BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
THỰC TRẠNG LỰA CHỌN THỰC PHẨM CHO TRẺ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TỪ 3 - 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA DINH DƯỠNG - BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nam Định, năm 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
THỰC TRẠNG LỰA CHỌN THỰC PHẨM CHO TRẺ
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON TỪ 3-5 TUỔI ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA DINH DƯỠNG - BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. PHẠM THỊ THU CÚC
Nam Định, năm 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Phạm Thị
Thu Cúc đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa I này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất đến Ban Giám Hiệu, Phòng đào tạo sau
Đại học, quý thầy cô giáo trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Nhi Thái Bình, cùng tập thể
Khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá
trình làm chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đã động viên cổ vũ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình làm chuyên đề.
Xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân trong gia đình,
những người đã hết lòng giúp đỡ tôi trong cuộc sống và học tập.
Xin ghi khắc những tình cảm này.
Nam Định, ngày tháng 9 năm 2022
Học viên
Trần Thị Hương Giang
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc
sĩ Phạm Thị Thu Cúc.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách
quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Nam Định, ngày tháng 9 năm 2022
Người cam đoan
Trần Thị Hương Giang
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1. Điều tra tần xuất tiêu thụ thực phẩm ............................................................ 3
1.1.2. Lựa chọn thực phẩm theo nhóm................................................................... 4
1.1.3. Cách lựa chọn thực phẩm cho trẻ 3-5 tuổi ................................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7
1.2.1 Tình hình nghiên cứu thực trạng lựa chọn thực phẩm của các bà mẹ trên thế
giới........................................................................................................................ 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng lựa chọn thực phẩm của các bà mẹ tại Việt
Nam ...................................................................................................................... 8
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 11
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa Dinh Dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình ................ 11
2.2. Khảo sát thực trạng thực trạng lựa chọn thực phẩm của bà mẹ có con từ 3-5 tuổi
điều trị tại khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022........................ 11
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 11
2.2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................ 12
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 21
3.1. Thực trạng lựa chọn lương thực-thực phẩm của các bà mẹ có con 3-5 tuổi điều
trị tại khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022 ................................ 21
3.1.1 Thực trạng lựa chọn nhóm ngũ cốc tinh bột ................................................ 21
3.1.2 Thực trạng lựa chọn nhóm đạm động vật .................................................... 22
3.1.3. Thực trạng lựa chọn nhóm đậu hạt............................................................. 22
3.1.4. Thực trạng lựa chọn dầu mỡ ...................................................................... 23
iv
3.1.5. Thực trạng lựa chọn rau/củ/quả ................................................................. 23
3.1.6. Thực trạng lựa chọn sữa và chế phẩm ........................................................ 24
3.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện thói quen lựa chọn thực phẩm cho trẻ của các
bà mẹ có con từ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Thái Bình . 25
3.2.1. Ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân....................................................... 25
3.2.2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện thói quen lựa chọn thực phẩm cho trẻ của các
bà mẹ có con từ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Tháí Bình. ..... 26
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁ NHÂN VỀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG TẦN XUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM CỦA TRẺ < 5 TUỔI
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
: Chỉ số khối cơ thể
P: L: G
: Protein: Lipid: Glucid
KPA
: Khẩu phần ăn
NCDDKN
: Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị
WHO
: Tổ chức Y tế thế giới (Worl Heath Organization)
LTTP
: Lương thực thực phẩm
TC-BP
: Thừa cân béo phì
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................ 12
Bảng 2.2: Định lượng sắt, kẽm ở trẻ 3 - 5 tuổi theo giới ............................................. 13
Bảng 2.3: Thông tin của các bà mẹ tham gia nghiên cứu............................................ 13
Bảng 2.4: Thực trạng lựa chọn thực phẩm nhóm tinh bột cho trẻ 3-5 tuổi điều trị tại
khoa Dinh dưỡng ...................................................................................... 15
Bảng 2.5: Thực trạng lựa chọn nhóm đạm động vật cho trẻ 3-5 tuổi điều trị tại khoa
Dinh dưỡng ............................................................................................... 16
Bảng 2.6: Thực trạng lựa chọn nhóm đậu hạt cho trẻ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh
dưỡng ....................................................................................................... 17
Bảng 2.7: Thực trạng lựa chọn nhóm dầu, mỡ cho trẻ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh
dưỡng ....................................................................................................... 18
Bảng 2.8: Thực trạng lựa chọn nhóm rau-quả cho trẻ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh
dưỡng ....................................................................................................... 19
Bảng 2.9: Thực trạng lựa chọn thực phẩm nhóm sữa và chế phẩm cho trẻ 3-5 tuổi điều
trị tại khoa Dinh dưỡng ............................................................................. 20
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của trẻ em không chỉ trong
thời kì thơ ấu mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển và sức khỏe ở tuổi trưởng thành. Lựa
chọn dinh dưỡng lành mạnh cho trẻ trong suốt thời thơ ấu giúp ngăn ngừa suy dinh
dưỡng, thiếu vi chất và thừa cân béo phì ở trẻ em cũng như các bệnh khác có thể phát
triển ở tuổi trưởng thành như tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch và ung thư,... [1].
Gen cùng với môi trường xác định nên sở thích của mỗi cá nhân. Trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ, thực trạng ăn uống bị ảnh hưởng bởi cả nội tại (di truyền, tuổi, giới) và các yếu
tố môi trường (gia đình, bạn bè, cộng đồng và xã hội). Trẻ em thường có xu hướng thích
ăn thức ăn giàu năng lượng, từ chối thức ăn mới, không thích ăn rau củ. Trẻ 3-5 tuổi tỷ
lệ sợ thức ăn tăng cao do không muốn ăn các thực phẩm mới lạ, đó là hành vi thích ứng
đảm bảo trẻ tiêu thụ thực phẩm quen thuộc và an toàn. Cha mẹ ảnh hưởng đến hành vi
ăn uống của trẻ theo nhiều cách khác nhau: cha mẹ là người lựa chọn thực phẩm, quyết
định hình thức phục vụ, chế độ ăn cho gia đình nên có ảnh hưởng lớn đến thực trạng. Sở
thích thực phẩm của trẻ cũng bị ảnh hưởng bởi tính sẵn có, khả năng tiếp cận, thực trạng
với thực phẩm cũng như hành vi chăm sóc và nuôi dưỡng của cha mẹ. Do đó, trẻ cần
được trải nghiệm sớm, tích cực, lặp đi lặp lại với những thực phẩm và thực trạng tốt [1].
Khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Thái Bình là một khoa đặc thù của bệnh viện
gồm có 10 giường kế hoạch. Bệnh nhân nhập khoa thường là các bệnh nhân có nguy cơ
suy dinh dưỡng cao, bệnh nhân suy dinh dưỡng cấp tính hoặc mạn tính kèm các bệnh
phối hợp hoặc bệnh nhân có bệnh lý rối loạn chuyển hóa, sau phẫu thuật tiêu hóa hoặc
ngoài đường tiêu hóa,...Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp phải vấn đề khẩu phần
ăn không cân đối, không cung cấp đủ cả về số lượng và chất lượng, do thực trạng lựa
chọn thực phẩm không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Đánh giá thực trạng lựa chọn thực phẩm cho trẻ của các bà mẹ rất cần thiết giúp
định hướng cho các bà mẹ có những thực trạng lựa chọn thực phẩm tốt, phù hợp với lứa
tuổi cũng như tình trạng sinh lý, bệnh lý của trẻ, góp phần cải thiện bền vững tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em Việt Nam. Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề
nghiên cứu “Thực trạng lựa chọn thực phẩm cho trẻ của các bà mẹ có con từ 3-5 tuổi
2
điều trị tại khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022” làm cơ sở đề xuất
các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện thực trạng ăn uống và nâng cao hơn nữa sức khỏe
bà mẹ và trẻ em trong tương lai.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng lựa chọn thực phẩm của bà mẹ có con từ 3-5 tuổi điều trị
tại khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện thói quen lựa chọn thực phẩm cho trẻ
của các bà mẹ có con từ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái
Bình.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ nhỏ là một lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát
triển và hoàn thiện hệ thống y tế của bất kỳ quốc gia nào. Trẻ em là tương lai của đất
nước. Ở Việt Nam, vấn đề chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ nhỏ cũng là một
vấn đề rất được quan tâm.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Điều tra tần xuất tiêu thụ thực phẩm [2]
Mục đích
Phương pháp điều tra tần suất tiêu thụ lương thực thực phẩm được sử dụng để
thu thập các thông tin về chất lượng khẩu phần, tìm hiểu tính thường xuyên của các loại
thực phẩm trong thời gian nghiên cứu, số bữa ăn, khoảng cách các bữa ăn và giờ ăn. Tần
suất tiêu thụ một số thực phẩm nào đó trước hết phản ánh sự có mặt của một chất hoặc
một nhóm chất tương ứng có mặt trong khẩu phần (sự tiêu thụ rau lá xanh hoặc cà rốt
với tần suất cao là biểu hiện sự có mặt của caroten,...).
Kết quả của phương pháp
Cho biết những thức ăn phổ biến nhất (nhiều gia đình hoặc nhiều người dùng
nhất), những thức ăn có số lần sử dụng cao nhất và cả những dao động theo mùa. Có thể
lượng hóa một phần khẩu phần của đối tượng qua đó có thể dự báo thiếu những chất
dinh dưỡng quan trọng như protid, vitamin A, sắt,...
Ưu điểm của phương pháp
Nhanh, ít tốn kém về thời gian, kinh phí, nhân lực và ít gây phiền toái cho đối
tượng. Thường được sử dụng để nghiên cứu mối liên quan giữa tập quán ăn uống và khả
năng tiêu thụ những loại thực phẩm đặc hiệu nào đó theo điều kiện kinh tế của hộ gia
đình hoặc cộng đồng với nhưng bệnh do thiếu hoặc thừa một chất hoặc nhóm chất dinh
dưỡng có liên quan.
Hạn chế
Thường chỉ cho biết tần suất sử dụng, mang ý nghĩa định tính hơn là
lượng.
định
4
Người ta có thể điều tra tần suất bán định lượng. Với cách này, mức tiêu thụ
thực phẩm và chất dinh dưỡng cần quan tâm được ước lượng dựa vào kích cỡ qui ước
(nhỏ, trung bình, lớn) và tần suất xuất hiện của thực phẩm.
1.1.2. Lựa chọn thực phẩm theo nhóm [1]
Nhóm 1: Ngũ cốc, khoai củ: nguồn chất bột đường
Nhóm này là nguồn năng lượng chính của bữa ăn do có nhiều tinh bột. Lượng
vitamin nhóm B nhiều hay ít tùy theo tỷ lệ xay xát, ngoài ra còn có một lượng protein
đáng kể (giá trị không cao). Hàm lượng lipid, canxi trong nhóm này thấp và hầu như
không có các vitamin C, A, D. Nhóm này là yếu tố gây toan. Các đồ ngọt (đường, bánh
kẹo ngọt): thuộc các loại thức ăn phiến diện nhất, hầu như chỉ chứa Glucid với chỉ số
đường huyết GI cao. Vì thế cần sử dụng vừa phải, không nên dùng quá nhiều.
Nhóm 2: Nhóm hạt các loại: Đậu, đỗ, vừng, lạc...
Là nguồn proteim thực vật, phospho và một lượng vitamin nhóm B đáng kể.
Ngược lại, các loại thực phẩm nhóm này nghèo glucid, vitamin C và A.
Nhóm 3: Nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa
Sữa là thực phẩm khá toàn diện về giá trị dinh dưỡng. Phomat giàu protein quý.
Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn canxi dễ đồng hóa nhất. Sữa còn có nhiều riboflavin
và vitamin A. Sữa chứa ít sắt và vitamin C.
Nhóm 4: Nhóm thịt các loại, cá và hải sản
Là nguồn protein có giá trị cao, phospho, sắt và giàu vitamin nhóm B, nghèo
glucid và vitamin C. Nhìn chung, các thực phẩm này gây toan.
Nhóm 5: Nhóm trứng các loại và sản phẩm của trứng
Cung cấp nguồn protein có giá trị sinh học cao. Hơn thế nữa, lòng đỏ trứng còn
chứa vitamin A, vitamin D...và đặc biệt là nguồn cholesterol tốt cho cơ thể do có mối
liên quan thích hợp với leccithin.
Nhóm 6: Nhóm củ quả có màu vàng, màu da cam, màu đỏ hoặc rau tươi có
màu xanh thẫm
Cung cấp vitamin A (dưới dạng Caroten) và C, nhiều cellulose và các yếu tố gây
kiềm. Trong các loại rau nên chú ý một số nguồn vitamin C quan trọng (cà chua, cần
5
tây, rau ngót, rau muống,...).
Nhóm 7: Nhóm rau củ quả khác như su hào, củ cải
Nhóm 8: Nhóm dầu ăn, mỡ các loại
Các chất béo là loại thực phẩm tương đối phiến diện về thành phần và giá trị dinh
dưỡng. Chất béo tinh chế không có protein, glucid và chất khoáng; ngược lại chứa nhiều
lipid và các acid béo do đó là nguồn năng lượng cao. Khi phối hợp hợp lý, chất béo là
dung môi hòa toàn các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, vitamin D, vitamin E,
vitamin K và các acid béo chưa no cần thiết. Các chất béo dùng để tạo hương vị cho
món ăn.
Không có loại thực phẩm nào là toàn diện, là tốt nhất mà chỉ có bữa ăn tốt. Khẩu
phần có giá trị cao chỉ khi trong khẩu phần có ít nhất đủ 5 trong 8 nhóm thực phẩm ở tỷ
lệ thích hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản trong lựa chọn thực phẩm gia đình nói chung và
cho trẻ em nói riêng.
1.1.3. Cách lựa chọn thực phẩm cho trẻ 3-5 tuổi [17]
Lựa chọn thực phẩm có lợi cho sức khỏe dựa vào tập quán thực trạng ăn uống
(những thực phẩm dị ứng, kiêng), dựa vào tình trạng bệnh lý.
Cách lựa chọn các thực phẩm giàu glucid có lợi cho sức khỏe
Cách chọn các thực phẩm gần thiên nhiên để giữ đủ các chất dinh dưỡng và
chất xơ:
Nên chọn ngũ cốc xay xát hoặc giã dối thay cho vì gạo trắng.
Ăn các miếng nhỏ quả chín thay vì uống nước quả. Trong các trường hợp muốn
uống nước quả, nên uống với số lượng ít hoặc bổ sung thêm chất xơ hòa tan.
Chọn các thực phẩm có nhiều chất xơ và đường huyết thấp: khoai củ, rau, đậu
hạt (đậu đen, đậu xanh, đậu hà lan,...). Rau chỉ số đường huyết thấp, có thể ăn thoái mái
mà không cần tính đến số lượng.
Hạn chế những thực phẩm có đường huyết cao, hấp thu nhanh và chỉ dùng
trong các trường hợp đặc biệt như có các triệu chứng hạ glucose máu: đường, mật, mứt,
quả khô, kẹo, nước có đường.
Khi sử dụng các thực phẩm có đường huyết cao, nên sử dụng phối hợp với các
thực phẩm giàu chất xơ như rau hoặc bổ sung thêm chất xơ.
6
Chọn sữa, sữa chua có hàm lượng chất béo thấp hoặc sữa đã tách béo với năng
lượng thấp từ chất ngọt (không đường hoặc đường ít). Nên sử dụng các loại sữa có chỉ
số đường huyết thấp. Sữa còn là nguồn cung cấp canxi quan trọng. Mỗi ngày uống hai
đơn vị sữa cung cấp 50% nhu cầu canxi cho trẻ. Sử dụng kem có chất béo và đường
thấp.
Cách lựa chọn các thực phẩm cung cấp chất đạm có lợi cho sức khỏe
Chọn các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc thực vật để cung cấp các acid béo
không no cần thiết: đậu tương và các sản phẩm chế biến từ đậu tương (đậu phụ, sữa đậu
nành...).
Chọn các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít béo và/hoặc nhiều acid
béo chưa no có lợi cho sức khỏe như thịt nạc, cá,...Nên ăn cá 3 lần trong mỗi tuần. Khi
ăn thịt gia cầm nên bỏ da.
Chọn các thực phẩm có ít cholesterol.
Hạn chế các thực phẩm có nhiều cholesterol: phủ tạng động vật, tôm to, lươn,
chocolate,...
Cách lựa chọn các chất béo có lợi cho sức khỏe
Chọn các thực phẩm có ít chất béo bão hòa và ít chất béo đồng phân: cá và thịt
nạc, vừng, lạc,...Cá có nhiều chất béo có tên omega 3 có lợi cho tim mạch.
Chọn các thực phẩm có hàm lượng mỡ thấp hoặc sử dụng dầu, bơ thực vật.
Chọn dầu thực vật có ít chất béo bão hòa thay thế cho mỡ động vật: dầu cá,
dầu đậu nành, dầu vừng, dầu lạc, dầu hướng dương, dầu hạt cải.
Nên ăn trộn salat thay vì rán, nướng ở nhiệt độ cao kéo dài hoặc sử dụng lại
nhiều lần.
Tăng khẩu phần chất xơ
Chất xơ có nhiều ở rau, ngũ cốc (đặc biệt ở lớp vỏ lụa có chứa nhiều chất xơ),
quả chín, ngoài ra còn có nhiều ở thực phẩm khác. Để đảm bảo nhu cầu chất xơ trong
khẩu phần nên chọn gạo lứt, gạo giã dối thay vì gạo trắng, chọn bánh mì đen thay cho
bánh mì trắng. Mỗi ngày trẻ 3-5 tuổi cần ăn 2 lần các loại quả, ăn 3 hoặc hơn 3 lần các
loại rau, và ăn 6 lần hoặc hơn các sản phẩm dạng hạt. Tuy nhiên, thực trạng của người
Việt Nam thường thích ăn gạo trắng, lượng chất xơ mất đi rất nhiều bởi vì chất xơ được
7
tập trung rất nhiều ở vỏ lụa của hạt gạo. Vì vậy khẩu phần hàng ngày thường khó đáp
ứng được đủ nhu cầu chất xơ từ thực phẩm. Ngay cả những thực phẩm có nhiều chất xơ
như nhóm rau cũng chỉ cung cấp khoảng 3g chất xơ/100g. Mỗi ngày nếu ăn 4 đơn vị rau cũng
chỉ cung cấp khoảng 12g chất xơ. Để đáp ứng nhu cầu chất xơ, đặc biệt những bé không ăn
được nhiều rau nên bổ sung thêm chất xơ vào khẩu phần bữa ăn hàng ngày.
Giảm lựa chọn muối cho bữa ăn của trẻ
Để hạn chế muối trong khẩu phần, các bà mẹ nên hạn chế lựa chọn các thực phẩm
có nhiều muối như thịt muối, cá muối, các thức ăn chế biến sẵn, giảm muối và gia vị
cho thức ăn của trẻ. Tăng cường cho trẻ ăn món luộc hoặc xào, thay vì ăn món canh, vì
các món canh thường nhiều nước và đòi hỏi cần một lượng muối hoặc gia vị chứa muối
nhiều hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình nghiên cứu thực trạng lựa chọn thực phẩm của các bà mẹ trên thế
giới
Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy thực phẩm chế biến ngoài gia đình chứa năng lượng,
chất béo toàn phần, chất béo no, cholesterol và natri cao hơn một cách có ý nghĩa so với
thức ăn được chuẩn bị ở nhà. Người dân Mỹ thường ăn ở nhà hàng có xu hướng cao hơn
những người ăn những người ăn ở nhà và có tới 30-70% số trẻ em Mỹ có sử dụng thức
ăn nhanh tại các nhà hàng và những trẻ em này tiêu thụ nhiều hơn 187 kcal/ngày, 228g
chất ngọt so với trẻ không sử dụng thức ăn nhanh. Những người thường ăn ở ngoài nhiều
làm tăng tiêu thụ thức ăn đậm độ năng lượng cao hơn khi ăn ở nhà [12],[ 15].
Trong nghiên cứu của Silvia Scaglioni và cộng sự năm 2018 về các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi ăn uống ở trẻ em cho thấy các yếu tố liên quan đến việc tạo ra một
sở thích ăn uống và hành vi ăn uống của trẻ em là được xem xét để cung cấp cho các
bác sỹ Nhi khoa công cụ thực hành để hiểu cơ sở đằng sau hành vi ăn uống và quản lý
dinh dưỡng trẻ em nhằm mục đích phòng bệnh. Trải nghiệm đầu đời với nhiều mùi vị
và hương vị khác nhau có vai trò thúc đẩy việc ăn uống lành mạnh trong cuộc sống
tương lai của đứa trẻ. Thực trạng lựa chọn thực phẩm của cha mẹ là những yếu tố quyết
định chi phối nhiều nhất đến hành vi ăn uống của con. Cha mẹ nên cho con cái tiếp xúc
với nhiều lựa chọn thực phẩm tốt, đóng vai trò là những tấm gương tích cực để hướng
8
con cái đến sức khỏe dinh dưỡng [17].
Nhu cầu hoạt động thể chất ở trẻ em và thanh thiếu niên trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết. Số lượng trẻ em thừa cân béo phì tăng gấp đôi, gấp ba trong vòng 3 thập kỷ qua.
Thực trạng ăn uống kém bao gồm không thường xuyên ăn rau củ, sữa, và sử dụng thường
xuyên đồ ăn nhẹ có hàm lượng calo cao. Đối với người Canada, trẻ trên 4 tuổi có đến
hơn 41% calo từ thức ăn nhẹ được sử dụng hàng ngày đến từ các thực phẩm như khoai
tây chiên, thanh socola, đường, nước ngọt, chất béo và dầu. Thực trạng và lựa chọn thực
phẩm của các bà mẹ cho trẻ bị ảnh hưởng bởi gia đình, người chăm sóc, bạn bè, trường
học và các phương tiện truyền thông. Đó là kết quả của nghiên cứu về thực trạng lựa
chọn thực phẩm hộ gia đình của Lubna Mahmood và cộng sự năm 2022 [14].
Khảo sát hoạt động thể chất và Dinh dưỡng Quốc gia Úc năm 2020 nghiên cứu
trên 2812 trẻ từ 2 đến 18 tuổi về tỷ lệ tiêu thụ rau, tần suất ăn, tỷ lệ đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng khuyến nghị, các nhóm thực phẩm phổ biến nhất, lượng tiêu thụ trong mỗi
dịp ăn cho thấy: Rau được 83% đối tượng tiêu thụ nhưng chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu khuyến
nghị. Các loại rau có lá và thân là nhóm thực phẩm được sử dụng thường xuyên và phố
biến nhất. Hầu hết đối tượng có tần suất tiêu thụ rau 2 lần/ ngày vào bữa trưa và bữa tối
[13].
Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm ở trẻ em rất khan hiếm. Năm 2020,
Patricia Esteban-Figuerola và cộng sự đã đánh giá sự tái lập và tính hợp lệ ở bảng câu
hỏi tần suất ăn ngắn nhằm ước tính năng lượng, lượng dinh dưỡng và tần suất tiêu thụ
thức ăn ở trẻ em từ 3 đến 6 tuổi. Nghiên cứu trên 49 trẻ (có 57% trẻ trai) cho kết quả sự
lặp lại cao ở các nhóm thực phẩm: 50% đến 70% đối với thịt cá, khoai tây, đồ ngọt/nước
ngọt và dầu ăn và từ 40% đến 70% tái lập đối với xúc xích, trứng, sữa chua/pho mát,
rau và dầu [16].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng lựa chọn thực phẩm của các bà mẹ tại Việt
Nam
Nước ta từ những năm 1975 trở lại đây thì vấn đề khẩu phần ăn của trẻ được quan
tâm rất nhiều. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, phần lớn các gia đình đã có
đủ lương thực thực phẩm trong gia đình, nhưng khẩu phần ăn của trẻ lại không cân đối
và hợp lý. Hiện nay dinh dưỡng hợp lý được coi là nền móng của ngôi nhà sức khỏe,
9
không những được quan tâm ở những quốc gia phát triển với những khẩu phần quá dư
về năng lượng và chất béo động vật đã làm tăng tỷ lệ mắc bệnh béo phì, tăng huyết áp,
xơ vữa động mạch,… mà còn được đặc biết chú ý ở các nước đang phát triển với các
nhóm bệnh phổ biến như thiếu dinh dưỡng và thừa cân béo phì. Hiện nay do nền kinh
tế nước ta có nhiều chuyển biến thu nhập người dân cao lên, cùng với sự phổ biến của
thức ăn nhanh và thức ăn đường phố, vì thế khẩu phần ăn của trẻ có nhiều thay đổi. Chế
độ ăn giàu lipid, tiêu thụ nhiều đồ uống có đường hoặc đậm độ năng lượng cao có liên
quan chặt chẽ với sự gia tăng của tỉ lệ béo phì. Các thức ăn giàu chất béo thường ngon.
Khi vào cơ thể các chất Protein, Lipid, Glucid đều có thể chuyển thành chất béo dự trữ.
Vì vậy không thể coi việc ăn nhiều thịt, mỡ mới gây béo mà ăn quá nhiều chất bột,
đường và đồ ngọt đều có thể gây béo phì [1].
Đặc điểm bữa ăn truyền thống của người Việt Nam thiên về các thực phẩm có
nguồn gốc thực vật (gạo, rau) cùng với cá được xem là có lợi cho sức khỏe xét theo kiến
thức dinh dưỡng hiện đại. Ở các vùng đều có các loại lương thực, khoai củ, vừng lạc,
rau quả với các cách chế biến riêng của từng địa phương. Trẻ từ 3-5 tuổi là lứa tuổi đã
bắt đầu ăn chung bữa cơm cùng gia đình chứ không còn ăn riêng nữa. Do vậy số bữa ăn
hàng ngày hầu hết phụ thuộc vào bữa cơm gia đình. Ngoài ra trẻ ở độ tuổi 3-5 tuổi là
tuổi đi học mẫu giáo nên khẩu phần của trẻ còn phụ thuộc vào các bữa ăn
ở trường.
Khẩu phần dinh dưỡng hợp lý rất cần thiết cho phát triển toàn diện cả về thể lực
và trí lực của trẻ. Các nghiên cứu về tần suất tiêu thụ thực phẩm và khẩu phần thực tế
của trẻ em ở Việt Nam triển khai chưa nhiều và chưa có hệ thống. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang của Lê Thị Hợp và cộng sự được triển khai tại 3 trường tiểu học của Nghệ An,
điều tra khẩu phần và tần suất tiêu thụ thực phẩm trên tổng số 286 học sinh tiểu học
được thực hiện năm 2019. Kết quả: Sữa tươi được đối tượng uống nhiều nhất (40,6%
hàng ngày và 41,3% hàng tuần); Thịt lợn được sử dụng thường xuyên trong bữa ăn của
trẻ (29,4 % ăn hàng ngày và 65,7% hàng tuần), tôm cá và hải sản trẻ ăn với tần suất hàng
ngày thấp. Tỷ lệ trẻ ăn rau xanh hàng ngày khá cao (73,4%) nhưng ăn quả chín hàng
ngày rất thấp (3,8%). Tỷ lệ trẻ ăn dầu thực vật hàng ngày khá cao (67,8%), trong khi mỡ
chỉ có khoảng 8% [6].
Theo kết quả sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc được tiến hành
vào cuối năm 2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi (chiều cao/tuổi) là 19,6% (tức
10
là ở mức dưới 20%, là mức được xếp vào mức thấp theo phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới năm 1997). Tuy vậy, vẫn có sự chênh lệch về tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi giữa
các vùng miền, nhất là ở các vùng nông thôn miền núi, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi vẫn ở mức cao. Sự chênh lệch này một phần thể hiện thực trạng ăn uống, sử dụng
thực phẩm có sự khác nhau giữa các vùng miền, việc sử dụng thường xuyên các thực
phẩm có sẵn tại địa phương hoặc phản ánh điều kiện kinh tế của các vùng miền khác
nhau [7].
Thói quen ăn uống không lành mạnh, trong đó có xu hướng ngày càng phổ biến
là tình trạng tiêu thụ đồ ăn nhanh được xác định là một trong những nguyên nhân làm
gia tăng nhanh tình trạng thừa cân/ béo phì ở trẻ em Việt Nam trong thời gian qua. Đây
là một xu hướng khó tránh khỏi ở một xã hội đang có tốc độ phát triển và hòa nhập
nhanh như Việt Nam.
Xu hướng tiêu thụ thường xuyên thức ăn nhanh là rất phổ biến: Tiêu thụ thường
xuyên các mặt hàng thức ăn nhanh đã xác định là xu hướng ở gần 90% người tham gia.
Dù biết rằng thức ăn nhanh rất nghèo chất dinh dưỡng, nhiều năng lượng, chất béo trung
tính, cholesterol và các chất gây nghiện thực phẩm; Không an toàn khi tiêu dùng, có hại
cho môi trường, 61,5% đối tượng vẫn thường xuyên ăn thức ăn nhanh vì ngon, 56,3%
ăn vì giá cả phải chăng, 44,5% ăn vì vị trí thuận tiện và khoảng 40% thường xuyên ăn thức
ăn nhanh bởi cửa hàng sạch sẽ và dịch vụ nhanh chóng. Bánh mì Việt Nam, đồ ăn nhanh
phương tây và mì gói là những thức ăn nhanh được thường xuyên sử dụng nhất hiện nay [8].
Nghiên cứu của Vũ Thị Vân về đặc điểm khẩu phần ăn cho trẻ từ 25 đến 60 tháng
tuổi tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2016 cho thấy nhóm thực phẩm
giàu đạm được tiêu thụ thường xuyên >3 lần/tuần. 100% tiêu thụ gạo và dầu ăn hàng
ngày. Rau cải được sử dụng phổ biến, tỷ lệ sử dụng rau cải thường xuyên ở trẻ nam là
47,8% và trẻ nữ là 53,3%. Bí xanh cũng được các bà mẹ lựa chọn thường xuyên với tần
suất >3 lần/tuần [9].
11
Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu sơ lược về khoa Dinh Dưỡng - Bệnh viện Nhi Thái Bình
Bệnh viện Nhi Thái Bình được thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2007 và chính thức
đi vào hoạt động ngày 01 tháng 01 năm 2008, là bệnh viện chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh.
Hiện nay Bệnh viện đã được nâng hạng là bệnh viện hạng I tự chủ chi thường xuyên quy
mô 29 khoa phòng trong đó có 15 khoa lâm sàng, 04 khoa cận lâm sàng và 10 phòng chức
năng, 450 giường bệnh theo kế hoạch 595 giường thực kê với 421 cán bộ, đội ngũ điều
dưỡng – kỹ thuật viên chiến 53%.
Là Bệnh viện hạng I tuyến tỉnh chuyên khoa nhi nên công tác phát triển kỹ thuật
được chú trọng cả trên lĩnh vực lâm sàng và cận lâm sàng, hàng năm có tới 10 đến 15
kỹ thuật mới được triển khai, đặc biệt là việc phát triển các kỹ thuật mới trong lĩnh vực:
hồi sức nhi khoa, cấp cứu, sơ sinh, ngoại nhi và các kỹ thuật chuyên sâu như can thiệp
tim mạch, phẫu thuật tim mạch…
Khoa Dinh dưỡng bệnh viện Nhi Thái Bình được thành lập ngày 08 tháng 11 năm
2018. Là một khoa đặc thù trong bệnh viện, gồm có khu lâm sàng và khu tiết chế dinh
dưỡng. Khu lâm sàng khoa có 10 giường bệnh kế hoạch, 15 giường bệnh thực kê với 8
cán bộ phụ trách chuyên môn trong đó có 01 thạc sỹ dinh dưỡng, 01 bác sỹ đa khoa, 01
cử nhân dinh dưỡng và 05 điều dưỡng viên. Nhập khoa điều trị thường là các bệnh nhân
có nguy cơ suy dinh dưỡng cao, bệnh nhân suy dinh dưỡng cấp tính hoặc mãn tính cấc
bệnh phối hợp hoặc bệnh nhân có bệnh lý rối loạn chuyển hóa, sau phẫu thuật tiêu hóa
hoặc ngoài đường tiêu hóa,... Hầu như tất cả các bệnh nhân đều gặp vấn đề khẩu phần
ăn không cân đối, không cung cấp đủ cả về số lượng và chất lượng do thực trạng lựa
chọn thực phẩm không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
2.2. Khảo sát thực trạng thực trạng lựa chọn thực phẩm của bà mẹ có con từ 3-5
tuổi điều trị tại khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng NC
Bà mẹ và trẻ có độ tuổi từ 3-5 tuổi điều trị tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Nhi
Thái Bình.
12
Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ 01 tháng 04 năm 2022 đến 15 tháng 07 năm 2022.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ. Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi chọn được 69 bà mẹ
tham gia nghiên cứu.
Công cụ nghiên cứu
Phiếu khảo sát được thiết kế trước gồm 02 phần:
- Thông tin về trẻ được khảo sát (Phụ lục 1).
- Thông tin bà mẹ và tần suất sử dụng thực phẩm của bà mẹ cho trẻ (Phụ lục 2).
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
2.2.2. Kết quả khảo sát
Chúng tôi điều tra thực trạng lựa chọn thực phẩm của 69 bà mẹ có con từ 3-5 tuổi
điều trị tại khoa Dinh dưỡng – Bệnh viện Nhi Thái Bình, kết quả thu được như sau:
2.2.2.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung
n
Tỷ lệ %
Nam
34
49,7
Nữ
35
50,3
Trẻ nhẹ cân độ 1
4
5,6
Tình trạng dinh
Trẻ thấp còi
3
4,3
dưỡng của trẻ
Trẻ gầy còm
1
1,4
Trẻ thừa cân
5
7.2
Giới
Nhận xét: Trong 69 trẻ tham gia nghiên cứu được phân bố khá đếu ở cả hai giới
(49,7% đối với trẻ nam và 50,3% đối với trẻ nữ). Trong đó có 4 trẻ suy dinh dưỡng độ
1 chiếm 5,6%, 2 trẻ thấp còi chiếm 4,3%, 1 trẻ gầy còm chiếm 1,4% và có 5 trẻ thừa cân
- Xem thêm -