Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại của công ty phồn ...

Tài liệu Tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại của công ty phồn thịnh và hiệu quả của phác đồ điều trị

.PDF
52
1
94

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: TÌNH HÌNH NHIỄM HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY PHỒN THỊNH VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Nhóm ngành: Thú y GV HD: TS. Nguyễn Thị Quyên Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Dũng Khóa học: 2015 - 2020 Phú Thọ, 2021 LỜI CẢM ƠN Qua suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của bác Đỗ Quốc Dũng - Địa chỉ: Khu 2, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng. Tôi xin trân trọng cảm ơn chủ trại và các anh kỹ sƣ cùng toàn thể các anh chị công nhân trong trại đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại trại. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS. Nguyễn Thị Quyên đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập cũng nhƣ hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian tôi học tập và trong thời gian thực tập vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Việt Trì ngày tháng năm 2021 Sinh viên Nguyễn Chí Dũng MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu....................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3 2.1. Khái quát một số đặc điểm về trại lợn Công ty Phồn Thịnh.......................... 3 2.1.1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 3 2.1.2. Tình hình chăn nuôi của trại........................................................................ 3 2.1.3. Công tác vệ sinh phòng bệnh của trại ......................................................... 3 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 5 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ...................................................................... 5 2.2.2. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................ 7 2.3. Một số bệnh có triệu chứng tiêu chảy ở lợn ................................................. 12 2.3.1. Bệnh tiêu chảy do E. coli .......................................................................... 12 2.3.2. Bệnh phó thƣơng hàn (Salmonellosis) ...................................................... 13 2.3.3. Bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens ................................. 14 2.3.4. Một số bệnh có triệu chứng tiêu chảy khác .............................................. 15 2.4. Các biện pháp phòng bệnh ........................................................................... 15 2.4.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng .................................. 15 2.4.2. Phòng bệnh bằng vắc - xin ........................................................................ 16 2.4.3. Phòng bằng chế phẩm sinh học ................................................................. 17 2.5. Điều trị hội chứng tiêu chảy ......................................................................... 17 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về hội chứng tiêu chảy ............ 18 2.6.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 18 2.6.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc .......................................................... 19 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 21 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 21 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21 3.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 21 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 22 3.4.1. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ ......................................................................................................... 22 3.4.2. Đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ ..................................................................................... 23 3.4.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ............................................. 24 3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................... 25 4.1. Kết quả đánh giá tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy ....................................... 25 4.1.1 Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con qua các tháng nghiên cứu ..... 25 4.1.2. Tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo giống ..................... 27 4.1.3. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con theo lứa tuổi ............................ 28 4.1.4. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ nhiễm hội chứng tiêu chảy31 4.2. Kết quả sử dụng một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con ở giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................................................. 33 4.2.1. Hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con của 3 phác đồ ................ 33 4.2.2. Tỷ lệ tái nhiễm bệnh sau điều trị ............................................................... 34 4.2.3. Ảnh hƣởng của các phác đồ điều trị đến khả năng tăng trọng của lợn bệnh sau khi điều trị khỏi ............................................................................................. 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 38 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 38 5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 39 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 43 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy trình tiêm vắc-xin tại trang trại ..................................................... 5 Bảng 3.1. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị. ............... 23 Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con ........................................... 25 theo các tháng nghiên cứu ................................................................................... 25 Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo giống ................... 27 Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con theo độ tuổi ....................... 28 Bảng 4.4. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ .................................. 31 nhiễm hội chứng tiêu chảy .................................................................................. 31 Bảng 4.5. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con của 3 phác đồ .............. 33 Bảng 4.6. Tỷ lệ tái nhiễm sau điều trị ................................................................. 35 Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của 3 phác đồ điều trị đến khả năng tăng trọng............... 36 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con theo các tháng ................... 25 Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con theo giống.......................... 27 Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy lợn con theo độ tuổi ....................... 29 Hình 4.4. Tỷ lệ khỏi bệnh sau điều trị của 3 phác đồ ......................................... 33 Hình 4.5. Tỷ lệ tái nhiễm sau điều trị.................................................................. 35 Hình 4.6. Khối lƣợng trung bình lợn con sau điều trị ở giai đoạn 21 ngày tuổi... ............................................................................................................................. 37 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa CS Cộng sự ĐVT Đơn vị tính E. coli Escherichia coli KgTT Ki lô gam thể trọng PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, với trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do vậy nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng có một vai trò to lớn trong quá trình phát triển của đất nƣớc. Ngành chăn nuôi đang ngày chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nền kinh tế quốc dân. Nói đến ngành chăn nuôi không thể không kể đến ngành chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống kinh tế xã hội. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn, việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho các nhà chăn nuôi. Trong mấy năm gần đây ngành chăn nuôi lợn đang trên đà phát triển vô cùng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố khách quan nhƣ đƣợc nhà nƣớc quan tâm tạo điều kiện thuân lợi hơn về rất nhiều chính sách hỗ trợ, các trang thiết bị và kỹ thuật hiện đại kết hợp với lƣợng kỹ sƣ đầu vào lớn, công ty thức ăn chăn nuôi, thuốc thú mở rất nhiều và đa dạng, đặc biệt là đầu bán ra tốt, nhất là loại lợn mỡ đang đƣợc xuất sang thị trƣờng Trung Quốc, lƣợng lợn nạc thì lại đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng nội địa cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia súc, ngƣời chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh, sự khác biệt về khí hậu, thời tiết, điều kiện chăm sóc và nuôi dƣỡng các giống lợn ngoại cao sản thƣờng hay mắc các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, một trong những bệnh gây trở ngại lớn cho chăn nuôi lợn sinh sản là Hội chứng tiêu chảy trên lợn con từ lợn sơ sinh tới 21 ngày tuổi. Đây là một vấn đề nan giải trong chăn nuôi vì tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con do điều kiện ngoại cảnh lên tới 50% và tỷ lệ chết 30 – 45% (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 1997), tỉ lệ lợn con chết khi bị tiêu chảy do E.coli gây ra lên tới 70% (Hogg và cs, 1985), lợn con nhỏ hơn 7 ngày tuổi bị tiêu chảy do mắc TGE (Transmissible Gastro Enteritis) cấp tính tỷ lệ chết lên tới 100% (Siri và cs, 1996). 1 Ở nƣớc ta trong những năm gần đây, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ là vấn đề đang rất đƣợc quan tâm, xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Đối với hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ từ 1 đến 21 ngày tuổi đến nay vẫn rất khó phòng trị, gây thiệt hại về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi và làm giảm chất lƣợng con giống lợn con sau khi sinh. Nhằm nắm đƣợc tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ để làm cơ sở cho việc phòng trị bệnh và giảm thiểu thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại của Công ty Phồn Thịnh và hiệu quả của phác đồ điều trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Xác định tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ. - Hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con. 1.2.2. Yêu cầu - Xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại của công ty Phồn Thịnh. - Đánh giá đƣợc hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm, cách phòng bệnh và phƣơng pháp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi áp dụng quy trình phòng và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển. 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát một số đặc điểm về trại lợn Công ty Phồn Thịnh 2.1.1. Giới thiệu chung Trại lợn thuộc khu 2, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Trại có diện tích 11 ha, cách xa khu dân sinh đảm bảo vệ sinh để chăn nuôi sản xuất, thuận tiện giao thông để vận chuyển lợn ra, vào; cám, thuốc từ công ty xuống. Trại có 15 công nhân, 1 bác sỹ thú y, 1 trƣởng trại, 1 làm bếp. Trại gồm 4 khu: khu điều hành: dành để cho tiếp đón khách và những ngƣời đến thăm trại, khu nhà ở dành cho công nhân và kỹ sƣ, kho để cám, thuốc và các dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi chia làm 2 nơi ngay cạnh cổng vào có chuồng cách ly lợn tiếp đến là khu chuồng nọc, khu lợn nái mang bầu, 4 chuồng đẻ. Chuồng trại đƣợc xây dựng theo kiểu chuồng kín nên có thể điều chỉnh đƣợc nhiệt độ trong chuồng ấm vào mùa đông mát vào mùa hè. 2.1.2. Tình hình chăn nuôi của trại Trại lợn Công ty Phồn Thịnh đƣợc xây dựng năm 2014 và đi vào hoạt động năm 2015 với một chuồng hậu bị và một chuồng lợn mang bầu 600 nái, số lƣợng đực giống là 11 con, 1 chuồng bầu 600 nái, 4 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 con, 1 chuồng hậu bị và 1 chuồng cách ly. Theo thống kê trung bình khả năng sản xuất của trại xuất ra đƣợc khoảng 1200 lợn cai sữa để nuôi thịt mỗi tháng. 2.1.3. Công tác vệ sinh phòng bệnh của trại Trong chăn nuôi việc điều trị bệnh là bƣớc cuối cùng phải thực hiện. Do đó vấn đề phòng bệnh có vai trò cực kì quan trọng. Nắm bắt đƣợc điều này trại luôn đề cao công tác phòng bệnh hết sức sát sao bằng 2 biện pháp chính đó là vệ sinh phòng bệnh và tiêm vắc - xin phòng bệnh. * Công tác vệ sinh phòng bệnh Vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề đƣợc trại đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nƣớc 3 uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản…Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn đƣợc trại thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại đƣợc thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại lại đƣợc tẩy uế bằng cách: rửa sạch ô nhốt lợn, sau đó để khô rồi phun vôi để ít nhất 3 ngày mới đƣa lợn khác lên. Trại còn thƣờng xuyên vệ sinh môi trƣờng xung quanh nhƣ dọn cỏ, diệt chuột, phân hằng ngày đƣợc thu dọn thƣờng xuyên sáng và chiều. Xe khi ra vào trại đƣợc phun sát trùng bằng Virkon pha tỷ lệ 100g/10 lít nƣớc. Với ngƣời vào thăm, khi vào trại phải đƣợc đƣợc phun sát trùng và cách ly ít nhất là 2 ngày thì mới vào trong chuồng . Ngƣời làm trƣớc khi vào khu chăn nuôi phải qua nhà sát trùng, tắm và thay quần áo bảo hộ mới đƣợc vào. Trƣớc cửa vào chuồng có hố sát trùng để sát trùng ủng, xe chở cám vào chuồng, xe chở phân ra ngoài. Lịch phun thuốc sát trùng: trại sử dụng thuốc sát trùng Virkon pha với liều lƣợng là 100g/10 lít, với chuồng đẻ là 1 ngày 1 lần, chuồng khác là 2 ngày 1 lần, xung quanh trại là 2 lần/tuần. Với nguồn nƣớc: nƣớc lấy từ khu vực nƣớc giếng khoan đƣa lên bể lọc trƣớc khi dẫn vào khu chăn nuôi. Xử lý phân, rác thải: phân của lợn đƣợc dọn và đƣa xuống hầm biogas và phần còn lại đƣợc bán cho một số trại nuôi thủy sản. - Phòng bệnh bằng vắc - xin Với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng bệnh bằng vắc - xin ở trại luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Quy trình phòng bệnh bằng vắc - xin cho đàn lợn đƣợc thể hiện qua bảng 2.1 4 Bảng 2.1. Quy trình tiêm vắc-xin tại trang trại ĐVT: ml/con Vắc xin/ Loại lợn Tuần tuổi Phòng bệnh Thuốc/chế phẩm 3 ngày Lợn con 7 - 10 ngày 14 - 17 ngày Sau 10 ngày nhập Lợn hậu bị Sau 30 ngày nhập 2 Cầu trùng Mekococ Uống 1 Suyễn + Porcilis Circo PCV M Hyo Tiêm bắp 2 Dịch tả Suigen HC Tiêm bắp 2 Tiêm bắp 2 Tiêm bắp 2 Aujeszky MLV Tiêm bắp 2 Suigen HC Tiêm bắp 2 Tiêm bắp 2 Parvoerysin + Aujeszky MLV Dịch tả + LMLM Suigen HC + Aftovax mono O Parvoerysin + Khô thai + Giả dại 12 tuần chửa (ml/con) Tiêm bắp Dịch tả Lợn nái Mang thai đƣa thuốc Fe + B12 + Giả dại 10 tuần chửa Liều lƣợng Thiếu sắt + Khô thai Sau 20 ngày nhập Đƣờng LMLM + Giả dại Aftovax mono O Aujeszky MLV 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trƣờng trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 380C – 400C ra môi trƣờng bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hƣởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. * Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ 5 quan tiêu hoá chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hoá chƣa hoàn thiện. Thời gian đầu, men tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra rất ít. * Cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. Ngoài hệ thần kinh ra, ở lợn con mới sinh có tỷ lệ nƣớc trong cơ thể rất cao chiếm 81 - 81,5% khối lƣợng ở giai đoạn sơ sinh, 67 - 68% ở lúc 7 - 8 tuần tuổi. Tỷ lệ nƣớc cao có vai trò quan trọng trong điều khiển thân nhiệt ở lợn con. Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [8], diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn lợn trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2003) [15], tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém. Nói chung khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con trong những ngày đầu rất kém và chịu ảnh hƣởng rất lớn của nhiệt độ môi trƣờng. Nếu nhiệt độ không khí 180C thì nhiệt lợn con giảm 20C, song nếu nhiệt độ không khí 00C thì thân nhiệt lợn con giảm 40C. - Hệ miễn dịch của lợn con Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chƣa hoàn thiện, chúng chƣa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có đƣợc kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lƣợng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chƣa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl. perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa. 6 Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh lợn con phân trắng. + Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2004) [22], hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm: Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở nên cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo Bertschinger H. U. (1999) [29], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thƣờng trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành thức ăn, nƣớc uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillusputicfus… 2.2.2. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn 2.2.2.1. Khái niệm tiêu chảy Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý đƣờng tiêu hóa, là hiện tƣợng con vật ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nƣớc hơn bình thƣờng. Hiện tƣợng lâm sàng này tùy theo đặc điểm, tính chất, độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố nào 7 đƣợc xem là yếu tố chính và nó đƣợc gọi với những tên khác nhau: bệnh phân trắng lợn con, hội chứng khó tiêu, tiêu chảy sau cai sữa, hội chứng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy là triệu chứng thƣờng gặp ở nhiều bệnh ký sinh trùng, bệnh do virus, bệnh do vi khuẩn. 2.2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy. Dƣới đây là một số nguyên nhân cơ bản: * Ảnh hưởng của môi trường Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mƣa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn. Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chƣa ổn định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chƣa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tƣợng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trƣờng sống lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội mô. Trong những trƣờng hợp nhƣ thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đƣờng ruột tăng số lƣợng độc tính và gây bệnh. * Thức ăn - nước uống Thức ăn là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lƣợng cho cơ thể tồn tại và phát triển. Nhƣng trong nhiều trƣờng hợp ỉa chảy, nguyên nhân là do sự sai sót trong kỹ thuật chăn nuôi. 8 Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố đƣợc quan tâm nhất hiện nay. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dƣỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dƣỡng, hàm lƣợng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lƣợng γglobulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xƣơng, cơ thể suy nhƣợc, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đƣờng ruột tăng độc lực và gây bệnh. Vitamin là yếu tố không thể thiếu đƣợc với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thƣờng. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trƣởng kém, dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa. * Nguyên nhân do vi khuẩn Trong đƣờng tiêu hóa của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đƣờng ruột đƣợc chia thành 2 loại: các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men phân giải các chất dinh dƣỡng, giúp cho quá trình tiêu hóa đƣợc thuận lợi và vi khuẩn có hại khi gặp điều kiện thuận lợi thì gây bệnh Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh độc tố, trong đó quan trọng là độc tố đƣơng ruột Enterotoxin có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Theo Archie. H (2000) [27] khẳng định: vi khuẩn đƣờng ruột có vai trò không thể thiếu đƣợc trong hội chứng tiêu chảy. Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: + Escherichia coli (thƣờng đƣợc viết tắt là E. coli) hay còn đƣợc gọi là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đƣờng ruột 9 của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thƣớc 2 - 3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động đƣợc, không hình thành nha bào, cơ thể có giáp mô. Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố. + Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến nhƣ : Salmonella typhimurium, S. qholera và Salmonellaententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, không sinh nha bào kích thƣớc khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 µm. Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên menglucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dƣơng tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dƣơng tính(trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)… Dễ mọc trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Sức đề kháng của vi khuẩn phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH 6 - 9, thích hợp pH = 7,6. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu diệt. Khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 500C trong 1 giờ, ở 700C trong 15 phút và 1000C trong 5 phút. Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 - 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2004) [22]. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [16] cho biết: các yếu tố gây bệnh của E. coli: yếu tố bám dính, khả năng dung huyết, độc tố đƣờng ruột (enterotoxin). + Yếu tố bám dính: kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc. + Khả năng dung huyết: dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn. 10 + Độc tố đƣờng ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy của lợn (Trƣơng Quang và cs (2007) )[18]. * Nguyên nhân do virus Ngoài sự có mặt của các vi khuẩn ngƣời ta cũng chứng minh đƣợc virus cũng là một tác nhân gây tiêu chảy, thế giới đã chỉ ra 2 nhóm virus chủ yếu (thuộc họ Corona viridae và Rota viridae) gây bệnh tiêu chảy ở lợn đặc biệt là lợn con.Trong nhóm Corona viridae có 2 đại diện chính gây bệnh tiêu chảy ở lợn là Transmissble - Gastro - Enteritis virus (TGEV) và Poreine - Epidemic – Diarrheavirus (PEDV) ngoài ra còn có Porcine - Hemagglutinatinl - Encephalomyelitis virus và Porcine - Respiratory Coronavirus, những virus này ít khi gây bệnh ở đƣờng tiêu hóa của lợn. Còn trong nhóm Rotaviridae có Rotavirus (RV) gây bệnh tiêu chảy ở lợn. * Nguyên nhân do ký sinh trùng Ký sinh trùng nói chung và ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa nói riêng là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn cũng nhƣ một số gia súc khác. Tác hại do chúng gây ra không chỉ cƣớp chất dinh dƣỡng của vật chủ mà còn tác động lên vật chủ thông qua nội, ngoại độc tố do chúng tiết ra, làm giảm sức đề kháng, gây trúng độc, tạo điều kiện cho những bệnh khác phát sinh. Ngoài ra ký sinh trùng còn gây tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy. Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [13] đã có kết luận cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lƣơn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con. Giun sán ở đƣờng tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thƣờng và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lƣơn, giun tóc và sán lá ruột, nhƣng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [14] * Một số triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về tổ chức, tình trạng mất nƣớc và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh. 11 Theo Phạm Văn Diễn (2010) [6], các triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiêu chảy lợn con có thể nhƣ sau: - Khi mới bị bệnh lợn con vẫn bú bình thƣờng nhƣng ít dần đi. Thân nhiệt hơi tăng, chƣớng bụng đầy hơi, bệnh kéo dài thì bụng tóp lại. Lợn con khát nƣớc, đôi khi nôn ra sữa chƣa tiêu có mùi chua, chân đi lảo đảo không định hƣớng. - Lợn nằm túm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng, loãng đến sệt có màu kem, phân từ trắng ngà đến vàng nhạt. Lợn bị mất nƣớc, mắt hõm vào da khô, lông xơ xác, gầy tọp, lợn sút cân, tỷ lệ đồng đều trong đàn thấp. Đôi khi phân lợn có máu hoặc màu đen, nhiều sắc nhƣ xám, trắng, vàng. 2.3. Một số bệnh có triệu chứng tiêu chảy ở lợn 2.3.1. Bệnh tiêu chảy do E. coli Bệnh do vi khuẩn E. coli có sẵn trong đƣờng ruột của lợn gây ra do mất cân bằng giữa hệ vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đƣờng tiêu hóa, do các yếu tố Stress. Bệnh có thể xảy ra ngay sau những ngày đầu mới sinh, tỷ lệ mắc từ 20 - 100%, tỷ lệ chết từ 10 - 20% * Nguyên nhân: Lợn con không đƣợc bú nhiều sữa đầu, chất lƣợng sữa mẹ không tốt. Chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ chƣa phù hợp nhất là giai đoạn trƣớc khi đẻ. Do cho lợn mẹ ăn nhiều thức ăn tinh, dinh dƣỡng cao, sau đẻ vài ngày lƣợng sữa tiết ra nhiều, lợn con không bú hết, sữa bị tồn đọng lại trong bầu vú làm chất lƣợng sữa bị ảnh hƣởng khi lợn con bú phải gây ra hiện tƣợng khó tiêu, lợn con ỉa phân màu trắng. Do chuồng trại ẩm ƣớt thiếu ánh sáng mặt trời, vệ sinh kém, lạnh về mùa đông, nóng về mùa hè,… Làm giảm sức đề kháng của lợn, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển. Thiếu vitamin, thiếu sắt cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Sau đẻ 7 ngày tốc độ phát triển của lợn rất nhanh đòi hỏi lƣợng vitamin và sắt rất lớn, nhƣng bản thân trong sữa mẹ không cung cấp đủ cho lợn con. 12 Do cấu trúc đƣờng tiêu hóa của lợn con chƣa ổn định. Do phƣơng pháp tập ăn, phƣơng pháp cai sữa không đúng, thức ăn kém chất lƣợng, không phù hợp với tuổi lợn. * Triệu chứng: - Lợn con bị tiêu chảy phân nhiều nƣớc, có bọt, màu trắng hoặc vàng, mùi hôi tanh khó chịu. - Lợn có thể nôn, bụng thóp lại mắt lõm sâu, da tím tái. - Lợn bị mất nƣớc, lông xù, bỏ bú, suy kiệt trầm trọng, có thể chết. - Nhóm E. coli phù đầu thƣờng gặp trên heo con sau cai sữa 1 – 3 tuần (thƣờng gặp ở 42 – 45 ngày sau khi sinh) và những con lớn trội trong đàn là những con nhiễm đầu tiên. Sƣng phù ở mí mắt, hầu, họng * Bệnh tích: - Xác chết gầy, bụng hóp. Chất chứa trong đƣờng ruột lỏng, có màu vàng. - Bệnh tích chủ yếu ở xoang bụng, ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, mạch máu màng treo ruột sƣng mềm, đỏ tấy do sung huyết. Niêm mạc ruột non và dạ dày sƣng, phủ một lớp nhày, có nhiều dạng xuất huyết khác nhau. Gan bị thoái hóa, màu đất sét, sƣng, túi mật căng. Lách không sƣng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết lách mềm, tim to, cơ tim mềm. 2.3.2. Bệnh phó thương hàn (Salmonellosis) Phó thƣơng hàn là bệnh truyền nhiễm trên lợn gây ra bởi trực khuẩn gram âm thuộc giống Salmonella dƣới 2 dạng: Salmonella cholerae suis chủng Kunzendoz gây bệnh ở thể cấp tính và Salmonella typhy suis chủng Vondagen gây bệnh ở thể mạn tính. Bệnh thƣờng xảy ra ở lợn sau cai sữa đến 4 tháng tuổi, lợn lớn ít mắc bệnh. * Triệu chứng: - Thể cấp tính: xảy ra ở đầu ổ dịch với triệu chứng nhiễm trùng huyết. Lợn sốt cao 41 - 420C, lợn bỏ ăn. Da mất màu hoặc có màu trắng xám và viêm kết mạc mắt. Phân lúc bị táo bón, lúc lỏng màu đất sét hoặc vàng, đôi khi lẫn máu mùi thối khắm. Các vùng da mỏng bị tím do xuất huyết, bại huyết. Lợn thƣờng bị chết sau 2 - 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 90% 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng