Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan b tại bện...

Tài liệu Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan b tại bệnh viện đa khoa khu vực phúc yên, vĩnh phúc năm 2022

.PDF
49
1
71

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LƯƠNG THỊ MAI THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VI RÚT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH LƯƠNG THỊ MAI THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VI RÚT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS HOÀNG THỊ MINH THÁI NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, anh chị và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu, các giảng viên trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định và đặc biệt các các giảng viên trong Bộ môn Nội, những người đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và làm chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các bạn đồng nghiệp và toàn bộ nhân viên của Khoa Truyền Nhiễm - Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực hiện chuyên đề tốt nghiệp tại đây. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: ThS. Hoàng Thị Minh Thái - Giảng viên Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, người đã hướng dẫn, dìu dắt tôi vượt qua những khó khăn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi cũng gửi lời cảm ơn vô hạn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn quan tâm động viên, và là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong 2 năm học vừa qua. Nam Định, ngày 18 tháng 07 năm 2022 Học viên Lương Thị Mai ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong chuyên đề có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả thu được tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này. Nam Định, ngày 18 tháng 07 năm 2022 Học viên Lương Thị Mai iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chương 1 ........................................................................................................... 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 3 1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B ........................................................... 3 1.1.3. Triệu chứng bệnh viêm gan vi rút B .......................................................... 4 1.1.4. Điều trị bệnh viêm gan vi rút B ................................................................. 5 1.1.5. Phòng bệnh............................................................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B .... 8 1.2.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tuân thủ dùng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B ......................................................................... 10 Chương 2 ......................................................................................................... 11 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................................................ 11 2.Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng Vi rút của người bệnh viêm gan B tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc ............................................. 11 2.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .............................................. 12 2.2.2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc ......... 15 Chương 3: BÀN LUẬN ................................................................................... 19 3.1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ........... 19 iv 3.2. Ưu điểm, tồn tại, các giải pháp nhằm nâng cao thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh Viêm gan B tại BVĐKKVPY, Vĩnh Phúc .. 22 3.2.1. Ưu điểm ................................................................................................. 22 3.3.2. Giải pháp đối với bệnh viện, khoa .......................................................... 25 3.3.3. Giải pháp đối với nhân viên y tế ............................................................. 26 3.3.4. Giải pháp đối với người bệnh ................................................................. 26 KẾT LUẬN...................................................................................................... 28 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v BS DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bác sỹ CS Chăm sóc ĐD Điều dưỡng NB Người bệnh WHO (World Health Organization) Tổ chức Y tế thế giới VGB Viêm gan B HBV Vi rút Viêm gan B HCV Vi rút Viêm gan C HCC Ung thư biểu mô tế bào gan ĐTNC Đối tượng nghiên cứu HbsAg Kháng nguyên bề mặt viêm gan B BVĐKKVPY Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên HBeAg Kháng nguyên hòa tan HAV Vi rút Viêm gan A AST Aspartater Aminotransfera ALT Alanine Aminotransfera ADN Deoxyribonucleic acid LAM Lamivudine ADV Adeforvir TDF Tenofovir dixoproxil fumarate ETV Entecavir TAF Tenofovir Alafenamide PEG-IFN-a Pegylate Interferon alfa VGSVB Viêm gan siêu vi B VRVGB Vi rút viêm gan B GDSK Giáo dục sức khỏe TT-GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu về nhóm tuổi .................................... 12 Bảng 2.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ........................ 13 Bảng 2.3. Tình trạng năng lực độc lập của ĐTNC ............................................ 14 Bảng 2.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh và thời gian sử dụng thuốc kháng vi rút ....................................................................... 14 Bảng 2.5. Tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của ĐTNC................................ 15 Bảng 2.6. Lý do không tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của ĐTNC ............ 15 Bảng 2.7. Tác dụng phụ của thuốc kháng vi rút VGB và cách xử lý khi gặp tác dụng phụ .......................................................................................................... 17 Bảng 2.8. uống các thuốc kèm theo .................................................................. 17 Bảng 2.9. Tình trạng khám định kỳ ở đối tượng nghiên cứu ............................. 18 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp .............................................13 Biểu đồ 2.2. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu ..................................13 Biểu đồ 2.3. Biện pháp ĐTNC sử dụng để nhắc uống thuốc ..............................17 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm vi rút viêm gan B (VRVGB) là một vấn đề có tính chất toàn cầu. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2022 có khoảng 30% dân số trên thế giới tức 2 tỷ người bị đã từng bị nhiễm VRVGB, trong đó trên 296 triệu người là mang VRVGB mạn tính, nghĩa là có kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) dương tính trên 6 tháng, và 1.5 triệu người mắc mới mỗi năm [15]. Sự tiến triển của nhiễm HBV mạn tính là từ trạng thái không hoạt động đến viêm gan B mạn tính (CHB), và có thể thành xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) [1]. Theo ước tính, tại Việt Nam có khoảng 7,8 triệu trường hợp nhiễm viêm gan B mạn tính. Bên cạnh đó, trong đó có hơn 13.000 bị xơ gan mất bù (tức là bệnh xơ gan đã bước vào giai đoạn cuối), gần 6.000 ca bị ung thư tế bào gan và hơn 6.400 ca tử vong liên quan đến gan. Đặc biệt, ước tính chỉ có 74.000 người được điều trị trước đó. [2] Đối với người bệnh viêm gan B, để nâng hạn chế tối đa các tổn thương gan và nâng cao chất lượng cuộc sống củ người bệnh thì người bệnh cần phải tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút. Tuân thủ điều trị tức là dùng thuốc đúng liều và đúng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc được kê. Việc không tuân thủ điều trị là rất phổ biến và có thể gây hậu quả đáng kể như tình trạng bệnh nặng lên, biến chứng, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong [14].Liệu pháp chống vi rút viêm gan B có khả năng làm giảm gánh nặng bệnh gan liên quan đến HBV bằng cách ức chế sự nhân lên của HBV, giảm sự tiến triển của xơ gan và giảm nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan phát triển thành ung thư gan và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh [1],[11]. Tuy nhiên, trên thực tế các nghiên cứu đã chỉ ra sự tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh viêm gan B còn thấp [4],[6],[7]. Mặt khác, một số nghiên cứu cũng cho thấy nếu người bệnh viêm gan B nếu không tuân thủ điều trị như: uống thuốc không đúng chỉ định, thường xuyên quên uống thuốc hoặc tự ý bỏ thuốc, tự ý uống thêm thuốc khác mà chưa hỏi ý kiến của bác sĩ thì có nguy cơ cao bị kháng thuốc. Hậu quả của việc kháng thuốc 2 làm tăng khả năng đột biết của vi rút viêm gan B, tỷ lệ kháng thuốc ở người bệnh viêm gan B điều trị thuốc kháng vi rút tương đối cao, dao động từ 20% đến 30% [2],[5]. Có thể nhận thấy với người bệnh bị kháng thuốc khả năng điều trị khó khăn hơn, hiệu quả điều trị giảm, tăng khả năng biến chứng trên gan, tăng chi phí điều trị và làm giảm chất lượng cuộc sống cho người bệnh [10],[14]. Hơn nữa, nó có thể dẫn đến sự phát triển của các chủng kháng thuốc, hạn chế các lựa chọn điều trị và bổ sung thêm nguy cơ sức khỏe cộng đồng của việc truyền các chủng vi rút kháng thuốc sang người không miễn dịch trong cộng đồng, hoặc cho những người tiêm chủng trước đó không còn bảo vệ [13]. Như vậy, có thể thấy các vấn đề tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút và các yếu tố liên quan đến người bệnh viêm gan B đang là vấn đề đáng quan tâm hiện nay trên toàn thế giới. Vì vậy tôi tiến hành khảo sát:“Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh Viêm gan B tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc năm 2022” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh Viêm gan B tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc năm 2022. 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc kháng vi rút của người bệnh Viêm gan B tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về bệnh viêm gan B Viêm gan do vi rút là tình trạng gan bị vi rút xâm nhập và tấn công khiến cho các tế bào gan bị viêm và tổn thương. Viêm gan vi rút có thể phá vỡ quá trình thải độc, lưu trữ vitamin và sản xuất hormone của gan. Biến chứng của viêm gan là suy gan, xơ gan, ung thư gan… Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBV có thể gây viêm gan tối cấp, viêm gan cấp và viêm gan mạn, tiến triển thành xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan. HBV là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm gan mạn và ung thư biểu mô tế bào gan tại Việt Nam. [1] 1.1.1.2. Khái niệm về tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh viêm gan B Tuân thủ điều trị ở người bệnh viêm gan vi rút B là sự hợp tác tự nguyện của người bệnh sử dụng thuốc theo đơn đã kê bao gồm thời gian sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng. Sự phát triển của nền y học hiện đại đã đưa người bệnh trở thành trung tâm của quá trình điều trị. Trong đó, bác sĩ điều trị, bác sĩ chuyên khoa phối hợp, dược sĩ, điều dưỡng và các nhân viên y tế khác hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp người bệnh tuân thủ điều trị dễ dàng hơn. 1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan B Vi rút viêm gan B (HBV) là nguyên nhân chính gây bệnh viêm gan B. Vi rút HBV có hình cầu, lớp vỏ là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HBsAg. Vi rút HBV có 8 tuýp kháng nguyên khác nhau. 4 Hình 1.1. Vi rút HBV là nguyên nhân gây ra viêm gan B Loại vi rút này thường có thời gian ủ bệnh trong 3-6 tháng tùy thể trạng mỗi người. Trong giai đoạn đầu hoạt động, vi rút HBV sẽ gây viêm gan B cấp tính. Sau 6 tháng, nếu cơ thể không thể tự miễn dịch, bệnh sẽ chuyển sang mạn tính. Lúc này người bệnh sẽ đối mặt với nguy cơ cao với nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan cùng những gánh nặng bệnh tật suốt đời. 1.1.3. Triệu chứng bệnh viêm gan vi rút B Mỗi tuýp vi rút viêm gan B sẽ có thể có diễn biến và dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu, dấu hiệu viêm gan B thường ít, không rõ ràng làm người bệnh không chú ý. Khi bệnh tiến triển một thời gian dài thì triệu chứng mới rõ rệt. Dưới đây là những triệu chứng của viêm gan B thường gặp: - Cơ thể suy nhược, thường mệt mỏi, uể oải - Ăn không ngon miệng, chán ăn, sợ đồ ăn nhiều dầu mỡ - Gặp tình trạng đầy hơi, rối loạn tiêu hóa - Vàng da, vàng mắt, nước tiểu vàng sậm, phân có bạc màu - Đau vùng mạng sườn phải (vị trí của gan) - Sốt nhẹ vào buổi chiều - Da ngứa ngáy Viêm gan B có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính: 5 Giai đoạn cấp tính - Người có tiền sử truyền máu hay sử dụng các chế phẩm của máu, quan hệ tình dục, tiêm chích không an toàn trong khoảng 4 -24 tuần - Có thể xuất hiện các dấu hiệu: chán ăn, mệt mỏi, vàng da, tiểu ít, nước tiểu sẫm màu, phân màu bạc, đau tức vị trí của gan, buồn nôn, nôn... - Chỉ số AST, ALT gan tăng cao - Bilirubin tăng cao - HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+) Giai đoạn mạn tính Ở giai đoạn này, bệnh thường không rõ ràng triệu chứng, chỉ có thể làm xét nghiệm để nhận thấy bất thường: - HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+). - ST, ALT tăng theo từng đợt hoặc có thể tăng liên tục trên 6 tháng. - Tổn thương tế bào gan 1.1.4. Điều trị bệnh viêm gan vi rút B Hơn 95% người lớn bị VGVR B cấp sẽ hồi phục một cách tự nhiên mà không cần điều trị thuốc kháng vi rút. Điều trị VGVR B cấp chủ yếu là điều trị hỗ trợ. 6 1.1.4.1. Điều trị hỗ trợ - Nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng. - Chế độ ăn: giảm bớt chất béo, kiêng rượu bia. Chỉ nuôi dưỡng tạm thời bằng đường tĩnh mạch khi bị nôn nhiều hoặc không ăn uống được. - Tránh sử dụng các thuốc chuyển hóa qua gan. - Điều trị hồi sức nội khoa tích cực các trường hợp diễn tiến nặng. + Đảm bảo duy trì hô hấp, tuần hoàn ổn định. + Vitamin K1: 10mg/ngày tiêm bắp hoặc pha loãng tiêm mạch chậm trong 3 ngày khi tỷ lệ prothrombin giảm < 60%. + Điều chỉnh các rối loạn đông máu, chống phù não,lọc huyết tương… dựa trên việc đánh giá các bất thường cụ thể trên lâm sàng. 1.1.4.2. Chỉ định dùng thuốc kháng vi rút Entecavir hoặc tenofovir (TDF: tenofovir disoproxil fumarate, TAF: tenofovir alafenamide) cho đến khi mất HBsAgtrong các trường hợp sau: - VGVR B thể tối cấp. - VGVR B cấp kèm theoít nhất 2 tiêu chí sau: + Bệnh não gan. + Bilirubin toàn phần huyết thanh >3 mg/dL hay > 51 µmol/L (hoặc bilirubin trực tiếp> 1,5 mg/dL hay > 25 µmol/L). + INR > 1,5 - Bệnh kéo dài> 4 tuần với bilirubin có xu hướng tăng 1.1.5. Phòng bệnh 1.1.5.1. Phòng bệnh chủ động - Tiêm vắc xin VGVR B cho tất cả trẻ em trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi kế tiếp theo hướng dẫn của chương trình tiêm chủng mở rộng. - Tiêm vắc xin VGVR B cho các đối tượng chưa bị nhiễm HBV, đặc biệt ở các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HBV cao (nhân viên y tế, người có tiền sử truyền máu, người tiêm chích ma túy, người có quan hệ tình dục không an toàn, gia đình có người nhiễm HBV...). 7 - Tiêm vắc xin VGVR B an toàn trong thai kỳ, phụ nữ mang thai chưa bị nhiễm HBV và chưa có kháng thể bảo vệ nên được tư vấn và tiêm phòng nhất là ở các thai phụ có nguy cơ lây nhiễm HBV cao. - Nên xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm vắc xin: + Nếu HBsAg âmtính và anti-HBs < 10 IU/ml: tiêm phòng theo lịch; + Nếu HBsAg âm tính và anti-HBs ≥ 10 IU/mL: không tiêm phòng theo lịch, không cần thiết xét nghiệm lập lại định kỳ. 1.1.5.2. Phòng lây truyền từ mẹ sang con - Tiêm vắc xin VGVR B liều sau sinh cho tất cả trẻ em theo chương trình tiêm chủng mở rộng. - Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg dương tính: tiêm kháng huyết thanh VGVRB và vắc xin VGVR Btrong vòng 24 giờ sau sinh. Nên tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ các liều vắc xin VGVR B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng. - Đối với các trường hợp thai phụ có tải lượng HBV DNA>200.000 IU/mL(>106 copies/mL) hoặc HBsAg định lượng > 104 , tư vấn điều trị dự phòng lây truyền HBV từ mẹ sang con + Dùng TDF từ tuần 24-28của thai kỳ, nếu muộn hơn thì nênbắt đầu ít nhất 4 tuần trước sinhvà liên tục đến 4 -12 tuần sau sinh + Theo dõi tình trạng của mẹ gồm triệu chứng lâm sàng, AST, ALT mỗi 412 tuần, tải lượng HBV DNA trong vòng 24 tuần sau sinh để phát hiện VGVR B bùng phát. + Xét nghiệm HBsAg và anti-HBs cho trẻ > 12 tháng tuổi để đánh giá tình trạng nhiễm HBV. - Không chống chỉ định nuôi con bằng sữa mẹ ở những người mẹ có HBsAg dương tính và mẹ đangsử dụng TDF để điều trị bệnh hoặc điều trị dự phòng 1.1.5.3. Phòng bệnh không đặc hiệu - Đảm bảo an toàn truyền máu và các chế phẩm của máu - Không dùng chung kim tiêm và các dụng cụ xuyên chích qua da 8 - Thực hiện an toàn tình dục - Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa chuẩn dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B Một số nghiên cứu trong nước đã chỉ ra mức độ tuân thủ điều trị thuốc ở người bệnh viêm gan B ở mức chưa cao, cụ thể: Nghiên cứu của Lê Bảo Trang và cộng sự (2019) cho thấy người bệnh viêm gan B mạn ngoại trú có mức độ tuân thủ điều trị thuốc kém chiếm 65,9% [7]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Minh Ngọc và Bùi Hữu Hoàng năm 2012 cho thấy tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc ở viêm gan B mạn tính tại TP Hồ Chí Minh là 63,8% [4]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương cho thấy có đến 75,8 % người bệnh viêm gan B mạn tính tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút ở mức độ kém, chỉ có 24,2% tuân thủ tốt [6]. Tác giả FI. Lieveld (2013) trong một nghiên cứu phân tích tổng quan cũng chỉ ra mức độ tuân thủ trung bình được báo cáo trong các nghiên cứu về HBV dao động từ 81 đến 99% Đặc biệt một số tác giả cũng chỉ ra tỷ lệ kháng thuốc ở người bệnh viêm gan B điều trị thuốc kháng vi rút tương đối cao. Tác giả Bùi Phan Quỳnh Phương và cộng sự năm 2017 cho thấy có 16 trường hợp kháng thuốc chiếm 22,2% [5]. Hoặc nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhã Đoan năm 2011 và cộng sự nghiên cứu trên 60 người bệnh viêm gan B thì có tới 20 trường hợp xuất hiện đột biến kháng thuốc chiếm 33,3% [2], Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra kiến thức của người bệnh viêm gan B về tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút cũng còn nhiều hạn chế. Tác giả Trần Thị Thanh Mai và cộng sự (2020) trong một nghiên cứu kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định cho thấy kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút chưa tốt, tỷ lệ người bệnh có kiến 9 thức ở mức đạt là 44%. Tỷ lệ người bệnh trả lời sai về hiệu quả điều trị của thuốc kháng vi rút, nguyên tắc điều trị, tác hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút, xét nghiệm cần thực hiện định kỳ, tác dụng phụ của thuốc kháng vi rút, dùng thuốc đúng liều lượng, và dùng thuốc đúng cách lần lượt là 18%, 36%, 22%, 22%, 64%, 44% và 34% [8]. Ngoài ra, tác giả A. Bhimla và cộng sự (2022) Trong một nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố liên quan đến mức độ tự tin của người bệnh đều liên quan tích cực với tuân thủ dùng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B. Nghiên cứu cũng khuyến nghị cần thiết kế các can thiệp hành vi tập trung vào mức độ tự tin của người bệnh, kiến thức bệnh và tuân thủ dùng thuốc và động lực để thúc đẩy việc tuân thủ thuốc tốt hơn [9]. Một nghiên cứu khác của tác giả W. Chotiyaputta và cộng sự (2010) về việc đánh giá Kiên trì và tuân thủ điều trị tương tự nucleos (t) Ide đối với bệnh viêm gan B. Kết quả cho thấy sự kiên trì và tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút ở mức độ cao ở người bệnh viêm gan B. tỷ lệ tuân thủ trung bình ± SD là 81 ± 3,8%, và cao hơn ở người bệnh hiện tại so với người bệnh mới, 81,4% so với 73,4% (p <0,001). Tỷ lệ tuân thủ trung bình ± SD là 87,8 ± 19,1% và cao hơn ở người bệnh hiện tại so với người bệnh mới. Phân tích đa biến cho thấy ở người bệnh mới có tỷ lệ tuân thủ kém hơn người bệnh hiện tại. Nghiên cứu cũng khuyến nghị cần tư vấn cho người bệnh trẻ và/ hoặc người bệnh mới tuân thủ thuốc có thể làm giảm tỷ lệ kháng thuốc kháng vi-rút [10]. Ngoài ra một nghiên cứu khác của tác giả K. Xu và cộng sự (2018) đánh giá mức độ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh viêm gan B cũng chỉ ra chỉ có 16,5% có mức độ tuân thủ cao (điểm 8), 32,2% có mức độ tuân thủ trung bình (điểm từ 6 đến <8) và 51,2% được đánh giá với mức độ tuân thủ thấp (điểm <6). Nghiên cứu này cũng cho thấy các yếu tố dự báo quan trọng về mức độ tuân thủ cao bao gồm: cư trú ở thành thị, tình trạng không xơ gan, không sử dụng thuốc theo chỉ định ngoài thuốc điều trị HBV và những lời nhắc nhở từ các thành viên trong gia đình. Năm lý do phổ biến nhất của việc không tuân thủ điều trị thuốc là do (các) thuốc đắt tiền (48,7%), hay quên (45,1%), đã trải qua hoặc lo lắng về các tác dụng phụ tiềm ẩn (19,8%), không muốn người khác biết về 10 thuốc của mình (18,5%), hết thuốc và không có thời gian để mua thuốc (15,9%)[13] 1.2.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tuân thủ dùng thuốc kháng vi rút của người bệnh viêm gan B Nghiên cứu của Bùi chí Anh Minh (2019) trong một nghiên cứu can thiệp giáo dục đã chỉ ra rằng kiến thức của người bệnh viêm gan B về tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan đã cải thiện rõ rệt sau can thiệp giáo dục: điểm trung bình chung kiến thức trước can thiệp chỉ đạt 13,72 ± 6,1/ 34 điểm, sau can thiệp tăng lên 30,34 ± 2,4/34 điểm. Với hy vọng rằng khi người bệnh có kiến thức đúng sẽ tuân thủ dùng thuốc cao hơn [3]. S. Yue (2019). Trong một thiết kế nghiên cứu can thiệp tâm lý kết hợp với giáo dục sức khỏe ngẫu nhiên có đối chứng trên người bệnh viêm gan B. Nhóm thường quy được sử dụng thuốc bảo vệ gan và kháng vi-rút thường quy; nhóm can thiệp ngoài việc dùng thuốc còn được bổ sung can thiệp tâm lý và giáo dục sức khỏe. Kết quả cho thấy Can thiệp tâm lý kết hợp với giáo dục sức khỏe có thể nâng cao kiến thức sức khỏe của người bệnh và tuân thủ thuốc, và cải thiện chất lượng cuộc sống [14] 11 Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 1. Đặc điểm tình hình về Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên được thành lập năm 2004, là bệnh viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh, trực thuộc sở y tế Vĩnh Phúc, với quy mô 850 giường theo kế hoạch, thực kê 1300 giường. Nhân lực bệnh viện có tổng số 831 cán bộ, trong đó bác sĩ là 175 bác sĩ, điều dưỡng 391 điều dưỡng, hành chính và các bộ phận giúp việc bao gồm có 265 cán bộ nhân viên. Hiện tại bệnh viện đang hoạt động với 33 khoa phòng với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, ngoại, sàn, nhi, chuyên khoa lẻ…và các phòng chức năng. Tiếp nhận hàng ngày khoảng 700 người bệnh đến khám và gần 1300 người bệnh điều trị nội trú/ngày. Phòng khám khoa truyền nhiễm - Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc có 3 bác sỹ và 12 điều dưỡng (2 cử nhân đại học điều dưỡng, 10 ĐD cao đẳng được tập huấn chuyên sâu về lĩnh vực truyền nhiễm đặc biệt là công tác điều trị NB bệnh lý Gan và viêm gan B). Đây là địa chỉ điều trị, cấp thuốc và tư vấn sử dụng thuốc kháng Vi rút cho người bệnh viêm gan B mạn tính. Tính đến thời điểm hiện tại số lượng người bệnh VGB được quản lý và điều trị tại phòng khám Truyền Nhiễm là hơn 200 người bệnh. 2.Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc kháng Vi rút của người bệnh viêm gan B tại Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc 2.1 Phương pháp thực hiện Người bệnh ở Phòng khám bệnh khoa Truyền nhiễm Bệnh Viện đa khoa khu vực Phúc Yên. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là Viêm gan B đang điều trị tại Phòng khám bệnh khoa Truyền nhiễm Bệnh Viện đa khoa khu vực Phúc Yên. Đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc bệnh tâm thần. Bệnh nhân không đồng ý tham gia khảo sát. Người bệnh Viêm gan B cấp. Bệnh nhân không có khả năng giao tiếp bình thường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất