viên mầm non có vai trò định hướng, hỗ trợ, đánh giá, uốn nắn, sửa sai cho trẻ.
Tùy thuộc vào từng hoạt động trải nghiệm, giáo viên đưa ra các tình huống có
vấn đề để trẻ trải nghiệm với các tình huống đó. Như vậy, trẻ sẽ rất hứng thú và
kiến thức, kỹ năng sẽ hình thành một cách nhẹ nhàng, tự nhiên hơn.
13
Các hoạt động trải nghiệm thông qua hoạt động ngoài trời, các hoạt động
khám phá khoa học, hoạt động trải nghiệm tham quan, dã ngoại, giao
lưu,…Đảm bảo môi trường hoạt động an toàn cho trẻ cả về thể chất, tinh thần.
Môi trường hoạt động trải nghiệm phong phú, đa dạng, phù hợp với các mục
đích, mục tiêu cần đạt của nội dung hoạt động trải nghiệm - môi trường là cuộc
sống thực của trẻ. Hoạt động trải nghiệm có sự tương tác xã hội với giáo viên và
các bạn cùng độ tuổi, trang lứa để có thể học hỏi, trợ giúp lẫn nhau. Các đồ chơi,
công cụ, vật liệu… trong hoạt động trải nghiệm phải chú ý tới kích cỡ vừa độ
tuổi của trẻ, thật an toàn, không gây nguy hiểm cho trẻ. Làm thế nào để kết thúc
hoạt động trải nghiệm, trẻ thực sự có tâm trạng vui thích, phấn khởi, tích cực và
mong muốn được tham gia các hoạt động tiếp theo.
Dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm là cách kết nối kiến thức, kỹ năng
với thực tiễn cuộc sống phong phú, sinh động mà trẻ em đã và sẽ trải qua trong
cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm không chỉ giúp hình thành kiến thức mới mà
quan trọng hơn là tạo cho trẻ có niềm say mê tìm hiểu, sự tìm tòi sáng tạo, kích
thích trí tưởng tượng, ham muốn khám phá thế giới xung quanh và biết cách lĩnh
hội những kiến thức mới, cách hình thành kỹ năng mới. Ngoài ra, nó còn giúp
trẻ thấu hiểu ý nghĩa của sự lao động, sáng tạo khi trẻ tự mình làm ra một sản
phẩm nào đó.
1.1.2.3.Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đối với trẻ 5 - 6 tuổi:
Trẻ mầm non là lứa tuổi rất thích tìm tòi và khám phá những thứ xung
quanh. Vì thế tạo cho trẻ được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế sẽ
giúp trẻ khám phá được nhiều điều mới lạ. Bằng những hành động mà chính trẻ
được trực tiếp tri giác đã tạo cho trẻ niềm hân hoan, phấn khởi, tâm thế gần gũi
với thực tế.
Khi va chạm với các tình huống trong các hoạt động trải nghiệm, trẻ sẽ dễ
dàng thể hiện cảm xúc, những kỹ năng xử lý, giống với việc cho trẻ được một
lần tập dượt nhằm mục đích chính là cho trẻ tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, từ
đó bộc lộ những điểm mạnh, yếu của trẻ mà khi học trong môi trường lý thuyết,
- Xem thêm -