BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM VĂN MINH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ SỰ CỐ Y KHOA TẠI
BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM VĂN MINH
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ SỰ CỐ Y KHOA TẠI
BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. HOÀNG THỊ THU HÀ
NAM ĐỊNH – 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học, các thầy cô giáo Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
Ths. Hoàng Thị Thu Hà đã trực tiếp hướng dẫn và tư vấn cho tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Bệnh viên Nhi Thái Bình, các anh chị
em đồng nghiệp đã phối hợp và tạo điều kiện giúp tôi điều tra, thu thập xử lý số liệu
kịp thời, chính xác góp phần quan trọng cho việc hoàn thành bản chuyên đề.
Tôi xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp
đã chia sẻ động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài này không tránh khỏi những mặt còn hạn chế,
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên
cứu sau này.
Nam Định, ngày
tháng
Học viên
Phạm Văn Minh
năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ths. Hoàng Thị Thu Hà.
2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Người cam đoan
Phạm Văn Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU.................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến sự cố y khoa .............................................. 3
1.1.2. Phân loại SCYK .......................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý, quy định và hướng dẫn về báo cáo sự cố y khoa................... 7
1.1.4. Hậu quả của sự cố y khoa ............................................................................ 8
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện ................ 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 10
1.2.1. Thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế trên thế giới............... 10
1.2.2. Thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Việt Nam ............. 11
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 14
2.1. Giới thiệu về bệnh viện Nhi Thái Bình ............................................................ 14
2.2. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế tại bệnh viện Nhi Thái Bình ................................................................................ 16
2.2.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ............................................................... 17
2.2.2. Thực trạng kiến thức báo cáo sự cố y khoa của đối tượng khảo sát tại Bệnh
viện Nhi Thái Bình năm 2022 ............................................................................. 18
2.2.3. Thực trạng thái độ về báo cáo SCYK của đối tượng khảo sát .................... 20
2.2.4. Thực trạng thực hành báo cáo SCYK của đối tượng khảo sát .................... 21
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 23
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................................................. 23
3.2. Thực trạng kiến thức báo cáo sự cố y khoa của đối tượng khảo sát tại Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022 ........................................................................................ 23
3.3. Thực trạng thái độ báo cáo SCYK của NVYT tại bệnh viện Nhi Thái Bình ..... 25
3.4. Thực trạng báo cáo SCYK của NVYT tại Bệnh viện Nhi Thái Bình ................ 27
GIẢI PHÁP ............................................................................................................... 30
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:
Bảo hiểm y tế
BCSC:
Báo cáo sự cố
BYT:
Bộ Y tế
NB:
Người bệnh
NVYT:
Nhân viên y tế
QLCL:
Quản lý chất lượng
SCYK:
Sự cố y khoa
iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................ 17
Bảng 2.2: Kiến thức về hệ thống báo cáo sự cố y khoa của NVYT ............................ 18
Bảng 2.3: Kiến thức về nhận biết và phân loại báo cáo sự cố y khoa .......................... 19
Bảng 2.4: Thái độ của NVYT về báo cáo SCYK ....................................................... 20
Bảng 2.5: Yếu tố thúc đẩy báo cáo SCYK ở đối tượng khảo sát................................. 20
Bảng 2.6: Yếu tố cản trở NVYT báo cáo SCYK ........................................................ 21
Bảng 2.7: Thực trạng báo cáo SCYK của đối tượng khảo sát ..................................... 21
Bảng 2.8: Những phản hồi của lãnh đạo sau khi NVYT báo cáo SCYK .................... 22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng SCYK ghi nhận từ phần mềm Quản lý sự cố y khoa ............... 16
Biểu đồ 2.2: Kiến thức chung về báo cáo sự cố của NVYT ........................................ 19
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh luôn là một vấn đề cấp thiết trong
những năm gần đây tại các cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh,
huyện. Hàng loạt các sự cố y khoa không mong muốn xảy ra làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng khám chữa bệnh, uy tín và niềm tin của người bệnh, người nhà
người bệnh đối với ngành Y tế như: Nhầm lẫn khi thực hiện chỉ định, nhầm lẫn trong
can thiệp y khoa, tai biến y khoa,... khiến cho việc bảo đảm sự an toàn khi cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người bệnh cần được quan tâm hơn nữa. Các
chuyên gia y tế đã nghiên cứu và kết luận rằng bệnh viện không phải là nơi an toàn
cho người bệnh như mong muốn. Điều này gây ra sự mẫu thuận với chính sứ mệnh là
bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người. [9]
Ở nước ta, một số sự cố y khoa không mong muốn đã kéo theo quan tâm chú ý
của toàn xã hội đối với ngành y tế. Khi có sự cố y khoa không mong muốn xảy ra,
người bệnh và gia đình người bệnh trở thành nạn nhân, gánh chịu hậu quả tổn hại tới
sức khỏe, tính mạng, kinh tế,... Đồng thời các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới sự cố y
khoa không mong muốn, cũng là nạn nhân trước những áp lực của dư luận xã hội, cơ
hội hành nghề và cũng cần được hỗ trợ về tâm lý khi rủi ro nghề nghiệp xảy ra. [8]
Trước thực trạng đó, công tác quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tại các bệnh viện luôn là mục tiêu ưu tiên được Bộ Y tế quan tâm, chỉ đạo và hướng
dẫn thực hiện. Để thực hiện mục tiêu đó, ngày 12 tháng 7 năm 2013 Bộ Y tế đã ban
hành Thông tư số: 19/2013/TT-BYT về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các bệnh viện [2]
Đặc biệt, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số:
43/2018/TT-BYT về hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Thông tư 43 ra đời là căn cứ pháp lý, hướng dẫn việc nhận diện, báo cáo,
phân tích, phản hồi và xử lý sự cố y khoa; khuyến cáo, cảnh báo khắc phục để phòng
ngừa sự cố y khoa. Việc phòng ngừa sự cố y khoa trên cơ sở nhận diện, báo cáo, phân
tích tìm nguyên nhân, đưa ra các khuyến cáo phòng ngừa, tránh tái diễn sự cố khoa để
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo an toàn cho người bệnh và
nhân viên y tế. [6]
2
Bệnh viện Nhi Thái Bình là bệnh viện chuyên khoa Nhi tuyến tỉnh hạng I, với
trên 477 cán bộ nhân viên; 29 khoa, phòng, quy mô 450 giường bệnh theo kế hoạch
thực kê 600 giường bệnh. Do tính chất là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng I,
nên bệnh viện thường xuyên tiếp nhận các ca bệnh nặng và phức tạp. Tình trạng quá
tải và áp lực công việc có thể là một trong những lí do dẫn đến sự cố y khoa không
mong muốn cho người bệnh. [7]
Bệnh viện Nhi Thái Bình đã triển khai hệ thống báo cáo sự cố từ năm 2013, từ
khi thông tư 19 của Bộ Y tế ra đời. Đến cuối năm 2018, sau khi Bộ Y tế ban hành
thông tư 43, bệnh viện Nhi Thái Bình đã chỉnh sửa các quy trình, quy định liên quan
đến quản lý sự cố y khoa. Với “Chất lượng là mục tiêu”, bệnh viện luôn chú trọng
hoạt động quản lý chất lượng - an toàn người bệnh. Bên cạnh đó, bênh viện đã áp dụng
các chính sách hỗ trợ cán bộ nhân viên như: Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức,
trang bị phương tiện báo cáo, xây dựng hệ thống,...
Tuy nhiên, việc báo cáo sự cố y khoa mới tập trung ở một số cán bộ, nhân viên
và một số khoa, phòng. Vì vậy, để nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên và giúp
bệnh viện có bức tranh tổng quát về hoạt động báo cáo sự cố y khoa, tôi thực hiện
chuyên đề: “Thực trạng kiến thức và thái độ của nhân viên y tế về sự cố y
khoa tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2022” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Bệnh viện
Nhi Thái Bình năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện kiến thức và thái độ của nhân viên y
tế về sự cố y khoa tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến sự cố y khoa
Sự cố y khoa (Adverse event): Y văn của các nước sử dụng thuật ngữ "sự cố
không mong muốn" ngày càng nhiều vì các thuật ngữ "sai sót chuyên môn, sai lầm y
khoa" dễ hiểu sai lệch về trách nhiệm của cán bộ y tế và trong thực tế không phải bất
cứ sự cố nào xảy ra cũng do cán bộ y tế [17].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): SCYK là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chần đoán, điều trị, chăm sóc, sử
dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. SCYK có thể phòng ngừa và không
thể phòng ngừa [41].
Cũng theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sự cố y khoa không mong muốn là
tổn thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày
nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến
chứng bệnh của người bệnh [44].
Theo tiêu chuẩn quốc tế Joint Commission International (JCI): Sự cố y khoa là
sự việc không mong muốn, xảy ra bất ngờ và có thể dẫn tới tử vong hay chấn thương
vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng đối với người bệnh [31].
Theo Thông tư 43/2018/TT-BYT, sự cố y khoa: Là các tình huống không mong
muốn xảy ra trong quá trình chẩn đoán, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan,
chủ quan mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức
khỏe, tính mạng người bệnh. [6]
Thông tư cũng đưa ra một số khái niệm liên quan phổ biến như: Lỗi – Error
(Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy định không phù hợp.
[42]); Sự cố - Event (Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh [41]); Tác hại – Harm (Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh
hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: Bệnh, chấn thương, đau
đớn, tàn tật và chết người [42]); Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố(near-miss) ( Là
tình huống đã xảy ra nhưng chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát
hiện và ngăn chặn kịp thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh và nhân
4
viên y tế.); Nguyên nhân gốc (là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực
tiếp dẩn đến việc xảy ra sự cố y khoa, nguyên nhân gốc có thể khắc phục được để
phòng ngừa sự cố y khoa. ); Nhận diện sự cố y khoa (Là khi phát hiện sự cố y khoa,
nhân viên y tế có trách nhiệm nhận diện và phân biệt sự cố y khoa theo các trường hợp
mô tả, diễn biến tình huống, mức độ tổn thương.); Xử lý sự cố y khoa (các hành động
được thiết lập/đưa ra để khắc phục/ngăn ngừa hậu quả của sự cố y khoa gây ra và để
đảm bảo an toàn cho người bệnh trước khi báo cáo cho bộ phận tiếp nhận và quản lý
sự cố y khoa [6]); Lỗi cá nhân (Lỗi do không/tuân thủ đúng các quy trình, quy định,
hướng dẫn, năng lực, kinh nghiệm cá nhân.); Lỗi hệ thống (Các lỗi liên quan đến công
tác quản lý, tổ chức lao động, môi trường làm việc, xây dựng/cập nhật quy trình, quy
định, chính sách); Báo cáo sự cố y khoa (Là hành động/hoạt động của người phát
hiện/chứng kiến gửi thông tin SCYK đã hoặc có nguy cơ xảy ra tới bộ phận tiếp nhận
sự cố y khoa của bệnh viện. Người báo cáo sự cố y khoa có thể là người gây ra sự cố
hoặc người phát hiện/ chứng kiến sự cố do người khác gây ra.); Báo cáo sự cố y khoa
tự nguyện (nhân viên y tế tự nguyện báo cáo các tình huống có nguy cơ gây ra sự cố
(near miss)- NC0 và các sự cố trong nhóm NC1, NC2 nhóm tổn thương nhẹ và tổn
thương trung bình);Báo cáo sự cố y khoa bắt buộc (Là bắt buộc mọi nhân viên y tế
trong bệnh viện phải báo cáo đối với các sự cố y khoa đã xảy ra gây nguy hại kéo dài,
để lại di chứng; sự cố đã xảy ra gây nguy hại cần phải hồi sức tích cực; sự cố đã xảy ra
có ảnh hưởng hoặc trực tiếp gây tử vong và các sự cố y khoa trong danh mục sự cố y
khoa nghiêm trọng thì nhân viên y tế bắt buộc phải báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị
và phòng quản lý chất lượng.); Ghi nhận sự cố y khoa (Phòng quản lý chất lượng hoặc
nhân viên chuyên trách về quản lý chất lượng là bộ phận tiếp nhận và quản lý sự cố y
khoa tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện việc ghi nhận các báo cáo trực tiếp,
báo cáo qua điện thoại bằng mẫu báo cáo sự cố y khoa để lưu giữ).
Tất cả các sự cố y khoa được báo cáo phải được ghi nhận và lưu giữ vào hồ sơ
hoặc vào hệ thống báo cáo sự cố y khoa trực tuyến. Các sự cố y khoa nghiêm trọng
phải báo cáo đến cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bộ Y
tế. [6]
5
1.1.2. Phân loại SCYK
Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh
- Tình huống A: Chưa xảy ra - chưa gây tổn thương đến sức khỏe tính mạng của
người bệnh (Nguy cơ 0 - NC0)
- Tình huống B, C, D: Gây tổn thương nhẹ (Nguy cơ 1 - NC1) là tổn thương tự
hồi phục hoặc không cần can thiệp điều trị.
- Tình huống E, F: Gây tổn thương trung bình (Nguy cơ 2 - NC2) là tổn thương
đòi hỏi can thiệp điều trị kéo dài thời gian nằm viện ảnh hưởng đến chức năng lâu dài.
- Tình huống I, G, H: Tổn thương nặng (Nguy cơ 3 - NC3) là báo cáo bắt buộc
có mức độ tổn thương nặng/tổn thương đòi hỏi phải cấp cứu hoặc can thiệp điều trị
lớn, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặ c gây tử vong.
Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nghiêm trọng
- Sự cố phẫu thuật (05 tình huống)
+ Phẫu thuật sai vị trí (bộ phận cơ thể)
+ Phẫu thuật sai người bệnh:
+ Phẫu thuật sai phương pháp (sai quy trình) gây tổn thương nặng:
+ Bỏ quên y dụng cụ, vật tư tiêu hao trong cơ thể người bệnh sau khi kết thúc
phẫu thuật hoặc những thủ thuật xâm lấn khác
+ Tử vong xảy ra trong toàn bộ quá trình phẫu thuật (tiền mê, rạch da, đóng da)
hoặc ngay sau phẫu thuật trên người bệnh có phân loại ASA độ I.
- Sự cố do trang thiết bị ( 03 tình huống)
+ Tử vong hoặc di chứng nặng liên quan tới thuốc, thiết bị hoặc sinh phẩm
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng
hoặc liên quan đến chức năng của y dụng cụ trong quá trình chăm sóc người bệnh khác
với kế hoạch đề ra ban đầu.
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến thuyên tắc khí
nội mạch trong quá trình chăm sóc, điều trị người bệnh.
Ngoại trừ: Những thủ thuật ngoại thần kinh hoặc tim mạch được xác định có
nguy cơ thuyên tắc khí nội mạch cao.
- Sự cố liên quan đến quản lý người bệnh (03 tình huống)
+ Giao nhầm trẻ sơ sinh
+ Người bệnh trốn viện bị tử vong hoặc bị di chứng nghiêm trọng
6
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do tự tử tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
- Sự cố liên quan đến cơ sở khám chữa bệnh (08 tình huống)
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến lỗi dùng thuốc
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến tán huyết do
truyền nhầm nhóm máu
+ Sản phụ tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng liên quan đến quá trình chuyển dạ,
sinh con:
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do hạ đường huyết trong
thời gian điều trị.
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng (vàng da nhân) do tăng
bilirubin máu ở trẻ sơ sinh.
+ Loét do tì đè độ 3 hoặc 4 xảy ra trong lúc nằm viện.
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do tập vật lý trị liệu gây
sang chấn cột sống
+ Nhầm lẫn trong cấy ghép mô tạng.
- Sự cố trong môi trường (04 tình huống)
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do điện giật.
+ Tai nạn do thiết kế đường oxy hay những loại khí khác cung cấp cho người
bệnh.
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do bỏng phát sinh do bất kỳ
nguyên nhân nào khi được chăm sóc tại cơ sở.
+ Người bệnh tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng do té ngã trong lúc được
chăm sóc y tế tại cơ sở.
- Sự cố được cho là phạm tội hình sự (05 tình huống.)
+ Giả mạo nhân viên y tế để điều trị cho người bệnh
+ Bắt cóc (hay dụ dỗ) người bệnh ở mọi lứa tuổi
+ Tấn công tình dục người bệnh trong khuôn viên bệnh viện
+ Gây tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng cho người bệnh hoặc nhân viên y
tế trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
+ Các sự cố y khoa nghiêm trọng khác (NC3 loại G, H, I) không đề cập trong
các mục từ 1 đến 27.
7
Phân loại sự cố y khoa theo nhóm sự cố
Thực hiện quy trình kỹ thuật, thủ thuật chuyên môn
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Thuốc và dịch truyền
Máu và các chế phẩm máu
Thiết bị y tế
Hành vi
Tai nạn đối với người bệnh.
Hạ tầng cơ sở.
Quản lý nguồn lực, tổ chức.
Hồ sơ, tài liệu, thủ tục hành chính.
Khác.
Phân loại sự cố y khoa theo nhóm nguyên nhân gây ra sự cố
Các tác nhân gây ra sự cố y khoa là: Nhân viên y tế, người bệnh môi trường làm
việc, tổ chức dịch vụ, yêu tố bên ngoài....
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, nguyên nhân gốc rễ là phân tích các yếu tố liên
quan đến sự y khoa và nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp dẫn đến
việc xảy ra sự cố y khoa, nguyên nhân gốc có thể khắc phục được để phòng ngừa sự cố
y khoa.
1.1.3. Cơ sở pháp lý, quy định và hướng dẫn về báo cáo sự cố y khoa
Các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế
* Thông tư số: 31/2021/TT-BYT (Quy định hoạt động điều dưỡng trong
bệnh viện): Điều 14 khoản 3 quy định bệnh viện phải xây dựng hệ thống thu
thập và báo cáo các sự cố, sai sót chuyên môn kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh
viện. Tổng hợp phân tích, báo cáo sự cố, sai sót theo định kỳ và có biện pháp
phòng ngừa hiệu quả [1].
* Thông tư số: 26/2013/TT-BYT (Hướng dẫn hoạt động truyền máu: Điều 52
khoản 1 điểm c quy định phải thông báo tai biến có liên quan đến truyền máu cho cơ
sở phát máu và phòng Kế hoạch tổng hợp [3].
* Thông tư số: 16/2018/TT-BYT (Quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở khám tác dụng không mong bệnh, chữa bệnh): Điều 4: Quy định giám sát, phát hiện,
8
báo cáo và quản lý dữ liệu nhiễm khuẩn bệnh viện, vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh,
các trường hợp mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây dịch. Thực
hiện biện pháp can thiệp kịp thời nhằm làm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh
truyền nhiễm có nguy cơ gây dịch, sử dụng kháng sinh hợp lý trên cơ sở kết quả giám
sát [5].
* Thông tư số: 19/2013/TT-BYT (Hướng dẫn Quản lý chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh trong bệnh viện): Chương II Điều 7 khoản 3, 4 và 5 quy định bệnh viện
phải xây dựng hệ thống thu thập, BCSC y khoa gồm cả báo cáo bắt buộc và tự nguyện.
Xây dựng quy trình đánh giá sai sót chuyên môn, sự cố y khoa nhằm xác định nguyên
nhân có tính hệ thống và nguyên nhân chủ quan của NVYT. Từ đó có các biện pháp
xử lý sai sót, sự cố y khoa và có các hành động khấc phục để giảm thiểu sai sót, sự cố
và phòng ngữa rủi ro [2].
* Năm 2015, BYT xuất bản “Tài liệu đào tạo liên tục An toàn người bệnh” là
căn cứ để các cơ sở y tế trong nước đào tạo cho NVYT trong đơn vị. Trong tài liệu
này, BYT có đề cập tới việc thành lập Hệ thống báo cáo SCYK để phòng ngừa các
SCYK xảy ra với người bệnh, BYT cũng nhấn mạnh việc khuyến khích NVYT báo
cáo sự cố y khoa, đặc biệt là các sự cố “suýt xảy ra”. [9]
* Quyết định số 6858/QĐ-BYT (Bộ tiêu chí chất lượng bênh viện Việt Nam) Phần
D2 quy định về việc phòng ngừa các sai sót, sự cố và cách khắc phục, cụ thể như sau:
Tiêu chí D2.1. Xây dựng hệ thống báo cáo, tổng hợp, phân tích sai sót, sự cố và khắc
phục. Tiêu chí D2.2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu các sai sót, sự
cố [4].
* Thông tư số: 43/2018/TT-BYT (Hướng dẫn phòng ngữa sự cố y khoa trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh): Hướng dẫn việc báo cáo sự cố y khoa, phân tích,
phản hồi và xử lý sự cố y khoa; khuyến cáo, cảnh cáo và khắc phục để phòng ngừa sự
cố y khoa và trách nhiệm thực hiện đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ
quan tổ chức, cá nhân có liên quan. Thông tư này không áp dụng đối với phòng ngữa
sự cố y khoa trong hoạt động tiêm chủng, muốn của thuốc (ADR) và biến cố bất lợi
(AE) của các thử nghiệm lâm sàng [6].
1.1.4. Hậu quả của sự cố y khoa
Hậu quả về sức khoẻ: Hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm
tăng gánh nặng bệnh tật, tăng ngày nằm viện trung bình, tăng chi phí điều trị, làm giảm
9
chất lượng chăm sóc y tế và ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin đối với cán bộ y tế và cơ
sở cung cấp dịch vụ [8].
Tại Mỹ (Utah- Colorado): Các sự cố y khoa không mong muốn đã làm tăng chi
phí bình quân cho việc giải quyết sự cố cho một người bệnh là 2262 USD và tăng 1.9
ngày điều trị/người bệnh. Theo một nghiên cứu khác của Viện Y học Mỹ chi phí tăng
$2595 và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày/người bệnh [41].
Ở Australia hàng năm: 470 000 NB nhập viện gặp sự cố y khoa, tăng 8% ngày
điều trị (thêm 3,3 triệu ngày điều trị) do sự cố y khoa, 18.000 ca tử vong, 17.000 ca tàn
tật vĩnh viễn và 280.000 ngừoi bệnh mất khả năng tạm thời [31] [37] [41].
Tại Anh: Bộ Y tế Anh ước tính có 850.000 sự cố xảy ra hàng năm tại các bệnh
viện Anh quốc, chỉ tính chi phí trực tiếp do tăng ngày điều trị đã lên tới 2 tỷ bảng. Bộ
Y tế Anh đã phải sử dụng 400 triệu bảng để giải quyết các khiếu kiện lâm sàng năm
1998/1999 và ước tính phải chi phí 2,4 tỷ bảng Anh để giải quyết những kiện tụng
chưa được giải quyết. Chi phí cho điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện lên tới 1 tỷ bảng anh
hàng năm. Con số kiện tụng lên tới 38.000 đối với lĩnh vực chăm sóc y tế gia đình và
28.000 đơn kiện đối với lĩnh vực bệnh viện [22].
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện
Theo các nhà nghiên cứu, các yếu tố liên quan tới sự cố y khoa gồm: Yếu tố
người hành nghề, yếu tố chuyên môn, yếu tố môi trường công việc và yếu tố liên quan
tới quản lý và điều hành cơ sở y tế [17].
Yếu tố con người
a) Sai sót không chỉ định
Do thiếu tập trung khi thực hiện các công việc thường quy (bác sĩ ghi hồ sơ bệnh án,
điền dưỡng tiêm và phát thuốc cho người bệnh). Các sai lầm này không liên quan tới kiến
thức, kỹ năng của người hành nghề mà thường liên quan tới các thói quen công việc.
Do quên (bác sĩ quên không chỉ định các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán,
điều dưỡng viên quên không bàn giao thuốc, quên không lấy bệnh phẩm xét nghiệm,..)
Do tình cảnh của người hánh nghề (mệt mỏi, ốm đau, tâm lý,.)
Do kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp hạn chế, áp dụng các quy định chuyên
môn không phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sự có y khoa không mong
nmuốn xảy ra ngay đối với các bác sĩ có kinh nghiệm nhất và đang trong lúc thực hiện
công việc chuyên môn có trách nhiệm với người bệnh.
10
b) Sai sót chuyên môn
Cắt xén hoặc làm tắt các quy trình chuyên môn
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp là những sai sót do sự cố ý của người hành nghề [17].
Đặc điểm chuyên môn y tế bất định [8]
Bệnh tật của người bệnh diễn biến, thay đổi
Y học là khoa học chẩn đoán luôn kèm theo các xác suất
Can thiệp nhiều phẫu thuật, thủ thuật trên người bệnh dẫn đến rủi ro và biến
chứng bất khả kháng
Sử dụng thuốc, hóa chất đưa vào cơ thể dễ gây sốc phản vệ, phản ứng,...
Môi trường làm việc nhiều áp lực [9]
Những áp lực có thể do môi trường vật lý như tiếng ồn, ánh sáng, điện tích,...
hay môi trường công việc như sự quá tải bệnh viện, tình trạng thiếu nhân lực, thiếu
phương tiện,.... hoặc môi trường tâm lý như việc điều trị hay chăm sóc những người
bệnh nguy kịch tính mạng, tâm lý luôn căng thẳng,...
Quản lý và điều hành dây chuyền khám chữa bệnh
Một số chính sách, cơ chế vận hành bệnh viện đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ có
thể làm gia tăng sự cố y khoa liên quan đến BHYT, tự chủ, khoán công việc làm tăng
lạm dụng dịch vụ y tế
Tổ chức cung cấp dịch vụ: Dây chuyền khám chữa bệnh khá phức tạp, ngắt
quãng, nhiều đầu mối, nhiều cá nhân tham gia trong dây chuyền hợp tác chưa tốt.
Tình trạng thiếu nhân lực nên bố trí nhân lực không đủ để đảm bảo chăm sóc
người bệnh 24/24 giờ và 7 ngày/tuần. Các ngày cuối tuần, ngày lễ Tết, việc chăm sóc,
theo dõi người bệnh chưa đảm bảo liên tục
Đào tạo liên tục chưa được tiến hành thường xuyên
Kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả, còn tình trạng thiếu tính khách quan
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế trên thế giới
Một cuộc khảo sát 186 bác sĩ và 587 y tá ở Nam Úc cho thấy hầu hết các bác sĩ
và y tá (98,3%) biết rằng bệnh viện của họ có một hệ thống báo cáo sự cố. Y tá thực
hành đúng báo cáo sự cố chiếm tỷ lệ 88,3%, trong khi bác sĩ là 43%; đã từmg hoàn
thành một báo cáo sự cố y khoa ở y tá là 89,2% và bác sĩ là 64,4%; và biết phải làm gì
với báo cáo hoàn thành nhóm y tá cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm bác sĩ với tỉ lệ lần
11
hượt là 81,9% và 49,7% ; rào cản của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm
tỉ lệ 57,7% ở nhóm y tá và 61,8% ở nhóm bác sĩ (Kingston và cộng sự, 2004) [28].
Theo một nghiên cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ về “Các yếu tổ ảnh hưởng đến thái độ của
nhân viên y tế đối với sự cố y khoa" của Ecem Yaprak (2015) trên 652 nhân viên cho
thấy chỉ có 9% nhân viên đồng ý với nhận định "Người đã thực hiện sai sót y khoa
không có lỗi", trong khi 65.8% đồng ý với nhận định "Kiến thức giúp nhận diện đúng
sự cố y khoa", 42% đồng ý với nhận định "Nếu sự cố y khoa bị ngăn chặn trước khi nó
xảy ra thì không cần phải báo cáo" và 8.2% đồng ý với nhận định "Tôi đã tránh báo
cáo các sự cố y khoa mà tôi đã phạm phải". Trong tổng số 652 nhân viên 33.7% đồng
ý với nhận định "Sự cố y khoa xảy ra vì thiếu giao tiếp của nhân viên", 46.3% đã trả
lời "tôi không chắc chắn" về vấn đề này, "các sự cố không mong muốn nên được giải
thích cho người nhà người bệnh/ người bệnh" là mục nhận được nhiều phản hồi không
chắc chắn nhất trong số các mục [23].
Một cuộc khảo sát tại Đan Mạch vào năm 2002 trên 4.019 bác sĩ và điều dưỡng
cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn giữa các nhóm.
Nhóm bác sĩ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%, trong khi nhóm điều
dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen, lo sợ bị chú ý, nguy cơ bị khiển
trách (Madsen và cộng sự, 2006) [31].
Một nghiên cứu trong vòng 1 năm tại Bệnh viện trường Đại học ở Bắc Ấn Độ
vào năm 2012. Tổng cộng có 285 trường hợp báo cáo sự cố y khoa liên quan đến
truyển máu trong suốt thời gian nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng có 04 sự cố y khoa
(1,5%), 271 trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố (95%) và 10 trường hợp không gây
hại (3,5%). Lỗi xử lý mẫu người bệnh là loại lỗi lớn nhất (n= 94, 33%), sau đó là lỗi
trong ghi nhận, xử lý thành phần máu và lưu trữ [24].
Trong nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành kháo sát 42 bác sĩ sản khoa
và 156 nữ hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các nhân viên biết về sự
cố và hệ thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố cao hơn so với các bác sĩ,
và nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo [40].
1.2.2. Thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Dương Minh Đức về báo cáo sự cố y khoa tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018 tiến hành trên tổng số 274 NVYT cho ra các
12
kết quả chính như sau: 97,8% trường hợp biết về BCSC y khoa và có 24,8% nhân viên
y tế có báo cáo sự cố y khoa trong vòng 6 tháng [11].
Một nghiên cứu “Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ",
năm 2015 tiến hành trên 271 nhân viên y tế cho thấy 20,9% có hành vi đúng về báo
cáo sự cố ở nhân viên 39% đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên. [15].
Trong nghiên cứu của Trần Thị Bích Bo về “Kiến thức, thái độ, hành vi báo cáo
sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức năm
2017 và một số yếu tố ảnh hưởng" cho thấy 25,7% nhân viên có hành vi đúng 27%
nhân viên đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên. [18].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2017 có
37,7% NVYT gặp phải SCYK và trong đó chỉ có 42,4% số báo cáo được NVYT thực
hiện. Báo cáo SCYK trở thành rào cản của NVYT; quy trình, quy định của bệnh viện
còn rườm rà, khó tiếp nhận và rào cản lo sợ trừng phạt khi báo cáo SCYK [14]
Theo tác giả Phan Thị Hằng nghiên cứu tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2018, số
báo cáo SCYK được ghi nhận qua các năm là: Năm 2014 là 581, năm 2015 là 1043,
năm 2016 là 1498, năm 2017 và năm 2018 số sự cố được ghi nhận tăng lên là 2046 và
2063. Số SCYK được NVYT tự nguyện báo cáo còn thấp (7,14%) năm 2014 - năm
2015, năm 2018 tăng lên là 41,45%. Sự cố được báo cáo bởi bác sỹ và điều dưỡng là
tương đương nhau. Số sự cố được báo cáo bởi hộ lý và các đối tượng khác còn rất hạn
chế [16].
Tại Việt Nam, một nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ, hành vi báo cáo sự cố y
khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện quận Thủ Đức năm 2017 và
một số yếu tố ảnh huởng" cho thấy chỉ có 10,4% nhân viên y tế có kiến thức đúng về
báo cáo sự cố; 88,4% nhân viên ủng hộ việc báo cáo sự cố. Bên cạnh đó vẫn còn rất
nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo (30,5%); trong đó thiếu sự phản hồi thông tin
từ phòng Quản lý chất lượng là nổi trội hơn cả và nhóm bác sỹ có kiến thức đúng, có
thái độ tích cực trong báo cáo cao hơn nhóm điều dưỡng nhưng lại có hành vi đúng về
báo cáo sự cố thấp hơn [18].
Một nghiên cứu tiến hành trên 468 nhân viên y tế tại Bệnh viện Hùng Vuơng
cho kết quả có 340 (72,6%) biết đến báo cáo sự cố, và những yếu tố rào cản khiến
NVYT không báo cáo sự cố là không tìm thấy phiếu báo cáo sự cố tại khoa chiếm
4,1%; nghĩ rằng có báo cáo cũng không được xử lý chiếm 7,8%; phiếu báo cáo sự cố
- Xem thêm -