BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ THANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DỰ PHÒNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VŨ THỊ THANH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ DỰ PHÒNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Ở TRẺ ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. HOÀNG THỊ THU HÀ
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiêp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Nhi Thái Bình và
anh chị em đồng nghiệp trong khoa Truyền nhiễm đã tạo điều kiện cho tôi học
tập và hoàn thiện chuyên đề.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Hoàng Thị Thu
Hà người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi những
kiến thức chuyên môn và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp Điều dưỡng chuyên khoa I.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ và
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên
Vũ Thị Thanh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong chuyên đề tốt nghiệp là trung
thực và khách quan, chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước
đây. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng cơ sở lý luận cho chuyên đề
đều được trích dẫn đầy đủ, ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Người viết cam đoan
Vũ Thị Thanh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 3
1.1.1.Khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Lịch sử phát hiện bệnh tay chân miệng .................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học ............................................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tay chân miệng ..................... 5
1.1.5. Nguyên tắc điều trị bệnh ...................................................................... 7
1.1.6. Biến chứng của bệnh ............................................................................. 7
1.1.7. Phòng bệnh............................................................................................ 8
1.1.7. Chăm sóc trẻ mắc tay chân miệng ......................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 11
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 11
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................... 13
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................ 15
2.1. Thực trạng kiến thức về dự phòng bệnh tay chân miệng ở trẻ đang điều trị tại
khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022 ..................................... 15
2.1.1 Đối tượng và phương pháp khảo sát ..................................................... 15
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................. 16
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 25
3.1. Thực trạng vấn đề khảo sát ......................................................................... 25
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ......................................................... 25
3.1.2. Thực trạng kiến thức của bà mẹ về dự phòng bệnh tay chân miệng ..... 27
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về dự phòng bệnh tay chân
miệng ở trẻ đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Thái Bình....................................... 30
3.2.1. Ưu điểm và nhược điểm, tồn tại hạn chế.............................................. 30
3.2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành của bà mẹ ............. 32
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 33
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
Bệnh nhân/bệnh nhi
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ y tế
GDSK
Giáo dục sức khoẻ
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
PHCN
Phục hồi chức năng
QĐ
Quyết định
GDSK
Giáo dục sức khỏe
TCM
Tay chân miệng
TT
Thông tư
WHO
Tổ chức y tế thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm về nhóm tuổi của bà mẹ ................................................ 16
Bảng 2.2. Nơi cư trú của bà mẹ .................................................................... 17
Bảng 2.3. Nghề nghiệp của bà mẹ ................................................................ 17
Bảng 2.4. Số lần mắc bệnh tay chân miệng .................................................. 18
Bảng 2.5. Tình trạng tiêm chủng .................................................................. 18
Bảng 2.6. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................. 19
Bảng 2.7. Đường lây truyền của bệnh........................................................... 20
Bảng 2.8. Biến chứng nặng của bệnh............................................................ 21
Bảng 2.9. Kiến thức đúng của bà mẹ về yếu tố nguy cơ ............................... 21
Bảng 2.10. Dấu hiệu nặng cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế ........................... 22
Bảng 2.11. Việc cần làm khi biết trẻ mắc tay chân miệng ............................ 23
Bảng 2.12. Thời điểm rửa tay của bà mẹ và trẻ............................................. 24
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm nhóm tuổi của trẻ ...................................................... 17
Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của bà mẹ...................................................... 18
Biểu đồ 2.3. Nguồn thông tin về bệnh tay chân miệng.................................. 19
Biểu đồ 2.4. Biểu hiện lâm sàng thường gặp của bệnh tay chân miệng ......... 20
Biểu đồ 2.5. Chế độ kiêng khem khi bị bệnh ................................................ 22
Biểu đồ 2.6. Kiến thức đúng về phòng bệnh tay chân miệng ........................ 23
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm chủ yếu do virut
đường ruột gây ra. Bệnh lây từ người sang người dễ gây thành dịch. Biểu hiện
lâm sàng chính là tổn thương da, niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn
chân, mông và gối [1],[2].
Tác nhân thường gặp nhất là Coxsakie virus A16 (CA16) và đôi khi do
enterovirus 71 (EV71) và một số virut ruột khác [4]. Bệnh TCM có thể gặp ở
mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh có thể gây ra một số
biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp
dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời [1] [2].
Các vụ bùng phát dịch bệnh tay chân miệng cứ vài năm lại xảy ra một lần
ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới và trong thập niên vừa qua đã có báo
cáo về nhiều vụ bùng phát dịch TCM ở các quốc gia trong khu vực Tây Thái
Bình Dương. Những nước Châu Á ghi nhận số ca mắc TCM tăng nhanh trong
thời gian gần đây gồm Trung Quốc, Hồng Kong (Trung Quốc), Hàn Quốc,
Malaysia, Singapor, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc) và Việt Nam [35].
Bệnh TCM tại Việt Nam là bệnh lưu hành quanh năm, gặp ở hầu
hết ở 63 tỉnh, thành phố. Năm 2022, dịch bệnh TCM có xu hướng gia tăng
trong thời gian tới đây do tính chất lây truyền, kỹ năng vệ sinh cho trẻ, chưa
thực hiện rửa tay với xà phòng thường xuyên; việc giao lưu đi lại, thể thao, du
lịch.... gia tăng trở lại sau khi đã kiểm soát dịch COVID-19. Tại Thái Bình, 6
tháng đầu năm 2022 đã ghi nhận 278 ca mắc TCM, số ca mắc tăng 218 ca so
với cùng kỳ năm 2021, nhóm mắc chủ yếu ghi nhận ở trẻ em, không có
trường hợp tử vong [29].
Hiện nay, bệnh tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa
có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác
định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh tay chân miệng
cho trẻ em [6].
2
Thời gian qua, đã có nhiều chương trình giáo dục sức khỏe nhằm cung
cấp cho bà mẹ kiến thức về chăm sóc và phòng bệnh tay chân miệng nhưng vẫn
còn không ít bà mẹ chưa có kiến thức đúng về bệnh tay chân miệng nên dẫn
đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ.
Để giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và sự lây lan trong cộng đồng, chúng ta cần chủ
động trong công tác phòng chống dịch bệnh, nâng cao nhận thức của các bà mẹ
trực tiếp chăm sóc trẻ, do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực
trạng kiến thức về dự phòng bệnh tay chân miệng ở trẻ đang điều trị tại khoa
truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về dự phòng chăm sóc trẻ mắc tay chân
miệng điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức về dự phòng chăm sóc
trẻ mắc tay chân miệng điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Thái Bình.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.Khái niệm
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ
gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra [15].
Trong các vi rút đường ruột gây nên bệnh TCM, hai tác nhân được ghi
nhận thường gặp là Coxsackie virus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71).
Bên cạnh đó, các vi rút đường ruột khác như một số Coxsackie A, B và các
Echovirus... cũng là căn nguyên gây bệnh. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt,
đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước
thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông... Trong một số
trường hợp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, chỉ biểu hiện phát ban dát sần
không có mụn nước ở mông, đầu gối khuỷu tay. Bệnh phổ biến ở một số nước
trong khu vực châu Á và đang là vấn đề y tế công cộng quan trọng tại Việt
Nam [6], [34].
1.1.2. Lịch sử phát hiện bệnh tay chân miệng [3],[35].
Bệnh được mô tả lần đầu tại Toronto-Canada năm 1957. Đến năm 1959
trong vụ dịch tại Birmingham-Anh, bệnh đã được đặt tên Tay Chân Miệng.
Cũng tại vụ dịch này, Coxsakie A16 đã được xác định là căn nguyên gây
bệnh. Cho đến năm 1974, căn nguyên EV71 đã được Schmidt và cộng sự mô
tả dựa trên 20 bệnh nhân bị bệnh TCM có biến chứng thần kinh trung ương,
trong đó có 1 ca tử vong tại California (Mỹ) vào giữa những năm 1969 và
1972. Sau đó, nhiều vụ dịch bùng phát được ghi nhận tại Mỹ (1972- 1977 và
1987), Úc (1972- 1973 và 1986), Thụy Điển (1973), Nhật Bản (1973 - 1978),
Bun-ga-ri (1975), Hung-ga-ri (1978), Pháp (1979), Hồng Công (1985). Trong
các vụ dịch trên, EV71 là căn nguyên gây biểu hiện lâm sàng đa dạng, bao
gồm viêm màng não vô khuẩn, viêm não, liệt, bệnh phổi cấp tính và viêm cơ
4
tim. Cùng với Coxsackie A16, EV71 là căn nguyên chính gây bệnh TCM. Bắt
đầu từ cuối những năm 1990, các vụ dịch TCM đã lan rộng ở khu vực châu Á
- Thái Bình Dương với một tỷ lệ lớn có biểu hiện bệnh lý thần kinh và
tim mạch.
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học
1.1.3.1. Tác nhân gây bệnh [1]
Tác nhân gây bệnh chính là virus nhóm Entroviruses (virus đường ruột)
gây bệnh ở người, thuộc họ Picornaviridae. Các virus này bao gồm virus bại
liệt, virus Coxsackie, Echovirus và các tác nhân mới được phát hiện gọi chung
là Newer enterovirrus. Tuy nhiên hay gặp nhất là Coxsackie virus A16 và
Enterovirus 71 hoặc một loại virus khác thuộc nhóm Enteroviruses.
Nguồn truyền nhiễm
Ổ chứa: Người bệnh hay người mang virus không có triệu chứng là
nguồn lây bệnh. Virus gây bệnh TCM lây nhiễm từ người sang người thông
qua tiếp xúc trực tiếp với chất tiết từ mũi, họng, nước bọt, mụn nước hoặc
phân của người bị nhiễm hoặc lây gián tiếp qua tay bẩn, đồ ăn, nước uống, đồ
dung, đồ chơi, môi trường xung quanh [6].
Thời gian đào thải virus: Virus tồn tại và đào thải qua phân trong 2 đến
4 tuần (cá biệt 12 tuần). Virus tồn tại ở đường hô hấp trên và đào thải qua
dịch tiết hầu họng trong vòng 2 tuần. Virus tồn tại ở mụn nước cho đến khi
mụn nước lành hẳn (1-2 tuần). Thời gian tồn tại của các Enterovirus trong
môi trường tuỳ thuộc vào môi trường khô, ướt, nhiệt độ, tia xạ (tia cực tím
của ánh sang mặt trời), các hoá chất.
Thời gian ủ bệnh 3 đến 7 ngày, nếu có biến chứng thần kinh là 3-35 ngày.
Thời kỳ lây bệnh: Enterovirus có khả năng lây bệnh ngay từ khi bệnh
nhân bị phơi nhiễm với virus và trong thời kỳ ủ bệnh. Khả năng lây truyền
cao nhất là 5 đến 7 ngày sau khi phát bệnh [32] [24].
Phương thức lây truyền
Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính là từ nước bọt,
5
phỏng nước, phân của trẻ em bị nhiễm bệnh. Khả năng lây truyền cao nhất
trong tuần đầu của bệnh [6].
Bệnh lây qua tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, phỏng
nước bị vỡ, tiếp xúc với đồ chơi, sàn nhà, bàn ghế… bị nhiễm virus [1]. Virus
xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch
huyết và từ đó sẽ phát triển rất nhanh và gây ra các tổn thương ở da và
niêm mạc.
Virus gây bệnh có khả năng lây lan rất nhanh qua đường miệng. Trong
những đợt dịch, bệnh có thể lây rất nhanh từ trẻ này sang trẻ khác qua chất tiết
mũi, miệng, phân hay nước bọt của trẻ bệnh. Trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ
bệnh, bị nhiễm bệnh do tiếp xúc với nước bọt của trẻ bệnh được văng ra trong
lúc ho, hắt hơi hoặc do trẻ lành cầm nắm đồ chơi, sờ chạm vào sàn nhà bị
dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh. Ngoài ra bệnh còn lây cho trẻ
qua người chăm sóc
Đặc điểm về tuổi mắc bệnh
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi,
nhiều hơn ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 94,85% [6], tập trung ở trẻ ≤ 3 tuổi, đỉnh
cao là 1-2 tuổi. Một điểm cần lưu ý là trong đợt dịch bệnh trẻ có thể bị mắc
bệnh tái đi tái lại nhiều lần cho đến khi được 5 tuổi mới có miễn dịch hoàn
toàn với bệnh.
Phân bố theo mùa
Bệnh TCM có thể xuất hiện quanh năm nhưng bệnh xảy ra thường
xuyên nhất trong mùa hè và đầu mùa thu [6]. Đặc biệt bệnh tăng mạnh ở 2 đợt
tháng 2-6 và tháng 9-12. Tại Việt Nam bệnh TCM gặp rải rác quanh năm ở
hầu hết các địa phương trong cả nước, tại các tỉnh phía Nam số mắc tập trung
từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 [5].
1.1.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tay chân miệng
Đặc điểm lâm sàng bệnh TCM [2],[5].
- Giai đoạn ủ bệnh khoảng một tuần và thường không biểu hiện
6
triệu chứng.
- Giai đoạn khởi phát: Từ 1 đến 2 ngày, bệnh nhân thường có biểu hiện
sốt nhẹ, đau rát họng hoặc miệng chán ăn, đôi khi có kèm theo nôn, tiêu chảy
vài lần trong ngày phân không nhầy máu.
- Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 đến 10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh.
+ Các dấu hiệu trên da tập trung ở:
Trong lòng bàn tay, ngón tay
Gan bàn chân, ngón chân
Phỏng nước đôi khi có ở hai mông, đầu gối hoặc toàn thân
Ban da không gây ngứa nhưng hơi đau khi đè ngón tay lên. Khi bóng
nước khô để lại vết thâm trên da, không loét.
+ Các tổn thương niêm mạc miệng và họng tiến triển nhanh thành bóng
nước và được bao quanh bởi quầng hồng ban kích thước 2- 3mm. Các bóng
nước này nhanh chóng thành vết loét gây đau nên trẻ quấy khóc, chán ăn hoặc
không ăn uống, chảy nước bọt liên tục dẫn đến mất nước.
+ Sốt: Bệnh nhân thường sốt nhẹ có khi sốt cao 39° 40°C và nôn.
Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng. Các biến chứng
thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày thứ 2 đến ngày thứ
5 của bệnh.
Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau trẻ hồi phục hoàn toàn nếu
không có biến chứng
Đặc điểm cận lâm sàng [2],[5]
Mới đây người ta dùng phản ứng khuyếch đại chuỗi gen (PCR, RT-PCR)
để xác định ARN của virus trong bệnh phẩm (dịch tỵ hầu, dịch phỏng nước,
phân, dịch não tủy) đã giúp chẩn đoán căn nguyên bệnh rất hữu hiệu
- Công thức máu: Bạch cầu có thể tăng hoặc bình thường
- Protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 6 mg/l), hoặc
tăng nhẹ.
7
- Dịch não tuỷ: Chỉ định chọc dò tuỷ sống khi có biến chứng thần kinh.
Xét nghiệm dịch có thể bình thường hoặc thay đổi theo hướng bạch cầu tăng
nhẹ đơn nhân chiếm ưu thế, protein tăng nhẹ (dưới 1g/l), glucose không giảm.
Trong giai đoạn sớm có thể tăng bạch cầu từ 100 – 1000 bạch cầu/mm³, với tỷ
lệ đa nhân chiếm ưu thế.
- Chụp tim phổi, chụp cắt lớp vi tính sọ não, khí máu, siêu âm tim, điện
tâm đồ, điện giải đồ để phát hiện biến chứng.
1.1.5. Nguyên tắc điều trị bệnh [2],[5]
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tay chân miệng nên chủ
yếu là điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi sát và phát hiện sớm các biến chứng để điều trị kịp thời.
- Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng. Cụ thể:
+ Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở
+ Độ 2: Điều trị nội trú bệnh viện
+ Độ 3: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực
+ Độ 4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực
1.1.6. Biến chứng của bệnh
Các biến chứng thường gặp của bệnh TCM là biến chứng thần kinh, biến
chứng hô hấp và tuần hoàn. Trẻ thường tử vong trong bệnh cảnh của các biến
chứng này. Theo WHO năm 2011, bệnh TCM có thể diễn tiến nhanh trong
vòng 24 đến 72 giờ. Hai thời điểm vàng của bệnh là khi có loét miệng, phát
ban và thời điểm có tổn thương thần kinh trung ương, đặc biệt khi phát hiện
thời điểm mạch nhanh, huyết áp tăng có vai trò quan trọng để phát hiện dấu
hiệu tiền sốc, giúp điều trị kịp thời các biến chứng, làm giảm tỷ lệ tử
vong [37].
1.1.6.1. Biến chứng thần kinh:
Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ: từng cơn ngắn 1 - 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất
hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
8
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp,
tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).
1.1.6.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp:
Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.
- Thời gian làm đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch
có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân, ...).
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: Trẻ dưới 12 tháng tuổi
100 mmHg, trẻ từ 12 - 24 tháng tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ trên 24 tháng tuổi ≥
115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm lồng ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở
nông, thở bụng, thở không đều.
- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí
quản có máu hay bọt hồng .
1.1.7. Phòng bệnh [6]
- Hiện nay chưa có phương pháp phòng bệnh đặc hiệu cho bệnh TCM.
Tuy nhiên biện pháp vệ sinh chặt chẽ có thể hạ thấp nguy cơ nhiễm bệnh. Các
biện pháp thường xuyên là rửa tay bằng xà phòng đặc biệt là sau mỗi lần thay
tã lót cho trẻ, trước khi cho trẻ ăn và sau khi đi vệ sinh
- Phát hiện sớm các trường hợp mắc để xử lý kịp thời
- Cách ly các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng đồng
- Những nơi bị nhiễm bệnh có thể được làm sạch trước tiên bằng nước
xà phòng sau đó khử trùng bằng dung dịch tẩy rửa thông thường tại gia đình.
9
Tránh tiếp xúc thân mật với người bệnh như hôn, vuốt ve, dung chung dụng
cụ, đồ dung, đồ chơi và cho trẻ mắc bệnh tiếp xúc với trẻ khác
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng hoặc các dung
dịch sát trùng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, vệ sinh môi trường, thông
thoáng nhà ở, nâng cao thể trạng
- Làm sạch bề mặt và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ sinh bị nhiễm
chất tiết và bài tiết của bệnh nhân bằng các dung dịch tẩy rửa sẵn có
- Điều trị đúng theo phác đồ Bộ y tế đã ban hành
- Phòng chống bệnh TCM trong nhà trẻ, trường mầm non: Các vụ dịch
xảy ra trong nhà trẻ, trường mầm non thường xảy ra vào mùa hè, mùa thu
đông và thường đồng thời với hiện tượng tang các trường hợp nhiễm bệnh
trong cộng đồng. Để giảm số ca mắc bệnh TCM các trường mầm non cần duy
trì các biện pháp:
+ Rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng hàng ngày trước khi chăm trẻ nhất là
sau khi đi vệ sinh, thay tã lót hoặc dọn dẹp các vật dụng có phân trẻ
+ Hướng dẫn trẻ che miệng khi ho và hắt hơi
+ Vệ sinh đồ chơi, đồ dung của trẻ, thông thoáng phòng học của trẻ
+ Cho nghỉ học những trẻ có biểu hiện sốt hoặc có loét miệng, có nốt
phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân và đến khám điều trị tại các cơ sở y tế
1.1.7. Chăm sóc trẻ mắc tay chân miệng
Quy trình chăm sóc bệnh nhi mắc TCM tại bệnh viện Nhi Thái Bình
được thực hiện tuân thủ theo quy định của Bộ Y tế tại Quyết định số
1003/QĐ-BYT ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư
07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 [5],[3]. Quy trình được thực hiện bao gồm:
- Hàng ngày điều dưỡng viên phải thực hiện việc theo dõi, đánh giá tình
trạng người bệnh bao gồm các nội dung gồm: Nhiệt độ, huyết áp, mạch, nhịp
thở, ran phổi, SPO2; Các biểu hiện thần kinh, tri giác, thất điều (run rẩy,
loạng choạng); dấu hiệu ngoài da/niêm mạc gồm phát ban, loét miệng; các
biến chứng tay, chân, miệng (biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp); thực
10
trạng ăn uống của trẻ, nôn, rối loạn tiêu hoá, các sự cố, dấu hiệu bất thường ở
bệnh nhi với bác sỹ và lãnh đạo khoa.
- Điều dưỡng thực hiện đầy đủ các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng
viên bao gồm: Hỗ trợ, xử trí khi bệnh nhi sốt cao, co giật (sử dụng thuốc hạ
sốt, chườm,…); Đặt nội khí quả, bóp bóng và hỗ trợ bệnh nhi hô hấp đúng
quy trình (đối với bệnh nhi độ 3 có chỉ định); Vệ sinh vết loét ngoài da cho
bệnh nhi; thực hiện đầy đủ quy trình tiêm an toàn: tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp;
thực hiện tốt các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn: vệ sinh tay, phòng hộ cá
nhân, quản lý chất thải.
- Dùng thuốc và cho bệnh nhi dùng thuốc: Sử dụng đúng y lệnh của bác
sỹ điều trị; Chuẩn bị đầy đủ phương tiện cho người bệnh dùng thuốc; khi
dùng thuốc qua đường tiêm phải sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ
chống sốc, chuẩn bị dung môi theo quy định của nhà sản xuất; Kiểm tra thuốc
và không xảy ra sai sót về nhầm lẫn người bệnh, nồng độ/hàm lượng, liều
dùng 1 lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng
thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc so với y lệnh; Hướng dẫn,
giải thích cho người chăm sóc trẻ về việc tuân thủ điều trị; Bảo đảm bệnh nhi
uống thuốc ngay tại giường trước sự chứng kiến của điều dưỡng; Theo dõi,
phát hiện và ghi chép tác dụng không mong muốn của thuốc, tai biến sau
dùng thuốc và báo cáo cho bác sỹ điều trị; Ghi, đánh dấu thuốc đã dùng cho
người bệnh và thực hiện công khai thuốc theo quy định.
- Đối với bệnh nhi giai đoạn hấp hối và tử vong: Được bố trí buồng bệnh
thích hợp, thuận tiện chăm sóc, điều trị tránh ảnh hưởng BN khác; Thông báo,
giải thích người chăm sóc trẻ về tình trạng bệnh nhi; Động viên, an ủi bệnh
nhi và người nhà bệnh nhi.
- Tư vấn, hướng dẫn và giáo dục sức khoẻ: NCST được hướng dẫn theo
dõi các dấu hiệu của trẻ và báo cho NVYT; được hướng dẫn cách vệ sinh các
vết loét da, niêm mạc ở trẻ tránh viêm, nhiễm; được hướng dẫn chăm sóc dinh
dưỡng: Cách cho bú, cho ăn, uống; được hướng dẫn phục hồi chức năng:
11
Hướng dẫn vận động với trẻ bị biến chứng thần kinh; Được hướng dẫn chăm
sóc trẻ sau khi ra viện; được thông tin về số điện thoại và người cần liên hệ và
hẹn khám lại.
- Chăm sóc tinh thần cho bệnh nhi và NCST: NVYT giao tiếp với thái độ
ân cần và thông cảm; Động viên NCST và bệnh nhi yên tâm và phối hợp với
NVYT trong quá trình điều trị; Giải thích kịp thời những băn khoăn, thắc mắc
trong quá trình điều trị và chăm sóc; Đảm bảo an ninh, an toàn, không bị ảnh
hưởng đến tâm lý và tinh thần.
- Hỗ trợ vệ sinh cá nhân, chăm sóc dinh dưỡng và phục hồi chức năng:
Điều dưỡng kiểm tra, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, khả năng ăn, uống của
bệnh nhi; hực hiện tốt việc cho ăn qua ống thông (đối với trường hợp bệnh
nhi thực hiện cho ăn qua ống thông); Bệnh nhi chăm sóc cấp I điều dưỡng
viên, hộ lý cho ăn/uống; Đối với trẻ có khả năng ăn NCST hướng dẫn, hỗ trợ
NCST cho bệnh nhân ăn, uống; NVYT hỗ trợ và hướng dẫn NCST chăm sóc
răng, miệng cho bệnh nhi; NVYT giúp đỡ và hướng dẫn NCST việc vệ sinh
cá nhân cho trẻ (tắm, lau, tiểu tiện, đại tiện); NVYT thực hiện hoặc hướng dẫn
NCST việc tập luyện vận động cho trẻ đối với các trường hợp biến chứng
(hướng dẫn đi lại, xoa bóp,…).
- Ghi chép và phòng ngừa sự cố y khoa: Thông tin BN được ghi chép
đầy đủ, kịp thời diễn biến bệnh và các can thiệp; Thông tin về hồ sơ, bệnh án
và quá trình chăm sóc được ghi chép chính xác, khách quan; Không xảy ra
việc nhầm lẫn bệnh nhi trong dùng thuốc, phẫu thuật và thủ thuật; Báo cáo
đầy đủ các sự cố, nhần lẫn, sai sót chuyên môn liên quan đến điều trị cho
bệnh nhi.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Sự bùng phát của bệnh TCM xảy ra hàng năm ở nhiều nơi khác nhau
trên thế giới. Trong những năm gần đây, bệnh có xu hướng tăng và duy trì ở
mức cao tại một số nước Châu Á - Thái Bình Dương. Các quốc gia có sự gia
- Xem thêm -