Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Tổ chức dạy học chủ đề thống kê ở thcs thông qua các bài toán thực tiễn...

Tài liệu Tổ chức dạy học chủ đề thống kê ở thcs thông qua các bài toán thực tiễn

.PDF
99
1
116

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐỖ THỊ PHƯƠNG LINH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ Ở THCS THÔNG QUA CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Phú Thọ, năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG ĐỖ THỊ PHƯƠNG LINH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ Ở THCS THÔNG QUA CÁC BÀI TOÁN THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã ngành: 8140111 Giảng viên hướng dẫn: TS Hoàng Công Kiên Phú Thọ, năm 2021 i LỜI CAM ĐOAN Bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Hoàng Công Kiên. Tôi xin cam đoan Các số liệu và tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đƣợc công bố trƣớc đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Phú Thọ, tháng 01 năm 2021 Tác giả luận văn Đỗ Thị Phƣơng Linh ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Công Kiên đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Phòng Đào tạo, Khoa Khoa học tự nhiên và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn Toán trƣờng THCS Hiền Quan đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực nghiệm sƣ phạm. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân yêu, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Phú Thọ, tháng 01 năm 2021 Tác giả Đỗ Thị Phƣơng Linh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................................ vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 5 4. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................ 5 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 5 6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................................ 5 7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 7 1.1 Khái niệm thực tiễn .......................................................................................................... 7 1.2 Xu thế gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán. ......................................................... 7 1.2.1. Dạy học môn Toán gắn với thực tiễn .......................................................................... 7 1.2.2 Vấn đề dạy học gắn với thực tiễn trong môn Toán ở Việt Nam và một số nƣớc khác (trong đó có PISA) ............................................................................................................... 10 1.2.3. Định hƣớng tăng cƣờng gắn môn Toán với thực tiễn trong dạy học Toán ở trƣờng trung học cơ sở hiện nay ...................................................................................................... 13 1.3. Vấn đề dạy học gắn với thực tiễn thông qua chủ đề thống kê ở trƣờng THCS ............ 14 1.3.1. Nội dung chủ đề thống kê trong chƣơng trình SGK hiện nay ................................... 14 1.3.2. Tình hình dạy học thống kê theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn ở trƣờng THCS ....................................................................................................................... 18 CHƢƠNG II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ THỐNG KÊ THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG MỐI LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THCS ................................................................................................................................... 28 2.1. Những định hƣớng cơ bản khi tổ chức dạy học chủ đề thống kê theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn ...................................................................................................... 28 2.1.1. Định hƣớng 1: Đảm bảo sự tôn trọng và kế thừa chƣơng trình, sách giáo khoa, kế hoạch dạy học hiện hành. ..................................................................................................... 28 2.1.2. Định hƣớng 2: Tăng cƣờng đƣa những tình huống trong cuộc sống thực vào dạy học môn Toán ở bậc THCS, rèn luyện cho học sinh khả năng và ý thức ứng dụng toán học vào thực tế .................................................................................................................................. 29 iv 2.1.3. Định hƣớng 3: Tăng cƣờng những hoạt động thực hành để rèn luyện các kĩ năng thực hành toán gần gũi thực tế ............................................................................................. 29 2.1.4. Định hƣớng 4: Khai thác, sử dụng bài toán có tình huống thực tiễn trong dạy học quán triệt quan điểm liên môn trong nhà trƣờng ................................................................. 30 2.2. Một số biện pháp sƣ phạm tổ chức dạy học chủ đề thống kê theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn cho học sinh THCS ...................................................................... 31 2.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện gợi động cơ gắn với tình huống thực tiễn trong quá trình dạy học chủ đề thống kê ............................................................................................................. 31 2.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn và sử dụng bài toán có tình huống thực tiễn phù hợp trong hoạt động củng cố kiến thức ................................................................................................ 39 2.2.3. Biện pháp 3: Hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu những ứng dụng của thống kê trong thực tiễn và tổ chức các hoạt động ngoại khóa liên quan đến chủ đề thống kê ........................... 43 2.2.4. Biện pháp 4: Tiếp cận phƣơng pháp đánh giá của PISA trong quá trình dạy học chủ đề thống kê ........................................................................................................................... 47 2.3. Thiết kế một số bài giảng có những tình huống gắn với thực tiễn chủ đề thống kê ..... 53 2.3.1 Bài giảng 1. ................................................................................................................. 54 2.3.2 Bài giảng 2: ................................................................................................................. 68 CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................... 74 3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................. 74 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................. 74 3.2.1 Giáo án thực nghiệm ................................................................................................... 74 3.2.2 Bài kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 74 3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................................... 74 3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................................. 74 3.3.2. Thời gian thực nghiệm ............................................................................................... 75 3.3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................................... 76 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 76 3.4.1. Phân tích định tính ..................................................................................................... 76 3.4.2. Phân tích định lƣợng ................................................................................................. 76 KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 84 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 86 v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Kết quả khảo sát học sinh ..................................................................................... 19 Bảng 1.2 Bảng thống kê .................................................................................. 22 về sự quan tâm của giáo viên khi đứng trƣớc một bài toán ............................ 22 Bảng 1.3 Bảng thống kê .................................................................................. 22 tình hình liên hệ với thực tiễn trong dạy học của giáo viên ............................ 22 Bảng 2.3. Đánh giá theo chuẩn của tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng cho ngƣời Châu Á (IDI & WPRO) ........................................................ 35 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả điểm kiểm tra của hai lớp .................... 77 Biểu đồ 3.2. Ý kiến của học sinh lớp thực nghiệm về việc học toán gắn với thực tiễn ........................................................................................................... 79 Biểu đồ 3.3. Ý kiến của học sinh lớp đối chứng về việc học toán gắn với thực tiễn ................................................................................................................... 79 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 2020 đã chính thức bắt đầu - năm mà ngành giáo dục sẽ thực hiện nhiều phần việc có ý nghĩa quan trọng, tiếp tục sự nghiệp đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục. Năm 2020 cũng là năm sẽ bắt đầu áp dụng Chƣơng trình giáo dục phổ thổng mới ở lớp 1, đồng thời Luật Giáo dục sửa đổi sẽ có hiệu lực. Rất nhiều thay đổi đang chờ ở phía trƣớc, với không ít thời cơ và thách thức đi kèm, vì thế, rất nhiều kỳ vọng đang đƣợc đặt ra với đội ngũ cán bộ quản lý ngành và các thầy cô giáo trên cả nƣớc. Căn cứ Điều 2 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về mục tiêu giáo dục, cụ thể nhƣ sau: Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết vì nó định hƣớng chiến lƣợc đầu tƣ giáo dục, xây dựng nội dung chƣơng trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý, điều hành các bậc học và toàn bộ phƣơng pháp dạy và học.Có thể nói vắn tắt: Sản phẩm của giáo dục là năng lực và chất lƣợng nguồn nhân lực tƣơng lai của một đất nƣớc. Có nhiều cách hiểu và quan niệm về mục tiêu giáo dục, theo những tiếp cận giáo dục hiện đại, có thể tóm tắt mục tiêu giáo dục ở các nhà trƣờng phổ thông hiện nay bao gồm: Kiến thức, kỹ năng và thái độ (hay kiến thức, kỹ năng trí tuệ, kỹ năng sống - nhân cách). 2 Năng lực của con ngƣời hiện nay đƣợc đánh giá trên cả ba khía cạnh: Kiến thức, kỹ năng và thái độ, vậy mục tiêu của bậc học phổ thông là: Hình thành và phát triển đƣợc nền tảng tƣ duy trí tuệ của con ngƣời trong thời đại mới. Nền giáo dục nƣớc ta hiện nay đã và đang không ngừng tập trung đổi mới, để tiến tới một nền giáo dục phát triển, hiện đại có thể sánh vai với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa LHQ đã đề ra 4 trụ cột của giáo dục trong thế kỉ 21 là học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để khẳng định mình. Vì vậy trong dạy học nói chung, và trong môn Toán nói riêng, những bài học có nội dung thực tế là vô cùng cần thiết. Nhƣ ta đã biết, tầm quan trọng của Toán học ngày càng lớn, nó đƣợc thể hiện ở nhiều mặt trong các lĩnh vực của khoa học, công nghệ, trong sản xuất, trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ điện tử, điện toán, Toán học thúc đẩy mạnh mẽ các quá trình tự động hoá trong sản xuất, mở rộng nhanh phạm vi ứng dụng và trở thành công cụ thiết yếu của mọi ngành khoa học kỹ thuật. Toán học có tầm quan trọng nhƣ vậy không phải là do ngẫu nhiên mà chính là sự liên hệ thƣờng xuyên với thực tế, lấy thực tế làm động lực phát triển và là mục tiêu phục vụ cuối cùng. Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn lao động sản xuất của con ngƣời và ngƣợc lại nó là công cụ đắc lực giúp con ngƣời chinh phục và khám phá thế giới tự nhiên. Muốn đáp ứng đƣợc sự phát triển của nền kinh tế - sản xuất, nền khoa học - kỹ thuật đòi hỏi phải có con ngƣời lao động có hiểu biết, có kỹ năng và có ý thức vận dụng những thành tựu của toán học trong những điều kiện cụ thể để mang lại hiệu quả lao động thiết thực. Vì vậy sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kì đổi mới hiện nay phải góp phần quyết định vào việc phát triển cho học sinh tƣ duy sáng tạo, tiềm năng trí tuệ, năng lực tìm tòi vận dụng chiếm lĩnh tri thức, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đáp ứng đƣợc với thực tế nhu cầu cuộc sống xã hội. 3 Đối với các môn học xã hội thì các bài dạy có nội dung ứng dụng thực tiễn là khá dễ thấy. Ví dụ các em học sinh có thể hiểu đƣợc nguyên nhân của các hiện tƣợng nhƣ mƣa gió, thủy triều, ngày đêm... khi học Địa Lý, hoặc có thể biết đƣợc cấu tạo cơ thể con ngƣời, biết đƣợc sự quang hợp của cây xanh,... thông qua môn Sinh học,... nên những môn học đó rất dễ lôi cuốn sự hứng thú của học sinh. Vậy với môn Toán thì sao? Có lẽ ai đó từng học toán, đang học toán đều có suy nghĩ rằng toán học ngoài những phép tính đơn giản nhƣ cộng , trừ nhân chia ...thì hầu hết các kiến thức toán khác là rất khó, mang nặng tính trừu tƣợng đối với học sinh. Vì vậy việc học toán trở thành một áp lực nặng nề đối với học sinh. Đa số học sinh học toán chỉ có vì mục đích duy nhất đó là thi cử. Ngoài điều đó ra các em gần nhƣ không biết học toán để làm gì.Vì vậy các em có quyền nghi ngờ rằng liệu toán học có ứng dụng vào thực tiễn đƣợc hay không? Trong kiến thức mà các em học sinh đã học ở các cấp phổ thông, có thể thấy Toán học là môn học có những ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, khoa học khác nhau cũng nhƣ ứng dụng trong xã hội, trong đời sống. Toán học có vai trò quan trọng đối với mọi ngành khoa học, kỹ thuật. Vì vậy, việc phát triển cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là điều cần rất thiết và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, thực tế những ứng dụng của toán học vào thực tiễn trong chƣơng trình học và trong chƣơng trình SGK cũng nhƣ trong thực tế dạy học hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và thƣờng xuyên và nghiêm túc. Trong SGK và các tài sách liệu tham khảo môn Toán thƣờng chỉ tập chung chú ý những vấn đề, những bài toán trong nội bộ toán học. Bên cạnh đó số lƣợng các ví dụ và bài tập có nội dung liên hệ thực tiễn rất ít. Học sinh khi học thì rất thiếu năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy cho nên việc phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là một vấn đề rất quan trọng cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đổi mới trong phƣơng pháp dạy học. 4 Trong chƣơng trình học môn Toán ở THCS hiện nay, một trong những nội dung mà toán học có tính ứng dụng khá rộng rãi trong các bài toán về sử lí số đã liệu thu thập kiểm tra, các bài toán về tần số tần suất hay vẽ biểu đồ cũng nhƣ ứng dụng trong các lĩnh vực của KHKT, đời sống xã hội là thống kê. . Kiến thức trong thống kê chứa đựng nhiều tiềm năng giáo dục và phát triển cho học sinh cả về phƣơng diện ý thức lẫn năng lực vận dụng kiến thức môn Toán vào giải quyết các vấn đề về KHKT khác cũng nhƣ các vấn đề đời sống trong thực tiễn.Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên biết khai thác các nội dung thống kê kết hợp với phƣơng pháp dạy học phù hợp sẽ phát triển đƣợc cho học sinh khả năng vận dụng tốt các kiến thức đã học vào trong thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Trong chƣơng trình môn Toán hiện nay, kiến thức thống kê có khá nhiều cách tiếp cận và các cách trình bày khác nhau trong SGK. Đồng thời, mỗi giáo viên khi giảng dạy cũng có những phƣơng pháp, cách thức truyền đạt khác nhau. Vì vậy, mỗi cách tiếp cận, trình bày, mỗi phƣơng pháp dạy học đó sẽ có những ƣu điểm và hạn chế riêng. Cho nên việc nghiên cứu một cách toàn diện cách tiếp cận, cách trình bày và phƣơng pháp dạy học nội dung thống kê là vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong nhiều năm qua đã có những nghiên cứu khoa học về việc tăng cƣờng mối liên hệ giữa các kiến thức đã học với thực tiễn đời sống.Các nghiên cứu về dạy học gắn với thực tiễn trong và ngoài nƣớc đƣa vào đây. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề trên. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chủ đề thống kê ở THCS thông qua các bài toán thực tiễn” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế và tổ chức hoạt động DH theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn có trong chủ đề Thống Kê ở toán Trung học cơ sở phù hợp với 5 điều kiện giáo dục và định hƣớng đổi mới PPDH góp phần hình thành và phát triển NL toán học cho HS trung học cơ sở. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu các lý luận về vấn đề dạy học toán học gắn với thực tiễn cho học sinh. 3.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học ở trƣờng trung học cơ sở theo hƣớng nghiên cứu của đề tài. 3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học chủ đề thống kê. 3.4. Tổ chức các thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề ra. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp tổ chức dạy học chủ đề thống kê theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn cho học sinh THCS. 5. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học nội dung chủ đề thống kê cho học sinh ở một số trƣờng THCS trên địa bàn Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ. 6. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp sƣ phạm thích hợp trong dạy học chủ đề thống kê ở trƣờng trung học cơ sở thì sẽ góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho học sinh. 7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các chƣơng trình, SGK, sách bài tập, sách giáo viên, sách tham khảo,…mà nội dung có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu nhƣ: tài liệu lý luận dạy học, tài liệu phƣơng pháp dạy học, tài liệu giáo dục học, tài liệu tâm lý học,… 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn 6 Thực hiện điều tra bằng phiếu hỏi và thực hiện các cuộc phỏng vấn một số giáo viên và học sinh về thực trạng vận dụng kiến thức Toán học nói chung cũng nhƣ vận dụng những kiến thức về thống kê nói riêng vào trong thực tiễn của học sinh ở một số trƣờng THCS trên địa bàn Huyện Tam Nông. Từ đó, tìm hiểu thực trạng vấn đề phát triển năng lực vận dụng các kiến thức của Toán học vào thực tiễn thông qua dạy học thống kê của giáo viên Toán ở một số trƣờng THCS trên địa bàn Huyện Tam Nông – Tỉnh Phú Thọ hiện nay. 7.3. Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến của các chuyên gia thuộc lĩnh vực Toán học, giáo viên dạy giỏi môn Toán, giáo viên có kinh nghiệm lâu năm... qua đó giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài có thêm cơ sở chắc chắn, hoàn thiện cách thức tiến hành nghiên cứu. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sau khi có đủ các số liệu đã điều tra, sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra thực trạng, các dữ liệu thu đƣợc trong thực nghiệm. 5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Kiểm nghiệm các biện pháp sƣ phạm mà đề tài đề xuất ở một số trƣờng THCS trên địa bàn Huyện Tam Nông, từ đó có thể kết luận về giả thuyết nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần kết luận, phần kiến nghị, phần tài liệu tham khảo, luận văn nội dung chính đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chƣơng 2: Một số biện pháp sƣ phạm tổ chức dạy học chủ đề thống kê theo hƣớng tăng cƣờng mối liên hệ với thực tiễn cho học sinh THCS Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Khái niệm thực tiễn Khái niệm thực tiễn đƣợc đề cập đến ở một số tài liệu, từ điển ngôn ngữ khoa học. Trong đó, theo từ điển Tiếng Việt thì “thực tiễn” đƣợc hiểu nhƣ sau: “Thực tiễn là những hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội”. Trong khi đó, từ điển HS giải thích nhƣ sau: “Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội bao gồm các hoạt động sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học; không có thực tiễn thì không có lý luận khoa học”. 1.2 Xu thế gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán. 1.2.1. Dạy học môn Toán gắn với thực tiễn Toán là một môn học quan trọng, học sinh phải học ở tất cả các cấp học nên nhận đƣợc sự quan tâm của dƣ luận, đặc biệt là các thầy cô giáo. Theo dự thảo, môn Toán đƣợc xây dựng theo hƣớng tinh giản, sát thực tiễn, tăng tính ứng dụng, giảm bớt tính lắt léo, đánh đố... so với chƣơng trình hiện hành. Vì vậy, trong chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Toán ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ GD&ĐT có nêu: “Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản đã giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Môn toán ở trƣờng phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh đƣợc trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tƣởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt là với các môn khoa học, khoa học tự nhiên”. Mặc dù Toán là môn học có tình trừu 8 tƣợng cao nhƣng không vì thế mà nó mất đi tính thực tiễn của mình, nội dung chƣơng trình môn Toán cũng chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống thực tế và các môn học khác, đặc biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM (liên môn Toán, khoa học, kĩ thuật), gắn với xu hƣớng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (nhƣ biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính...). Ta đƣợc biết môn Toán là một môn khoa học tự nhiên có nguồn gốc từ thực tiễn. Toán học là một môn khoa học ứng dụng nên các kiến thức, tri thức toán học đƣợc vận dụng nhiều vào việc học tập các môn khoa học tự nhiên, các ngành KHKT, cũng nhƣ trong cuộc sống, toán học ngày càng hình thành nên những khái niệm, những quy luật mới có thể phản ánh sâu sắc hơn bản chất mối quan hệ số lƣợng vào cấu trúc của hiện thực. Vì vậy, toán học ngày càng phục vụ hiệu quả hơn, thiết thực hơn trong hoạt động thực tiễn. Có nhiều thông tin nghi ngờ rằng toán học sẽ rời xa thực tiễn. Nhƣng thực ra, dù có trừu tƣợng đến đâu thì toán học vẫn là sản phẩm của tƣ duy sáng tạo,là kết quả của sự phản ánh hiện thực tích cực của con ngƣời. Thông qua những trừu tƣợng của toán học mà tƣ duy của con ngƣời phản ánh xã hội đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Trong quá trình giảng dạy môn Toán, giáo viên cần tăng cƣờng cho học sinh tiếp cận với những bài toán có chứa nội dung thực tiễn trong cả tiết dạy lý thuyết cũng nhƣ các tiếtluyện tập, bài tập. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy, giáo viên cần phải có phƣơng pháp và kỹ năng toán học hóa tình huống thực tiễn. Toán học là ngành khoa học có tính trừu tƣợng cao nhƣng Toán học có mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Lịch sử đã cho thấy rằng, Toán học có nguồn gốc thực tiễn, chính sự phát triển của thực tiễn đã có tác dụng lớn đối với toán học. Thực tiễn là cơ sở để nảy sinh, phát triển và hoàn thiện các lí thuyết Toán học. Cho nên các giai đoạn phát triển của toán học đều gắn với những mối liên hệ phong phú nhƣ: liên hệ giữa toán học với nhu cầu hoạt 9 động thực tiễn của con ngƣời, liên hệ giữa toán học và sự phát triển của các ngành khoa học khác, liên hệ giữa các nội dung toán học với nhau. Ngƣợc lại, toán học lại xâm nhập vào thực tiễn thúc đẩy thực tiễn phát triển. Xây dựng nên Thực tiễn Các lí thuyết Toán học Phục vụ Bên cạnh đó, với mỗi cá nhân, việc có tƣ duy toán học tốt có liên quan mật thiết đến năng lực phân tích, giải quyết vấn đề, diễn đạt ý tƣởng một cách hiệu quả trong những tình huống thức tế. Cụ thể là ngày nay, con ngƣời phải đối mặt ngày càng nhiều các vấn đề liên quan đến Toán học nhƣ các kiến thức về số lƣợng, định lƣợng, hình không gian, thống kê, biểu đồ,...... Ví dụ nhƣ khi đi du lịch ta cần đến kĩ năng đọc bản đồ, phân tích lịch trình; khi mua hàng, gửi tiền tiết kiệm, đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế.... ta cần biết tính toán sao cho có lợi nhất. Nhƣ vậy năng lực toán học là năng lực rất cần thiết đối với mỗi cá nhân, là kỹ năng quan trọng trong thời buổi xã hội thông tin và tri thức ngày nay. Do đó việc nghiên cứu khai thác những bài toán có nội dung thực tiễn đƣa vào giảng dạy môn Toán nhằm phát triển năng lực của học sinh là hết sức cần thiết bởi Toán học đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống mỗi cá nhân, với xã hội cũng nhƣ sự phát triển của cả cộng đồng. Thông qua quá trình giảng dạy của mình, cũng nhƣ thông qua việc dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, tôi nhận thấy: Hiện nay việc dạy học môn Toán gắn 10 với thực tiễn vẫn chƣa đƣợc chú trọng và quan tâm đúng mức. Có thể do một số nguyên nhân chính sau: Một là, cách đánh giá trong vấn đề thi cử, dẫn tới học sinh học toán, làm toán với mục đích để ứng phó với các kỳ thi, giáo viên và học sinh trong dạy và học đều nhằm qua các kì kiểm tra, thi đạt điểm cao, chạy theo căn bệnh thành tích. Hai là, thời lƣợng và phân bổ chƣơng trình trong sách giáo khoa chƣa hợp lý và các tài liệu tham khảo chƣa có nhiều dạng bài toán thực tiễn là yếu tố ảnh hƣởng đến việc dạy và học toán gắn với thực tiễn của giáo viên cũng nhƣ học sinh. 1.2.2 Vấn đề dạy học gắn với thực tiễn trong môn Toán ở Việt Nam và một số nước khác (trong đó có PISA) Ở nƣớc ta hiện nay, khi chuẩn bị cũng nhƣ khi thực hiện và điều chỉnh cải cách giáo dục,dựa trên cơ sở xuất phát từ yêu cầu cụ thể trên con đƣờng đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phù hợp với xu hƣớng đổi mới môn Toán trong các trƣờng phổ thông trên thế giới, đồng thời có tính đến những điều kiện riêng, cụ thể của giáo dục Việt Nam - Chƣơng trình môn Toán phổ thông đã có nhiều thay đổi, đặc biệt trong đó chú ý tới việc tăng cƣờng và làm rõ mạch Toán ứng dụng và ứng dụng Toán học hơn nữa. Trong những quan điểm đƣợc nhiều chuyên gia đƣa ra làm căn cứ xác định mục tiêu môn Toán, có nêu: "Phải lựa chọn những nội dung kiến thức Toán học cốt lõi, giàu tính ứng dụng, đặc biệt là ứng dụng vào thực tiễn ở Việt Nam" Từ đó, ta thấy rõ ràng rằng, việc rèn luyện các kỹ năng vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học sinh là hoàn toàn phù hợp và có tác dụng tích cực trong hoàn cảnh giáo dục của nƣớc ta hiện nay. Ở Châu Âu, đặc biệt là các nƣớc nhƣ Phần Lan, Đức, Hà Lan,… giáo dục vận hành theo mộ triết lý giáo dục độc đáo, thể hiện ở quan điểm đối với giáo viên và học sinh: Đây đƣợc coi là hai chủ thể quan trọng nhất của nhà trƣờng, vì vậy họ phải đƣợc quan tâm và tôn trọng đúng mực. Nhiệm vụ 11 của mỗi giáo viên là phải làm cho học sinh có hứng thú trong học tập, say mê tìm hiểu, quan tâm đến tập thể và xã hội. Ƣu điểm của chính sách học tập ở một số nƣớc này là ƣơm trồngtinh thần hợp tác chứ ko phải là tinh thần cạnh tranh. Giáo viên hƣớng dẫn, chau dồi tinh thần hợp tác quan trọng hơn là cạnh tranh, đặc biệt nhấn mạnh ở các cấp mẫu giáo, tiểu học lại càng cần tạo ra bầu không khí không vui tƣơi, tinh thần hợp tác và không có cạnh tranh. Học sinh sẽ tự học hỏi lẫn nhau, chia sẻ với nhaunhững thành công của mình. Đây là một ƣu điểm lớn của chế độ, chính sách giáo dục một số nƣớc Châu Âu nhƣ Phần Lan, Đức,… Giáo dục Đức, Phần Lan, Hà Lan,… không vội vàng bắt trẻ học quá nhiều, quá căng thẳng mà dần từng bƣớc gợi mở ở các em lòng ham học hỏi, ham khám phá, ham sáng tạo chứ không ham thành tích, ham điểm số cao, thứ hạng cao. Nhiều nƣớc Châu Âu đã xây dựng đƣợc một nền giáo dục vững chắc từ phổ thông đến đại học và đã đạt đƣợc nhiều kết quả ngoài mong đợi. Ví dụ nhƣ thành tích của Sinh viên của Phần Lan khi tham dự cùng với sinh viên các nƣớc có nền công nghiệp phát triển OECD vào chƣơng trình đánh giá sinh viên quốc tế (PISA) (đƣợc tổ chức 3 năm một lần từ năm 2000 đến nay), sinh viên Phần Lan luôn đứng đầu trong bảng thành tích của chƣơng trình này. Sau những thành công có đƣợc, giáo dục của Phần Lan đã trở thành tâm điểm của thế giới. Đài truyền thông BBC của Anh đã ra hàng loạt phóng sự về hiện tƣợng giáo dục Phần Lan. Các chuyên gia giáo dục của Phần Lan đã đƣợc mời đi hầu hết các nƣớc trong nhóm công nghiệp phát triển và ngoài nhóm các nƣớc công nghiệp phát triển để thuyến trình về mô hình giáo dục rất thành công của mình. Chỉ tính riêng năm trong 2005, 120 đoàn đại biểu đến từ hơn 30 quốc gia trên thế giới đã đến Phần Lan để tìm hiểu về hệ thống giáo dục nƣớc này. Cũng trong năm này, với sự quan tâm của dƣ luận quốc tế, giáo dục Phần Lan đã tổ chức ba cuộc hội thảo quốc tế lớn về chủ đề 12 “PISA và giáo dục Phần Lan” với sự tham gia của 57 quốc gia trên thế giới và hơn 500 đại diện đến từ các quốc gia đó. PISA là chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế do OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới) khởi xƣớng. PISA đƣợc đƣa vào triển khai thực hiện từ năm 2000 với mục đích kiểm tra, đánh giá và so sánh trình độ học sinh ở độ tuổi 15 giữa các nƣớc trên thế giới. Đây đƣợc coi là chƣơng trình nghiên cứu so sánh, đánh giá chất lƣợng giáo dục có quy mô lớn nhất trên thế giới cho đến nay. Theo V.V Firxov: “Việc giảng dạy toán ở trƣờng phổ thông không thể không chú ý đến sự cần thiết phải phản ánh khía cạnh ứng dụng của khoa học Toán học. Điều đó phải đƣợc thực hiện bằng việc phải dạy cho học sinh ứng dụng toán học để giải các bài toán có nội dung thực tế”. Thực tế, chúng ta cũng đều thấy rõ ràng: Khi xã hội ngày càng hiện đại, KHKT càng phát triển, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, thì vai trò của toán học càng vô cùng quan trọng, không thể thiếu đƣợc. Toán học có thể coi nhƣ một công cụ đắc lực phục vụ nghiên cứu, các ứng dụng Toán học trong thực tế, lao động sản suất và rất nhiều mặt khác trong cuộc sống. Trên thế giới hiện nay, phƣơng pháp dạy học toán gắn với thực tế, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá theo chƣơng trình PISA đang ngày càng đƣợc nhiều nƣớc áp dụng. Lần đầu tiên nƣớcta tham dự PISA với mục đích là hội nhập mạnh mẽ với giáo dục quốc tế, so sánh giáo dục nƣớc ta với giáo dục của các nƣớc trên thế giới, từ đó tích cực đổi mới phƣơng pháp đánh giá, đổi mới phƣơng pháp dạy – học, đón đầu cho đổi mới nền giáo dục Việt Nam vào năm 2015… Với cách tiếp cận, hội nhập nền giáo dục nƣớc nhà cùng nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới, chúng ta có nhiều hy vọng hơn vào việc đổi mới toàn diện, triệt để nâng cao chất lƣợng giáo dục nƣớc nhà. Trong bối cảnh giáo dục hiện nay còn nặng nề về căn bệnh thành tích thành tích thì thay đổi theo PISA có tác động rất lớn đến việc thay đổi việc dạy và học ở
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng