BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
BÙI THANH LỊCH
THỰC TRẠNG TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP
VÀKIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƢỜI DÂN
40- 49 TUỔI TẠI 2 XÃ THUỘC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Thái Bình – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
BÙI THANH LỊCH
THỰC TRẠNG TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƢỜI DÂN
40- 49 TUỔI TẠI 2 XÃ THUỘC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
Hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Đặng Bích Thủy
2. PGS.TS. Vũ Phong Túc
THÁI BÌNH – 2019
LỜI CẢMƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Y tế Công cộng cùng các Thầy,
Côtại Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại trạm y tế, các nhân viên y tế
thôn tại xã Đông Mỹ và xã Vũ Chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, làm việc và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn đúng
tiến độ.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới hai Thầy, Cô hƣớng dẫn
của mình là TS.Đặng Bích Thủy và PGS.TS. Vũ Phong Túc, đã hƣớng dẫn
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân trong gia đình đã thƣờng xuyên động viên, khích lệ và tạo điều kiện để
tôi học tập nghiên cứu trong suốt khóa học vừa qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, tháng 06 năm 2019
Bùi Thanh Lịch
LỜICAM ĐOAN
Tôixincamđoanrằng nghiêncứunày làcủa riêng tôi.Những sốliệu
trongnghiêncứulàdo tôi thuthậptrongquátrìnhnghiêncứuvàhọc tập tại Trƣờng
Đại học Y Dƣợc Thái Bình.
Kếtquảthuthậpđƣợctrongnghiêncứuchƣađƣợcđăngtảivàcông
bốtrênbấtkỳmộttạpchíhaycôngtrìnhkhoahọcnào.Cáctríchdẫn, sốliệutham khảo
trong luận vănđềulànhữngtàiliệuđãđƣợccôngnhận.
Thái Bình,tháng06năm 2019
Học viên
Bùi Thanh Lịch
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI :
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BKLN:
Bệnh không lây nhiễm
HA:
Huyết áp
HATT :
Huyết áp tâm thu
HATTr:
Huyết áp tâm trƣơng
THA:
Tăng huyết áp (Hypertension)
TTHA :
Tiền tăng huyết áp (Prehypertension)
TBMMN
Tai biến mạch máu não
TCBP:
Thừa cân béo phì
WHR:
Waist Hip Ratio (Tỷ số vòng bụng trên vòng mông)
WHO:
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Tổng quan chung về huyết áp, tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp ..... 3
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân .................................................................................. 3
1.1.3. Phân loại huyết áp .......................................................................... 4
1.1.4. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp, tiền tăng huyết áp trên thế
giới và Việt Nam ............................................................................ 7
1.2. Cơ chế bệnh sinh và biến chứng của tăng huyết áp ............................ 14
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh .......................................................................... 14
1.2.2. Biến chứng của tăng huyết áp ...................................................... 16
1.3. Các yếu tố nguy cơ của tiền tăng huyết áp .......................................... 17
1.4. Các biện pháp phòng chống tiề n tăng huyế t áp, tăng huyết áp ........... 22
1.5. Điề u tri ̣tiề n tăng huyế t áp ................................................................... 26
Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27
2.1 Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 27
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: ................................................................... 27
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 29
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu, cỡ mẫu .................................................. 29
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................. 30
2.3.1. Công cụ thu thập số liệu ............................................................... 30
2.3.2. Chuẩ n bi ̣và thu thập số liệu tại cộng đồng .................................. 30
2.3.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ....................................... 31
2.3.4. Các biến số trong nghiên cứu ....................................................... 32
2.4. Phân tích và xử lý số liệu .................................................................... 33
2.5. Sai số và biện pháp khắc phục sai số................................................... 33
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 34
Chƣơng 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1. Thực trạng tiền tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến tiền tăng
huyết áp ở ngƣời dân 40 -49 tuổi ........................................................ 35
3.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ............................................ 35
3.1.2. Thực trạng tiền tăng huyết áp ....................................................... 38
3.1.3. Một số yếu tố liên quan tới tiền tăng huyết áp ............................. 41
3.2. Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh của ngƣời dân ................ 46
3.3.1. Kiến thức của ngƣời dân về phòng chống bệnh trong năm qua .. 46
3.3.2. Thực hành của ngƣời dân về phòng chống bệnh trong năm qua .... 49
Chƣơng 4:BÀN LUẬN ................................................................................... 53
4.1. Thực trạng tiền tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan đến tiền tăng
huyết áp ở ngƣời dân 40-49 tuổi ......................................................... 53
4.1.1. Về đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ............................. 53
4.1.2. Thực trạng mắc tiền tăng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu ..... 56
4.1.3. Một số yếu tố liên quan tới tiền tăng huyết áp ............................. 59
4.2. Kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh của ngƣời dân ................ 64
4.2.1. Thực hành của ngƣời dân về phòng chống bệnh trong năm qua .... 64
4.2.2. Thực hành của ngƣời dân về phòng chống bệnh trong năm qua .... 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Thông tin về đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 35
Bảng 3.2.
Tiề n sƣ̉ tăng huyết áp của ngƣời thân trong gia điǹ h của đố i
tƣơ ̣ng nghiên cƣ́u ....................................................................... 37
Bảng 3.3.
Giá trị huyết áp trung biǹ h của đố i tƣơ ̣ng nghiên cứu............... 38
Bảng 3.4.
Tỷ lệ tăng huyết áp, tiền tăng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu . 38
Bảng 3.5.
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp của đối tƣợng theo giới, tuổi............... 39
Bảng 3.6.
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp của đối tƣợng theo xã ......................... 39
Bảng 3.7.
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu theo nghề
nghiệp ........................................................................................ 40
Bảng 3.8.
Tỷ lệ tiền tăng huyết áp của đối tƣợng theo BMI ...................... 40
Bảng 3.9.
Liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi và tiền tăng huyết áp........ 41
Bảng 3.10. Liên quan giữa loại hình lao động và tiền tăng huyết áp........... 41
Bảng 3.11. Liên quan giữa tiền sử tăng huyết áp trong gia đình với tiền tăng
huyết áp ..................................................................................... 42
Bảng 3.12. Liên quan giữa tiền sử gia đình có ngƣời chết do bệnh tim mạch
và tiền tăng huyết áp ................................................................. 42
Bảng 3.13. Liên quan giữa hút thuốc và tiền tăng huyết áp ........................ 43
Bảng 3.14. Liên quan giữa uống bia/rƣợu và tiền tăng huyết áp ................. 43
Bảng 3.15. Liên quan giữa thói quen ăn mặn và tiền tăng huyết áp ............ 44
Bảng 3.16. Liên quan giữa thói quen ăn nhiều dầu mỡ và tiền tăng huyết áp . 44
Bảng 3.17. Thói quen ăn hoa quả và tiền tăng huyết áp .............................. 45
Bảng 3.18. Liên quan giữa hoạt động thể lực và tiền tăng huyết áp ............ 45
Bảng 3.19. Kiến thức đúng về chỉ số huyết áp trong chẩn đoán tiền tăng
huyết áp của đối tƣợng nghiên cứu............................................ 47
Bảng 3.20. Kiến thức về cách phát hiện bệnh tăng huyết áp ....................... 47
Bảng 3.21. Kiến thức về yếu tố nguy cơ tiền tăng huyết áp của đối tƣợng .... 48
Bảng 3.22. Thực hành về thay đổi lối sống của đối tƣợng .......................... 49
Bảng 3.23. Thực hành về thay đổi chế độ ăn uống của đố i tƣơ ̣ng............... 50
Bảng 3.24. Thực hành về kiểm tra huyết áp của đối tƣợng ......................... 50
Bảng 3.25. Địa điểm thăm khám nếu bị THA của đối tƣợng ...................... 51
Bảng 3.26. So sánh số ngày hoạt động thể lực trung bình của đố i tƣơ ̣ng
nghiên cứu theo giới .................................................................. 52
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 36
Biểu đồ 3.2. Tiền sử mắc bệnh của đối tƣợng nghiên cứu ............................ 36
Biểu đồ 3.3. Phân loại BMI của đối tƣợng nghiên cứu ................................. 37
Biểu đồ 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về tiền THA .................................... 46
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết của ngƣời dân về phòng bệnh tiền tăng huyết áp ..... 49
Biểu đồ 3.6. Hoạt động thể lực ít nhất 30 phút trong ngày/tuần qua của đối
tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 51
Biểu đồ 3.7. Hình thức rèn luyện thể lực trong tuần qua của đối tƣợng ....... 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay Tiền tăng huyết áp (prehypertension) đang là một vấn đề phổ
biến nhƣng chƣa đƣợc chú trọng và quản lý chặt chẽ. Tiền tăng huyết áp có
thể sẽ chuyển thành bệnh tăng huyết áp nếu không làm thay đổi lối sống,
chẳng hạn nhƣ bắt đầu tập thể dục và ăn uống lành mạnh... Cả hai tiền tăng
huyết áp và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy tim. Tiền
tăng huyết áp là áp lực tâm thu 120-139 mmHg hoặc áp lực tâm trƣơng 8089mmHg.Giảm cân, tập thể dục và thay đổi lối sống lành mạnh khác có thể
kiểm soát tiền tăng huyết áp [51],[53].
Tiền tăng huyết áp không gây ra triệu chứng. Cách duy nhất để phát hiện
tiền tăng huyết áp là theo dõi huyết áp. Tiền tăng huyết áp nếu đƣợc phát hiện
sớm thì việc kiểm soát sẽ rất có hiệu quả và hạn chế đƣợc tỷ lệ tăng huyết áp
và các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng bệnh
tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra một
số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh tiền THA (nhƣ hút thuốc
lá, uống rƣợu, ăn uống không hợp lý, lối sống tĩnh tại ít vận
động...)[9],[21],[33],[54].
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến trên thế giới. Theo ƣớc tính
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2017 trên thế giới đã có khoảng972
triệu ngƣời bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu ngƣời tử
vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có
khoảng 1,56 tỷ ngƣời bị tăng huyết áp [60].
Mỗi năm, trên thế giới có khoảng 17,5 triệu ngƣời tử vong do các bệnh
lý về tim mạch. Tăng huyết áp là 1 trong 10 nguyên nhân gây tử vong
cao[32],[58].
2
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả
điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ƣơng tại 8 tỉnh, thành phố của
cả nƣớc năm 2008 cho thấy tỷ lệ ngƣời trƣởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng
huyết áp là 25,1% [31].
Tăng huyết áp là căn bệnh diễn biến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo.
Những dấu hiệu của tăng huyết áp thƣờng không đặc hiệu và ngƣời bệnh
thƣờng không thấy có gì khác biệt với ngƣời bình thƣờng cho đến khi xảy ra
tai biến. Vì vậy, tăng huyết áp mà phần lớn không tìm thấy nguyên nhân
(khoảng 95%) đang trở thành mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến
chứng nguy hiểm nhƣ: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận
mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hƣởng đến
sức khỏe, sức lao động của ngƣời bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và
xã hội [31],[56].
Tuy nhiên, ở nƣớc ta các nghiên cứu về tăng huyết áp đã đƣợc triển khai
khá nhiều, tuy nhiên nghiên cứu về mô hình tiền tăng huyết áp tại cộng đồng
chƣa đƣợc chú trọng. Vì vậy, để góp phần cải thiện một số yếu tố nguy cơ và
hạn chế của tiền tăng huyết áp tại cộng đồng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng tiền tăng huyết áp và kiến thức,thực hành của ngƣời
dân 40-49tuổi tại 2 xã thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình năm
2018” với hai mục tiêu:
1.Mô tả thực trạngtiền tăng huyết ápvà một số yếu tố liên quan đến tiền
tăng huyết áp ở người dân 40-49 tuổi tại hai xã thuộc thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình năm 2018.
2.Mô tả kiến thức,thực hành về phòng chống tiền tăng huyết áp của
người dân 40-49 tuổi tại hai xã thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
năm 2018.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan chung về huyết áp, tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm
Huyết áp là một trong bốn biểu hiện chức phận sống của cơ thể.Huyết áp
đƣợc đo với đai cánh tay bơm phồng và đo áp suất. Đọc huyết áp theo milimét
thuỷ ngân (mm Hg), có hai con số. Số trên, số áp lực trong động mạch khi tim
đập (áp suất tâm thu). Số thứ hai thấp hơn, số áp lực trong động mạch giữa
các lần đập (áp suất tâm trƣơng).
Theo Viện Tim mạch huyết áp bình thƣờng là dƣới 120/80. Tiền tăng
huyết áp khi huyế t áp tƣ̀ 120/80 mmHg đến 139/89 mmHg, tăng huyết áp khi
huyế t áp tƣ̀ 140/90 mmHg trở lên [9],[56].
1.1.2. Nguyên nhân
Bất kỳ yếu tố làm gia tăng áp lực đối với các thành động mạch có thể
dẫn đến tiề n tăng huyế t áp , tiền tăng huyết áp có nguy cơ tiến triển thành tăng
huyết áp.Xơ vữa động mạch, đó là sự tích tụ mỡ trong động mạch, có thể dẫn
tới huyết áp cao.Điều kiện có thể dẫn đến tiề n tăng huyế t áp hoặc huyết áp
cao bao gồm:
Xơ vữa động mạch.
Ngủ ngƣng thở.
Bệnh thận.
Tuyến thƣợng thận bệnh.
Bệnh tuyến giáp….
Thông thƣờng, huyết áp cao phát triển dần dần trong nhiều năm mà
không có một nguyên nhân nhận dạng cụ thể.
Yếu tố nguy cơ tiề n tăng huyế t áp bao gồm [9],[31],[47]:
4
- Thừa cân hoặc béo phì. Một yếu tố nguy cơ chính đang thừa cân. Việc
lớn hơn trọng lƣợng cơ thể, máu nhiều hơn cần phải cung cấp oxy và chất
dinh dƣỡng đến các mô. Khi thể tích máu lƣu thông qua mạch máu tăng lên,
do đó các lực tăng trên thành động mạch.
- Tuổi: Ngƣời lớn tuổi có nhiều khả năng bị tiề n tăng huyế t áp hơn là
ngƣời trẻ. Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ, trong thực tế, ngƣời lớn khỏe mạnh ở
tuổi 55 có 90% nguy cơ bịtăng huyết áp.
- Giới tính: Tiề n tăng huyế t áp phổ biến hơn ở nam nhiều hơn nữ.
- Tiền sử gia đình huyết áp cao.
- Lối sống ít vận động.
- Chế độ ăn nhiều natri hay ít kali.
- Sử dụng thuốc lá.
- Sử dụng quá nhiều rƣợu.
Một số điều kiện mãn tính – bao gồm cholesterol cao, tiểu đƣờng và
ngƣng thở khi ngủ – có thể làm tăng nguy cơ tiền tăng huyết áp.
1.1.3. Phân loại huyếtáp
Đo huyết áp tại phòng khám là phƣơng pháp hay sử dụng nhất và
thƣờng quy để chẩn đoán tăng huyết áp. Theo Nguyễn Lân Việt và cộng sự
[31],Laura P.S và cộng sự [54] thì các hƣớng dẫn quốc tế thống nhất phƣơng
pháp đo huyết áp quy chuẩn bao gồm đo ở tƣ thế ngồi, ngƣời bệnh nghỉ ngơi
5 phút trƣớc khi đo, sử dụng băng đo có kích thƣớc phù hợp với chu vi vòng
cánh tay, đo huyết áp ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 1 phút, con số huyết áp
là trung bình cộng của hai lần đo. Để giảm bớt dao động huyết áp, các máy đo
huyết áp tự động đƣợc phát triển. Huyết áp tâm thu khi đo bằng máy tự động
có thể thấp hơn 5 – 10 mmHg khi đo bằng máy thƣờng quy ngay cả khi bệnh
nhân đang nói chuyện. Chính vì những lí do đó mà phƣơng pháp đo huyết áp
trong thử nghiệm SPRINT vẫn gây nhiều tranh cãi. Máy đo huyết áp lƣu động
5
đƣợc sử dụng khá phổ biến ở châu Âu và một số nơi khác trên thế giới đã
cung cấp nhiều thông tin về con số huyết áp ngày và đêm, mặt khác phƣơng
pháp này cũng giúp chẩn đoán một số thể bệnh tăng huyết áp nhƣ tăng huyết
áp áo choàng trắng và tăng huyết áp ẩn giấu (tăng huyết áp mặt nạ). Các
thông tin về trị số huyết áp trung bình trong 24 giờ, huyết áp trung bình ban
đêm, huyết áp trung bình ban ngày cũng gợi ý tiên lƣợng biến cố tim mạch
nhƣ tử vong tim mạch, tử vong do mọi nguyên nhân tốt hơn trị số huyết áp đo
tại phòng khám.
Có nhiều cách phân loại nhƣng cho đến nay, cách phân loại của JNC7(2003)đƣợcsửdụngrộngrãidotínhthựctiễnvàứngdụngcủanó [9].
Bảng 1.1: Phân loại tăng huyết áp theoJNC – 7
Khái niệm
HA bình thƣờng
HA tâm thu
HA tâm trƣơng
(mmHg)
(mmHg)
< 120
Và
< 80
Tiền THA
120 - 139
và/hoặc
80 - 89
THA độ I
140 -159
và/hoặc
90 - 99
THA độ II
≥ 160
và/hoặc
≥ 100
Tuy nhiên, cách phân độ mới với JNC 7, việc phân loại cao huyết áp lại
trở nên đơn giản, từ 3 độ trƣớc đây chỉ còn 2 độ nhƣ ngày nay. Hiện nay, từ
120/80 mmHg đến 139/89 mmHg đƣợc gọi là “tiền cao huyết áp”. Từ 140/90
mmHg đến 159/99 mmHg là cao huyết áp độ 1, trên 160/100 mmHg là cao
huyết áp độ 2, và chỉ ở hai độ này bệnh nhân mới phải dùng thuốc theo chỉ
định của bác sĩ (BS). Sự phân độ này giúp cho việc điều trị và theo dõi bệnh
trở nên đơn giản, mặt khác bệnh nhân cũng có thể kiểm soát bệnh tốt hơn.
Vấ n đề khác biê ̣t nhấ t của JNC 7 chính là khái niệm “tiền cao huyết
áp”, vì qua đó có thể cứu đƣợc mạng sống của hàng chục triệu ngƣời. Khái
6
niệm này đƣợc đƣa ra vì HA động mạch tăng theo tuổi và phần lớn có thể tiến
triển
thành
tăng
huyết
áp
trong
suốt
cuộc
đời.
Theo
nghiêncứuFramingham(Hoa Kỳ), có đến 90% ngƣời HA bình thƣờng ở độ
tuổi 55 có nguy cơ bị cao huyết áp trong những năm sau đó. Mặt khác, nhiều
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim, đột quỵ và các bệnh tim
mạch khác tăng lên cùng với sự gia tăng của HA. Sự tƣơng quan đó đƣợc bắt
đầu ngay cả khi mức HA còn thấp: 115/75 mmHg. Từ mức này, mỗi khi HA
tăng thêm 20/10 mmHg thì nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch sẽ tăng
gấp đôi.
Ý nghĩa của khái niệm “tiền cao huyết áp” còn ở chỗ làm cho bệnh
nhân ý thức hơn về sức khỏe của mình.Với bảng phân loại cũ, khái niệm “HA
bình thƣờng cao”, (chỉ những ngƣời sắp bị cao huyết áp) không làm cho bệnh
nhân quan tâm và thiếu động cơ điều trị.Ngƣợc lại, một ngƣời “tiền cao huyết
áp” sẽ rất cảnh giác, không để tiến triển thành cao huyết áp thật sự. Dù vậy,
dựa trên nhiều nghiên cứu, JNC 7 nhấn mạnh chỉ cần thay đổi lối sống của
mình là những ngƣời “tiền cao huyết áp” có thể phòng ngừa đƣợc cao huyết
áp.
Một quan niệm khác của JNC 7 liên quan đến điều trị.Ngày nay, nhóm
thuốc lợi tiểu Thiazide vẫn đƣợc xem là nền tảng. Dù sử dụng đơn độc hay
chung với những loại thuốc khác, Thiazide phải là chọn lựa hàng đầu. Nhiều
thử nghiệm lâm sàng cho thấy chúng ngăn ngừa đƣợc các biến cố tim mạch
nhƣ những loại thuốc khác mà giá thành lại rẻ hơn nhiều. Điều này rất có ích
cho bệnh nhân nghèo.
JNC 7 cũng đề nghị đến việc điều chỉnh lối sống gồm: Giảm cân ở
ngƣời quá cân hoặc béo phì; tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây, rau quả, thực
phẩm ít chất béo, giảm mỡ bão hòa và mỡ toàn phần; thực hành chế độ ăn
giảm muối Na+, giàu K+ và Ca++, tăng cƣờng hoạt động thể lực, điều chỉnh
7
bớt lƣợng rƣợu tiêu thụ hằng ngày. Nhìn chung, việc điều chỉnh lối sống tốt sẽ
làm giảm HA, tăng hiệu quả điều trị của các thuốc hạ áp và làm giảm nguy cơ
biến cố tim mạch.
Mới đây nhất năm 2014, Ủy ban quốc gia về quản lý và điều trị tăng
huyết áp lần thứ VIII của Hoa Kỳ (JNC 8), trên cơ sở những bằng chứng thực
nghiệm và kết qủa rút ra từ JNC 8 đã đƣa ra khuyến cáo cụ thể về phân loại,
quản lý và điều trị tăng huyết áp. JNC 8 đƣợc bổ sung thêm khuyến cáo về
tăng huyết áp tâm thu đơn độc.
Tại Việt Nam, năm 2018 Hội Tim mạch học quốc gia đã đƣa ra những
khuyến cáo cụ thể và chi tiết trong chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp.
1.1.4. Một số nghiên cứu về tăng huyết áp, tiền tăng huyết áp trên thế giới
và Việt Nam
1.1.4.1.Trên thế giới
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và nhập viện do
bệnh lý tim mạch. Điều trị tăng huyết áp đã chứng minh giảm đƣợc các biến
cố nhƣ tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim và tử vong tim mạch [53]. Năm
2010, tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp trên thế giới là khoảng 31%, trong đó 75%
ở các nƣớc thu nhậpthấp hoặc trung bình. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc
kiểm soát dƣới 140/90 mmHg chỉ đạt 7,7%. Nghiên cứu tại Trung Quốc năm
2017 cho thấy tỷ lệ bị tăng huyết áp ở những ngƣời từ 35-75 tuổi là 44,7%.
Mặc dù tỷ lệ ngƣời bị tăng huyết áp cao nhƣng chỉ có 44,7% đƣợc phát hiện,
30,1% đƣợc điều trị thuốc huyết áp và 7,2% kiểm soát đƣợc huyết áp mục tiêu
[55],[59].
THA là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới và tốc độ gia tăng
ngày một nhanh. Số ngƣời mắc THA tăng từ 600 triệu ngƣời năm 1980 đến 1
8
tỷ ngƣời năm 2008. Hiện nay, trên thế giới cứ ba ngƣời lớn thì có hơn 1
ngƣời mắc THA và với ngƣời trên 50 tuổi thì cứ 2 ngƣời lại có 1 ngƣời mắc
THA. THA không chỉ có ảnh hƣởng lớn đến gánh nặng bệnh lý tim mạch mà
cũng có ảnh hƣởng nhiều đến gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Năm 2000, thế
giới có khoảng 972 triệu ngƣời mắc THA (chiếm 26,4% dân số), riêng các
nƣớc đang phát triển chiếm khoảng 639 triệu ngƣời. Dự báo đến năm 2025,
sẽ có khoảng 1,56 tỷ ngƣời mắc THA (tƣơng đƣơng 29,2% dân số).Tỷ lệ mắc
THA khác nhau giữa các khu vực. Những quốc gia có thu nhập cao thì tỷ lệ
THA thấp hơn so với những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, có thể
là do dễ tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn [31],[52].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng THA cũng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
môi trƣờng tự nhiên nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, vĩ độ, độ cao.
Trong nghiên cứu về tỷ lệ THA ở một số nƣớc trên thế giới thì THA của
ngƣời vùng nông thôn chiếm tỷ lệ cao và tỷ lệ giữa phát hiện, điều trị và kiểm
soát tuân theo quy luật phần 6. Có nghĩa là 2/6 bệnh nhân THA đƣợc phát
hiện THA, 1/6 những ngƣời phát hiện thì đƣợc điều trị và 1/6 những ngƣời
đƣợc điều trị thì đƣợc kiểm soát huyết áp đầy đủ [52],[60].
Nhƣ vậy, số ngƣời mắc THA trên thế giới ngày càng gia tăng thế nhƣng
số ngƣời phát hiện đƣợc bệnh của mình và điều trị thấp, trong số những
ngƣời đƣợc điều trị thì việc kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp.
Trên thế giới tỷ lệ THA của ngƣời từ 25 tuổi trở lên là 40% vào năm
2008. THA là nguyên nhân tử vong của 7,5 triệu ngƣời mỗi năm, chiếm
12,8% tổng số ngƣời chết do tất cả các nguyên nhân trên thế giới, mà một
nửa số tử vong đó là do đột quỵ và bệnh tim mạch [60].
Một nghiên cứu của K. M. Choi, H. S. Park, J. H. Han, tại Hàn Quốc
trên đối tƣợng là ngƣời trƣởng thành từ 20 tuổi trở lên, kết quả có 22,9% số
ngƣời bị tăng huyết áp (26,9% ở nam và 20,5% ở nữ). Tỷ lệ tiền tăng huyết
9
áp chiếm 31,6% (41,9% ở nam và 25,9% ở nữ). Trong số bệnh nhân bị tăng
huyết áp, chỉ có 30,2% đƣợc chẩn đoán, 22,9% đƣợc điều trị và 10,7% đƣợc
kiểm soát [42].
Omari. A. Msemo, C. Schmiegelow, B. B. Nielsennghiên cứu tại vùng
nông thôn Tanzania trên đối tƣợng là phụ nữ trƣớc khi có thai, độ tuổi trung
bình là 28 tuổi, kết quả có 37,2% ngƣời bị tiền tăng huyết áp (CI95% 34,040,6) và có 8,5% số ngƣời bị THA (CI95% 6,7-10,8), trong số đó chỉ có
20,4% biết về tình trạng của họ. Khi phân tích đa biến, kết quả cho thấy yếu
tố tuổi tăng, thừa cân béo phì có liên quan đến tiền THA. Nghiên cứu này
cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiền THA caolà một thách thức lớn vì có thể trở
thành tăng huyết áp, đặc biệt khi có thai sẽ nguy hiểm hơn [46].
Tiền tăng huyết áp làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, một nghiên cứu
lâm sàng tại Nhật trên 705 bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, đƣợc chụp động
mạch, kết quả cho thấy ở những ngƣời bị tiền tăng huyết áp có hình ảnh động
mạch bất thƣờng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có 58,2% số ngƣời hiện
tại có hút thuốc và 43,1% số ngƣời hiện tại có uống rƣợu [45].
Theo Susana Rivera-Mancia và cộng sự, tiền tăng huyết áp đã đƣợc coi
là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vì nó có thể tiến triển thành THA, tác
giả đã thực hiện nghiên cứu thuần tập tƣơng lai trên 1377 ngƣời 20-50 tuổi tại
Mexico, kết quả cho thấy, tỷ lệ hiện có hút thuốc chiếm 50,3%, có uống rƣợu
67,8%; tiền THA có liên quan đến tăng Lipid máu, tăng Glucose máu, tăng
axit uric máu [48].
Frances Sam Okpokowuruk và cộng sự [40], nghiên cứu trên đối tƣợng
trẻ em từ 3-17 tuổi, kết quả cho thấy tỷ lệ THA là 3,5% và tiền THA là 2,5%.
Nhƣ vậy, tăng huyết áp và tiền THA có thể xuất hiện sớm khi tuổi còn nhỏ,
với những trẻ bị tăng huyết áp thì phát triển biến chứng sớm hơn ngƣời
10
trƣởng thành.
Theo Williams B, Mancia G, Spiering W.và cộng sự, chế độ ăn có thể
giúp giảm biến cố tim mạch ở ngƣời bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu cho
thấy khi sử dụng 20g protein, 5g chất béo và toàn giúp giảm tỷ lệ mắc tăng
huyết áp và giảm biến cố tim mạch. Hội Tim mạch châu Âu năm 2018 đã
nhấn mạnh nên sử dụng một khẩu phần ăn hợp lý để phòng bệnh [56].
1.1.4.2. Tại Việt Nam
Theo dự báo của Hội Tim mạch Việt Nam, đến năm 2017, Việt Nam sẽ
có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Tỷ lệ tăng huyết áp ở
những ngƣời từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1% [31]. Đặc biệt, trong những năm
gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang đƣợc trẻ hóa, tỷ lệ tiền tăng huyết áp
cũng gia tăng nhanh chóng [40].
Tiền tăng huyết áp (HA) ảnh hƣởng đến 25-50% ngƣời trƣởng thành
trên toàn thế giới và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tăng HA thực sự. Nếu
bạn đƣợc thông báo có tiền tăng HA, có nghĩa là số đo HA của bạn cao hơn
“bình thƣờng”, nhƣng không đủ cao để chẩn đoán xác định bệnh tăng HA
theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Nhƣ tên gọi của nó, những bệnh nhân có tiền tăng
HA có nguy cơ đặc biệt phát triển thành bệnh tăng HA thực sự trong một
tƣơng lai gần. Cả hai tình trạng, tiền tăng HA và tăng HA đều làm tăng nguy
cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và suy tim [34].
Nghiên cứu củaĐặng Thanh Nhàn, Hà Thị Hải, Lê Thị Lan Phƣơng tại
một số xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình năm
2015 đã cho thấy , tỷ lệ tiền
tăng huyết áp chiếm 37,1%; có một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp
là: Tuổ i tƣ̀ 60 trở lên (OR = 1,73, CI 95% = 0,81 - 3,77); Tiề n sƣ̉ gia điǹ h có
ngƣời bi ̣THA (OR=3,57; CI95%=3,01-4,61); Hút thuốc lá ( OR= 2,0; CI 95%
= 1,9-4,01); Thói quen ăn mặn (OR = 3,2 lần; CI 95% = 2,9 - 4,1); Uố ng
bia/rƣơ ̣u thƣờng xuyên
(OR=1,17; CI95%=1,09-2,1); Thƣ̀a cân béo phì
- Xem thêm -