BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ HẬU
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ HẬU
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: ThS.BS. Hoàng Thị Thu Hà
NAM ĐỊNH-2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong khóa học này.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Ths. BS. Hoàng Thị
Thu Hà đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của các thầy cô đã
giúp tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện Nhi Thái Bình; đặc biệt, là
BSCKII Lương Đức Sơn, GĐ bệnh viện, cùng các đồng nghiệp Phòng Điều dưỡng;
Lãnh đạo và NVYT tại các khoa nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo những
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu tại bệnh viện.
Lòng biết ơn và tình yêu thương chân thành tôi xin gửi đến những người thân
trong gia đình và bè bạn đã dành tình cảm, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài này không tránh khỏi những mặt còn hạn
chế, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình
nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Trần Thị Hậu
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ths. Hoàng Thị Thu Hà.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Người cam đoan
Trần Thị Hậu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................iiiv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy .............. 3
1.1.2. Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện .......... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 11
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 12
1.2.2. Tại Việt Nam....................................................................................... 12
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 15
2.1. Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại
bệnh viện Nhi Thái Bình .................................................................................... 15
2.2 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 16
2.2.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 16
2.2.2. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo đặc điểm chung của
NVYT ........................................................................................................... 17
2.2.3. Thực trạng kiến thức rửa tay thường quy trong chăm sóc người bệnh của
nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022 ... 19
2.2.4. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong chăm sóc người bệnh
của nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022
...................................................................................................................... 21
Chương 3: BÀN LUẬN....................................................................................... 255
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 25
3.2. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022 .................................................................................... 26
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ quy trình vệ sinh tay
thường quy của nhân viên y tế ............................................................................ 32
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 377
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................................... 388
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
KBCB
Khám bệnh chữa bệnh
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB
Người bệnh
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NVYT
Nhân viên Y tế
TCYTTG
Tổ chức Y tế Thế giới
VST
Vệ sinh tay
VSTTQ
Vệ sinh tay thường quy
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Phân bố số NVYT theo đặc điểm chung của NVYT ............................... 16
Bảng 2.2. Số lượng cơ hội vệ sinh tay thường quy của NVYT ............................... 17
Bảng 2.3. Kiến thức về thực hành rửa tay thường quy của đối tượng khảo sát ....... 19
Bảng 2.4. Nguyên nhân không thực hành rửa tay thường quy ở NVYT ................. 20
Bảng 2.5. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay chung ............................................................ 21
Bảng 2.6. Phân bố phương tiện vệ sinh tay ............................................................ 22
Bảng 2.7. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo thời điểm ............................................... 22
Bảng 2.8. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo giới tính .......................... 23
Bảng 2.9. Phân bố tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nghề nghiệp ............ 23
Bảng 2.10. Phân bố tuân thủ vệ sinh tay thường quy theo nơi làm việc .................. 24
Bảng 2.11. Tỷ lệ sử dụng găng đúng chỉ định trong chăm sóc bệnh nhân .............. 24
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố cơ hội VST của NVYT theo giới .......................................... 18
Biểu đồ 2.2. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của các NVYT theo nghề nghiệp ............. 18
Biểu đồ 2.3. Phân bố cơ hội vệ sinh tay của NVYT theo đơn vị công tác ............... 19
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là
các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh (NB) nhập viện và
không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện.
NKBV thường do các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc gây bệnh như: Tụ cầu vàng
kháng methicilin, cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin, trực khuẩn gram âm
sinh men β-lactamase phổ rộng [1].
NKBV hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (Healthcare
Associated Infection - HAI) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài ngày nằm viện và tăng chi phí điều trị. NKBV là một
trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt Nam cũng như trên toàn thế
giới. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các nước phát triển và 15
- 20% ở các nước đang phát triển [15]. Tại Việt Nam, năm 2014 theo nghiên cứu tại
các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 2,5%, nhiễm trùng vết mổ
trên những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% – 8,45% và viêm phổi bệnh
viện trên các người bệnh có thở máy từ 40% – 50% [9]. Điều này sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới chính NB, gia đình và xã hội, có thể làm nặng thêm tình trạng
bệnh, tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí cho y tế đồng thời ảnh hưởng đến uy tín và
tăng gánh nặng cho các cơ sở y tế [7].
Có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: Môi trường ô nhiễm, bệnh truyền
nhiễm, xử lý dụng cụ, các thủ thuật xâm lấn nhưng nhiễm bẩn bàn tay của nhân viên
y tế (NVYT) là một mắt xích quan trọng trong dây truyền NKBV.
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm
ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn trong thực hành khám bệnh,
chữa bệnh (KBCB), là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc NB
tại các cơ sở KBCB. Trong các biện pháp KSNK, vệ sinh tay (VST) từ lâu luôn
được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất, không chỉ trong chăm sóc NB mà
ngay cả ở cộng đồng khi đang phải đối mặt với nhiều bệnh dịch nguy hiểm xảy ra
trên diện rộng như dịch COVID19, tả, cúm A (H5N1, H1N1),…Vệ sinh tay thường
quy (VSTTQ) trước và sau khi tiếp xúc với mỗi người bệnh luôn được coi là biện
pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV. Tỷ lệ NKBV là một trong
2
những chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng chuyên môn của bệnh viện, liên quan
đến sự an toàn của NB và NVYT, vì thế mang tính nhạy cảm về phương diện xã hội
[18]. Một trong số những nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng NKBV là việc
tuân thủ của NVYT về VSTTQ còn hạn chế.
Tuân thủ về VSTTQ có ảnh hưởng rất lớn trong việc hạn chế NKBV, hạ thấp
tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, giảm tỷ lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và
tiết kiệm chi phí điều trị, chi phí chăm sóc và chi phí cơ hội chung của gia đình và
xã hội.
Bệnh viện Nhi Thái Bình mặc dù đã thành lập được 10 năm, với một cơ sở
mới đầy đủ khoa phòng và trang thiết bị, cùng với sự quan tâm của Đảng ủy, Ban
giám đốc, Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn. Đặc biệt dưới sự hỗ trợ tích cực của
bệnh viện Nhi Trung ương về trang bị, cấp nhật kiến thức cho cán bộ, nhân viên
bệnh viện, cộng với mạng lưới KSNK bệnh viện trong việc giám sát việc tuân thủ
sát khuẩn tay của cán bộ nhân viên y tế bệnh viện.
Việc lây truyền, nhiễm khuẩn gây ra bệnh hầu hết là qua trung gian bàn tay
của nhân viên y tế. Do đó một trong những khuyến cáo nhằm giảm tỉ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện là thực hiện rửa tay khi chăm sóc bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi tiến
hành khảo sát chuyên đề: “Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân
viên y tế Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022” với hai mục tiêu sau:
1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ quy trình rửa tay
thường quy của nhân viên y tế.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vệ sinh tay thường quy
Bệnh viện (hospital): Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh viện là một
bộ phận của một tổ chức mang tính y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân
dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện cả về y tế, phòng bệnh và chữa bệnh. Công tác
điều trị ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia đình nằm trong phạm vi quản lý của
bệnh viện. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu y sinh học.
Nhiễm khuẩn bệnh viện(hospital infection): Theo TCYTTG, NKBV là“các
nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện
cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện”[1].
Vệ sinh tay (hand hygiene): Là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay
không có chất sát khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn [11]. Theo
TCYTTG (2009) VST là nền tảng trong việc phòng chống nhiễm trùng và KSNK [3].
Rửa tay (Hand washing): Là rửa tay với nước và xà phòng.
Rửa tay khử khuẩn (Antiseptic handwash): Là rửa tay với nước và xà phòng
khử khuẩn.
Chà tay khử khuẩn (Antiseptic handrub): Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung
dịch vệ sinh tay chứa cồn (không dùng nước) nhằm làm giảm lượng vi khuẩn có trên
bàn tay. Những chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn thường chứa 60% đến 90% cồn
ethanol hoặc isopropanol hoặc kết hợp các loại cồn trên với một chất khử khuẩn khác.
Xà phòng khử khuẩn (Antimicrobial soap): Là xà phòng ở dạng bánh hoặc
dung dịch có chứa chất khử khuẩn.
Xà phòng thường (Normal/Plain soap): Là hợp chất có hoạt tính làm sạch,
không chứa chất khử khuẩn.
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn (Alcohol-based handrub): Là chế phẩm vệ
sinh tay dạng dung dịch, dạng gel hoặc dạng bọt chứa cồn isopropanol, ethanol hoặc
n-propanol, hoặc kết hợp hai trong những thành phần này hoặc với một chất khử
khuẩn và được bổ sung chất làm ẩm, dưỡng da, được sử dụng bằng cách chà tay cho
tới khi cồn bay hơi hết, không sử dụng nước.
4
Vệ sinh tay ngoại khoa (Surgical hand hygiene): Là rửa tay khử khuẩn hoặc
chà tay khử khuẩn được kíp phẫu thuật thực hiện trước mọi phẫu thuật nhằm loại bỏ
phổ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay (từ bàn tay tới khuỷu tay).
Phổ vi khuẩn vãng lai (Transient flora): Là các vi khuẩn ở bề mặt da tay, chủ
yếu do ô nhiễm khi tay tiếp xúc với NB và bề mặt môi trường, dễ dàng loại bỏ bằng
VSTTQ.
Phổ vi khuẩn định cư (Resident flora): Là các vi khuẩn tồn tại và phát triển
trong tế bào biểu bì da tay, đồng thời cũng thấy ở bề mặt da tay và được loại bỏ
(diệt khuẩn) bằng VST ngoại khoa.
Vùng kề cận NB (Patient zone): Là vùng xung quanh NB như: Giường bệnh,
bàn, ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ NB. Vùng kề cận NB
thường ô nhiễm các vi sinh vật có từ NB.
Tuân thủ vệ sinh tay: Trong nghiên cứu này là rửa tay với nước và xà phòng
hoặc dung dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại các thời điểm cần VST.
1.1.2. Sự liên quan về thực hành vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện
Phổ vi khuẩn trên bàn tay
Năm 1938, Price P.B chia vi khuẩn trên da bàn tay làm 2 nhóm: Vi khuẩn
vãng lai và vi khuẩn định cư [21].
Vi khuẩn định cư: Gồm các cầu khuẩn gram (+): S. epidermidis, S. aurers, S.
hominis, v.v. và các vi khuẩn gram (-): Acinetobacter, Enterobacter... Các vi khuẩn
gram (-) thường chiếm tỷ lệ cao ở tay NVYT thuộc đơn vị hồi sức cấp cứu, đặc biệt
ở những người VST dưới 8 lần/ngày. Phổ vi khuẩn định cư thường cư trú ở lớp sâu
của biểu bì da. VST thường quy không loại bỏ được các vi khuẩn này khỏi bàn tay
nhưng VST thường xuyên có thể làm giảm mức độ định cư của vi khuẩn trên tay.
Vi khuẩn vãng lai: Loại vi khuẩn này gồm các vi khuẩn trên da NB hoặc trên
các bề mặt môi trường bệnh viện (chăn, ga giường, dụng cụ phương tiện phục vụ
NB) và làm ô nhiễm bàn tay trong quá trình chăm sóc và điều trị. Mức độ ô nhiễm
bàn tay phụ thuộc vào loại thao tác sạch/bẩn, thời gian thực hiện thao tác và tần suất
VST của NVYT.
Phổ vi khuẩn vãng lai là thủ phạm chính gây NKBV, tuy nhiên phổ vi khuẩn
này có thể loại bỏ dễ dàng bằng VST thường quy (rửa tay với nước và xà phòng
thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn trong thời gian 20 giây-30
5
giây). Do vậy, VST trước và sau tiếp xúc với mỗi NB là biện pháp quan trọng nhất
trong phòng ngừa NKBV. VST trước phẫu thuật cần loại bỏ cả hai phổ vi khuẩn
vãng lai và định cư, do vậy cần áp dụng quy trình VST ngoại khoa.
Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy
Bàn tay là phương tiện trung gian làm lan truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn
bệnh viện và các tác nhân gây bệnh kháng kháng sinh. Bàn tay dễ dàng bị ô nhiễm
khi chăm sóc và điều trị người bệnh vì các vi khuẩn cư trú ở lớp sâu của da và xung
quanh móng tay
NVYT hàng ngày dùng bàn tay là công cụ để khám chữa bệnh và chăm sóc
người bệnh, do đó bàn tay của NVYT thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết
sinh học, dịch tiết của người bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh từ bệnh nhân truyền qua
tay của NVYT, làm cho bàn tay của NVYT là nguồn chứa các vi khuẩn gây bệnh
tiềm năng [16]. 5 bước bàn tay phát tán mầm bệnh:
Mầm bệnh định cư trên da người bệnh và bề mặt các đồ vật
Mầm bệnh bám vào da tay của NVYT
Mầm bệnh sống trên da tay
Vệ sinh tay ít dẫn đến da tay nhiễm khuẩn
Da tay nhiễm khuẩn phát tán mầm bệnh sang người bệnh, đồ vật
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định VSTTQ bằng dung dịch có chứa cồn là
biện pháp quan trọng nhất để dự phòng sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ
sở y tế. Một nghiên cứu ở Thụy Sỹ từ năm 1994 đến năm 1997 trên 20.000 cơ hội
VST của NVYT tại bệnh viện Geneva đã cho thấy: Khi tỷ lệ tuân thủ VST của
NVYT tăng từ 48% (1994) lên 66% (1997) thì tỷ lệ NKBV giảm từ 16,9% (1994)
xuống còn 6,9% (1997). Tại Việt Nam, can thiệp làm tăng sự tuân thủ VST của
NVYT cũng mang lại hiệu quả tích cực trong việc làm giảm tỷ lệ NKBV từ 17,1%
trước can thiệp xuống còn 4,8% sau can thiệp [17].
Đánh giá được tầm quan trọng của VSTTQ trong việc phòng ngừa và giảm bớt
tỷ lệ NKBV, từ năm 1996 Bộ Y Tế đã ban hành Quy trình VSTTQ có minh họa
bằng hình ảnh. “Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác KSNK tại các cơ sở khám
chữa bệnh” [2]. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của
Bộ trưởng Bộ Y tế).
6
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện:
Theo TCYTTG, NKBV là “các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi
bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như không có ở giai đoạn ủ bệnh tại
thời điểm nhập viện” [1].
Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện Các tác nhân vi sinh vật:
Tất cả mọi vi sinh vật đều có thể là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện: Vi
khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng.
Từ môi trường
Từ người bệnh
Từ hoạt động chăm sóc và điều trị
Từ việc sử dụng kháng sinh không thích hợp
Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện
Có 3 đường lây truyền chính trong cơ sở y tế là lây qua tiếp xúc, giọt bắn và
qua không khí [29]. Trong đó lây qua đường tiếp xúc là đường lây nhiễm quan
trọng và phổ biến nhất trong NKBV (chiếm 90% các NKBV) và được chia làm hai
loại khác nhau là lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp (trực tiếp với các tác nhân
gây bệnh) và lây qua tiếp xúc gián tiếp (tiếp xúc với vật trung gian truyền bệnh).
Nhiễm khuẩn huyết cũng được coi là một dạng đặc biệt của lây truyền qua tiếp xúc
bởi các phương tiện dụng cụ có chứa vi khuẩn xâm nhập vào đường máu.
Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề với người bệnh cũng
như các NVYT. Các hậu quả của NKBV bao gồm:
Tăng chi phí và tăng ngày điều trị:
Tại Việt Nam, thông tin tại Đại hội Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn Hà Nội năm
2008 cho biết, mỗi NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện trung bình từ 9,4 đến
24,3 ngày và tăng chi phí điều trị trung bình từ 2 đến 32,3 triệu đồng [17].
Tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
Nhiễm khuẩn bệnh viện không những gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng,
kinh tế mà còn là nguyên nhân làm tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, làm xuất
hiện những chủng vi khuẩn đa kháng kháng sinh là nguyên nhân dẫn đến tử vong
trong các bệnh viện.
7
Mối liên quan giữa vệ sinh tay và nhiễm khuẩn bệnh viện
Gần đây, nhiều nghiên cứu tại những khu vực lâm sàng khác nhau nhằm đánh
giá hiệu quả phòng ngừa NKBV của thực hành VSTTQ đã cho thấy tỷ lệ NKBV
giảm khi cải thiện tỷ lệ tuân thủ vệ VSTTQ ở nhân viên y tế, đặc biệt ở những khu
vực có nhiều thủ thuật xâm lấn như cấp cứu, ngoại khoa, nhi khoa.
Tóm lại, bàn tay là phương tiện quan trọng làm lan truyền NKBV. VST giúp
loại bỏ hầu hết vi sinh vật có ở bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan truyền tác
nhân nhiễm khuẩn từ NB này sang NB khác, từ NB sang dụng cụ và NVYT, từ vị
trí này sang vị trí khác trên cùng một NB và từ NVYT sang NB. VSTTQ là biện
pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV, đồng thời cũng là biện
pháp đảm bảo an toàn cho NVYT trong thực hành chăm sóc và điều trị NB.
1.1.3. Nội dung thực hành vệ sinh tay
Chỉ định và thời điểm vệ sinh tay thường quy
Tại một số bệnh viện NVYT chưa nhận thức tầm quan trọng của tuân thủ các
thời điểm VST nên tỷ lệ VST còn chiếm khá thấp như nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thúy Ly năm 2008 [11] tại viện Lão khoa quốc gia cho thấy kiến thức VST
thấp: 27,9% có nhận thức đúng về VST trước và sau khi tiếp xúc bệnh nhân nhưng
trong đó chỉ có 56,8% điều dưỡng cho rằng bàn tay là một yếu tố lan truyền NKBV.
Thời điểm
Mọi đối tượng trực tiếp chăm sóc NB cần rửa tay bằng nước và xà phòng
thường hoặc chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn vào những thời điểm sau:
Trước khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
Trước khi thực hiện mỗi thủ thuật sạch/vô khuẩn.
Ngay sau mỗi khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể.
Sau khi tiếp xúc trực tiếp với mỗi NB.
Sau tiếp xúc với bề mặt đồ dùng, vật dụng trong buồng bệnh.
Ngoài ra, các thời điểm chăm sóc sau cũng cần VST:
Khi chuyển từ chăm sóc bẩn sang chăm sóc sạch trên cùng người bệnh.
Trước khi mang găng và sau khi tháo găng.
Trước khi vào buồng bệnh và sau khi ra khỏi buồng bệnh.
Mọi NVYT trong buồng phẫu thuật không trực tiếp động chạm vào NB (phụ
mê, chạy ngoài, học viên…) phải VST trước khi vào buồng phẫu thuật. Trong
8
buồng phẫu thuật, bất kỳ khi nào bàn tay chạm vào bề mặt thiết bị phương tiện phải
VST ngay bằng dung dịch VST chứa cồn.
NVYT khi làm việc trong buồng xét nghiệm cần tuân thủ nghiêm thời điểm 3
và 5 về VST để phòng ngừa lây nhiễm cho bản thân.
Chỉ định
Thực hiện kỹ thuật VST với nước và xà phòng khi tay nhìn thấy vấy bẩn bằng
mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
VST bằng dung dịch có chứa cồn khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường.
Phải đảm bảo tay luôn khô hoàn toàn trước khi bắt đầu hoạt động chăm sóc NB.
Phương tiện vệ sinh tay thường quy
Hóa chất vệ sinh tay
Các loại sản phẩm vệ sinh tay:
Xà phòng thường: Dạng bánh hoặc dạng dung dịch không chứa tác nhân diệt
khuẩn.
Dung dịch VST chứa cồn (isopropanol, ethanol, n-propanol hoặc kết hợp hai
trong các thành phần này hoặc kết hợp với 1 chất khử khuẩn).
Mọi hóa chất VST sử dụng trong y tế phải được Bộ Y tế cấp phép sử dụng.
Các hóa chất VST cần có chất làm ẩm da hoặc chất dưỡng da. Bình cấp hóa chất
VST cần kín, có bơm định lượng tự động hoặc bằng cần gạt hoạt động tốt, có nhãn
ghi rõ loại dung dịch VST và còn hạn sử dụng, được gắn tại các vị trí thuận lợi cho
người sử dụng. Hạn chế sử dụng xà phòng dạng bánh, nếu sử dụng thì cần lựa chọn
loại bánh nhỏ, để trong giá đựng có nắp đậy kín và có lỗ thoát nước.
Bồn vệ sinh tay
Bồn rửa tay thường quy: Ðủ sâu (50cm) để tránh nước bắn ra bên ngoài và bắn
vào người rửa, không có góc, nhẵn, nghiêng về phía trung tâm bồn vệ sinh tay.
Chiều cao từ mặt đất lên mặt bồn rửa từ 65-80cm (phù hợp với chiều cao trung bình
của người vệ sinh tay).
Nước rửa tay
Nước rửa tay thường quy: Nước sạch (ví dụ nước máy đạt tiêu quy chuẩn
Quốc gia về nước sinh hoạt QCVN 02: 2009/BYT được cấp qua vòi có khóa hoạt
động tốt).
9
Khăn lau tay
Khăn lau tay cho rửa tay thường quy: Khăn sạch sợi bông hoặc khăn giấy sử
dụng một lần. Nếu là khăn sợi bông, cần giặt khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng, được
đựng trong hộp cấp khăn kín tại mỗi điểm rửa tay.
Trang bị phương tiện vệ sinh tay
Phương tiện VST thường quy phải luôn có sẵn ở mọi buồng phẫu thuật, thủ
thuật, mọi khu vực chăm sóc NB, khu hành chính, khu tiếp đón NB và các buồng vệ
sinh. Tại các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, các giường NB nặng, xe tiêm, xe
thủ thuật, buồng phẫu thuật, thủ thuật cần được trang bị dung dịch VST tay chứa
cồn. Các buồng thủ thuật, buồng hành chính, buồng NB nặng, khu tiếp đón NB và
khu vệ sinh phải có bồn rửa tay.
Tại mỗi bồn rửa tay thường quy, ngoài xà phòng thường rửa tay cần trang bị
đồng bộ các phương tiện khác gồm quy trình rửa tay, khăn lau tay sử dụng một lần
và thùng thu gom khăn đã sử dụng (nếu là khăn sợi bông sử dụng lại) hoặc thùng
chất thải thông thường (nếu sử dụng khăn giấy dùng một lần).
Nhìn chung, nên ưu tiên lựa chọn dung dịch xà phòng thường và cồn VST tay
cho VST thường quy.
Để hạn chế rủi ro của NVYT trước bất kỳ hoạt động chăm sóc sức khỏe như
tiếp xúc với chất hoặc các bề mặt bị ô nhiễm thì họ đều thực hiện thói quen mang
đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân [11].
Quy trình (kỹ thuật) vệ sinh tay thường quy
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế có hai phương pháp vệ sinh tay thường quy [17].
Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ
Y tế
Vệ sinh tay với nước và xà phòng
Sát khuẩn tay nhanh với chế phẩm chứa cồn
Quy trình VSTTQ của NVYT với nước và xà phòng hoặc với dung dịch sát
khuẩn tay chứa cồn gồm 6 bước như hình vẽ sau:
10
Hình 1.2: Quy trình rửa tay thường quy
Quy trình vệ sinh tay bằng nước và xà phòng
Quy trình này được thực hiện khi bắt đầu hoặc kết thúc một ngày làm việc, khi
tay dây bẩn mà mắt nhìn thấy được hoặc cảm giác có dính bẩn, dính máu, dịch
cơ thể.
Phải tháo trang sức ở tay trước khi tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lấy 3 - 5ml dung dịch vệ sinh tay hoặc chà bánh xà phòng lên lòng và
mu hai bàn tay. Xoa hai lòng bàn tay vào nhau cho dung dịch xà phòng dàn đều.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và
ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
Buớc 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian vệ sinh tay tối thiểu là 30 giây
Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn
Sát khuẩn tay bằng chế phẩm chứa cồn là một trong những giải pháp quan
trọng nhất để tăng số lần vệ sinh tay của nhân viên y tế. Vì vậy, các khoa cần trang
bị các lọ đựng chế phẩm chứa cồn có sẵn ở những nơi cần thiết để nhân viên y tế sử
dụng. Tối thiểu ở các vị trí sau đây:
-
Ðầu giường bệnh trong các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa
Truyền nhiễm, khoa Gây mê - Hồi sức.
11
-
Trên các xe tiêm, xe thay băng, xe dụng cụ làm thủ thuật.
-
Trên các bàn khám bệnh
-
Tường cạnh cửa ra vào, cửa chính của mỗi khoa.
Quy trình:
Bước 1: Lấy 3ml chế phẩm chứa cồn. Chà hai lòng bàn tay vào nhau cho dung
dịch dàn đều.
Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ các ngón của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ ngón tay.
Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
Bước 6: Xoay đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Chà sát tay
đến khi tay khô.
Ghi chú: Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần, thời gian chà sát tay từ 20-30 giây,
hoặc chà sát cho đến khi tay khô.
Khi thực hiện quy trình VST thường quy cần lưu ý một số điểm sau:
Lựa chọn đúng phương pháp VST.
Lấy đủ 3ml -5 ml dung dịch VST cho mỗi lần VST.
Tuân thủ đúng kỹ thuật VST
Tuân thủ đúng thời gian VST
Không rửa lại tay bằng nước và xà phòng sau khi đã chà tay bằng dung dịch
VST chứa cồn. tránh làm ô nhiễm lại bàn tay sau VST: Sử dụng nước sạch để rửa
tay, sử dụng khăn sợi bông/khăn giấy sạch dùng 1 lần để lau khô tay, sử dụng khăn
đã dùng lau khô tay để đóng vòi nước. Không dùng một khăn lau tay chung cho
nhiều lần rửa tay.
Phải đảm bảo bàn tay khô hoàn toàn trước khi bắt đầu bất kỳ hoạt động chăm
sóc nào cho người bệnh. Không sử dụng máy sấy tay để làm khô tay. Xem xét lựa
chọn loại găng tay không có bột talc để thuận lợi cho việc khử khuẩn tay bằng dung
dịch VST chứa cồn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tuân thủ VST phòng tránh được NKBV, có ý nghĩa trong chăm sóc và điều trị
bệnh tuy nhiên tỷ lệ tuân thủ VST của NVYT còn rất thấp.
12
1.2.1. Trên thế giới
Một nghiên cứu cắt ngang được thựa hiện ở Sub-Saharan Africa năm 2019 cho
thấy sự khác nhau giữa các đơn vị: Khoa sơ sinh (68,2%), Đơn vị chăm sóc đặc biệt
(41,8%), Sản phụ khoa (39,4%), Cấp cứu người lớn (26,7%), Cấp cứu trẻ em
(24,6%), Y khoa (22,4%), Phẫu thuật (14,9%) và Nhi khoa (12,8%). Y tá có xu
hướng thực hành vệ sinh tay cao hơn (33,2%) so với bác sĩ (29,0%) [24].
Tại Uttarakhand, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong thời gian hai
tháng. Trong 172 người tham gia nghiên cứu có 159 (92,4%) thường xuyên sử dụng
cồn xoa tay. Điểm kiến thức đúng tổng thể của các hạng mục chuyên môn của
NVYT là tốt, tức là 71,6%. Hầu hết họ đều nhận thức được các điều kiện trước hoặc
sau khi hoạt động VSTTQ phải được thực hiện. Tuy nhiên, việc tuân thủ vệ sinh tay
kém đã được ghi nhận trong các nhân viên y tế khi quan sát bí mật [20].
Một nghiên cứu nhằm thu thập các thông tin về VSTTQ để từ đó đưa ra các
biện pháp KSNK. Trong số các sinh viên điều dưỡng Thổ Nhĩ Kỳ được hỏi theo bộ
câu hỏi, có 80,2% sinh viên trả lời có VSTTQ sau mỗi lần làm thủ thuật cho bệnh
nhân, thời gian trung bình một lần VSTTQ từ một phút trở lên chiếm 71,9%. Kết
luận từ nghiên cứu cho thấy tất cả các sinh viên đều được học về cách vệ sinh tay
nhưng thực sự sinh viên vẫn chưa quan tâm tới vệ sinh tay và chưa thực hành được
kiến thức đã học [18].
Nghiên cứu của Khaled và cộng sự thực hiện năm 2008 tại bệnh viện Đại học
Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy điều dưỡng có kiến thức VST tốt hơn bác sĩ
nhưng các bác sĩ lại là những người tuân thủ tốt hơn (37,5%), tuy nhiên, tỷ lệ VST
đúng của họ chỉ là 11,6% [22].
1.2.2. Tại Việt Nam
Năm 2017, một nghiên cứu của Nguyễn Nam Thắng, Lê Đức Cường đã thực
hiện nghiên cứu nhằm đánh giá kỹ năng thực hành rửa tay thường quy của điều
dưỡng viên đang công tác tại bệnh viện đa khoa thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình. Kết quả cho thấy tỉ lệ điều dưỡng viên thực hành rửa tay thường quy đạt ở cả
hai bệnh viện rất thấp, bệnh viện huyện Tiền Hải là 45,0% và Nam Tiền Hải là
25,8%. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ cần thực hiện các biện pháp can thiệp nhằm
nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành VSTTQ cho nhân viên y tế hai bệnh viện
này [14].
- Xem thêm -