BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THU DUYÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG NHIỄM KHUẨN
HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON ĐẾN KHÁM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM THU DUYÊN
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG NHIỄM KHUẨN
HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON ĐẾN KHÁM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nhi khoa
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lý
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân
thành càm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Lý, người thầy đã giành nhiều tâm huyết, trách nhiệm của
mình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành chuyên đề
một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Bệnh viện Nhi Trung ương đã quan
tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập và hoàn thành chuyên đề.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình và bạn bè của tôi- những
người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được
sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày
tháng
năm 2022
Học viên
Phạm Thu Duyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về phòng nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính của bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm
2022” do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị
Lý. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề là trung thực
được chỉ rõ nguồn trích dẫn.
Nam Định, ngày
tháng năm 2022
Người cam đoan
Phạm Thu Duyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................... 3
1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 9
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 9
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 11
Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT..................................................... 13
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Trung Ương ........................................... 13
2.2. Thực trạng Kiến thức về phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ
có con đến khám tại khoa Khám và điều trị ban ngày, Bệnh viện Nhi Trung ương
năm 2022 ............................................................................................................ 15
2.2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát: ..................................................... 15
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 16
Chương 3: BÀN LUẬN ............................................................................................. 25
3.1. Thực trạng của vấn đề................................................................................... 25
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.............................................. 25
3.1.2. Thực trạng kiến thức về phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà
mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022........................ 26
3.2.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức của bà mẹ trong dự phòng
NKHHCT ............................................................................................................ 29
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 29
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 29
3.2.3. Cách giải quyết/ khắc phục vấn đề ......................................................... 30
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 32
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKHHCT
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
GDSK
Giáo dục sức khỏe
TCYTTG
Tổ chức Y tế Thế giới
VTM
Vitamin
RLLN
Rút lõm lồng ngực
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số thông tin của bà mẹ ........................................................................ 16
Bảng 2.2. Tiếp cận thông tin về NKHHCT của đối tượng nghiên cứu ........................ 18
Bảng 2.3. Kiến thức về bệnh NKHHCT .................................................................... 19
Bảng 2.4. Kiến thức về nhận biết dấu hiệu của bệnh NKHHCT ................................. 19
Bảng 2.5. Kiến thức về nhận biết dấu hiệu nguy kịch của NKHHCT ........................ 20
Bảng 2.6. Kiến thức tiêm phòng để phòng bệnh NKHHCT của bà mẹ ....................... 22
Bảng 2.7. Kiến thức về các yếu tố tiếp xúc gây mắc NKHHCT của bà mẹ ................. 22
Bảng 2.8. Kiến thức vềchế độ ăn uống phòng bệnh NKHHCT cho trẻ ....................... 23
Bảng 2.9. Kiến thức về đườnglây lan của NKHHCT .................................................. 23
Bảng 2.10. Điểm đạt kiến thức về NKHHCT của bà mẹ ............................................ 24
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nghề nghiệp của bà mẹ ......................................................................... 17
Biểu đồ 2.2. Số con của bà mẹ ................................................................................... 18
Biểu đồ 2.3. Kiến thức tránh lây NKHHCT cho trẻ khác của bà mẹ ........................... 21
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một bệnh phổ biến ở trẻ em, có tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong cao hàng đầu trên thế giới, đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi. Ước tính năm
2015 toàn cầu có khoảng 2.700.000 trẻ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong
đó có tới 920.136 trường hợp là trẻ dưới 5 tuổi, chiếm 15%[17].
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cũng là nguyên nhân hàng đầu gây
gánh nặng bệnh tật và đứng thứ 3 gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Không chỉ là nguyên
nhân nhập viện thường gặp nhất ở trẻ em, chiếm 27.9% số ca nhập viện, mà nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tínhcòn đặc trưng bởi tần số mắc nhiều lần trong năm (thường từ 4-6
lần trong năm), thời gian nằm viện dài (7,6 ngày) ngay cả trường hợp bệnh nhẹ[6].Vì
vậy bệnh gây tốn kém nhiều về chi phí, thời gian chăm sóc, ảnh hưởng đến năng suất
lao động, ngày công của bố mẹ, làm gia tăng gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có thể phòng được [10].
Là một trong những nước đang phát triển, nhận thức được tầm quan trọng của
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tínhở trẻ em, nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã được thực hiện ở Việt Nam
từ năm 1984. Chương trình được triển khai rộng khắp toàn quốc và thành công trong
việc cải thiện kiến thức, hướng dẫn bà mẹ phòng ngừa và chăm sóc trẻ bị bệnh
đúng[5].
Theo Tổ chức Y tế Thế giớicó đến 75% bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
được điều trị, chăm sóc tại nhà, do đó bà mẹ là người chăm sóc chính chotrẻ[17].Vì
vậy, họ cần phải có đủ kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trong việc phòng bệnh,
phát hiện sớm, chăm sóc, theo dõi đúng cách và kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế. Nghiên
cứu của Lý Thị Chi Mai và Huỳnh Thanh Liêmnăm 2011 cho thấy các bà mẹ có kiến
thức đúng về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có tỷ lệ con mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính (31.2%)thấp hơn bà mẹ có kiến thức không đúng (47.9%)[11].Tuynhiên, một
số nghiên cứu khác cho thấy kiến thức, thái độ của bà mẹ về dự phòng nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính còn thấp. Trong nghiên cứu của Đỗ Thị Hoànăm 2017 về “Thay đổi kiến
thức và thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khoẻ của các bà mẹ
có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định”, kiến thức về dự phòng
2
của các bà mẹ còn thấp (50.6%)[8].Theo nghiên cứu“Kiến thức, thái độ và thực hành
chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2016”của Chu Thị Thuỳ Linh, kiến thức không
đúng về dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 29.6% [10].
Tại khoa Khám và điều trị ban ngày - Bệnh viện Nhi Trung Ương mỗi ngày
trung bình có khoảng 300-400 trẻ đến khám, trong đó có khoảng 200-300 trẻ khám về
hô hấp, chiếm 50-70%.
Nhằm đánh giá kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kiến thức, nhất là kiến thức về phòng bệnh
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, qua đó giúp giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh, tôi tiến hành
nghiên cứu chuyên đề: “Thực trạng kiến thức về phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính của bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2022” với
hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của
bà mẹ có con đến khám tại khoa Khám và điều trị ban ngày, Bệnh viện Nhi Trung
Ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao kiến thức về phòng nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính của bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số kiến thức về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1.1. Định nghĩa
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc
virus gây nên những tổn thương viêm cấp tính ở bất kỳ vị trí nào trên đường hô hấp,
bao gồm: mũi, tai, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, phổi. Thời
gian bị bệnh không quá 30 ngày, ngoại trừ viêm tai giữa cấp là 14 ngày [2].
1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Phân loại theo vị trí giải phẫu
Lấy nắp thanh quản là ranh giới để phân ra nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và
đường hô hấp dưới. Nếu tổn thương ở phía trên nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp
trên, tổn thương ở phía dưới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
Theo quy định của Tổ chức Y tế Thế giới:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm: Viêm tai giữa, mũi, họng.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm: Viêm thanh quản, phế quản phế nang,
viêm tiểu phế quản, viêm phổi.
Phần lớn nhiễm khuẩn ở trẻ em là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (2/3 trường
hợp) như ho, cảm lạnh, viêm họng, viêm mũi, viêm VA, viêm xoang, viêm tai giữa,…
nhiễm khuẩn hô hấp trên thường nhẹ còn nhiễm khuẩn hô hấp dưới thường ít hơn (1/3
trường hợp) nhưng thường nặng, dễ tử vong như viêm thanh quản, viêm thanh khí- phế
quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ
tử vong cao nhất, vì vậy cần phải theo dõi và phát hiện kịp thời [2].
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ
Thực tế hay dùng phân loại này để đánh giá nhằm xử trí kịp thời các trường hợp
NKHHCT ở tại cộng đồng.
NKHHCT ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng nhưng theo WHO có thể
dựa vào các dấu hiệu cơ bản như ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực và một số dấu hiệu
khác để phân loại xử trí theo mức độ nặng nhẹ của bệnh.
4
Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
Bệnh rất nặng : Trẻ được xếp vào loại này nếu có bất kỳ dấu hiệu nguy kịch
nào.
Viêm phổi nặng : Có rút lõm lồng ngực; Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch
Viêm phổi : Có thở nhanh (2 tháng - < 12 tháng: nhịp thở 50 lần/phút; 12 tháng
- 5 tuổi: nhịp thở 40 lần/phút); Không có 1 trong 5 dấu hiệu nguy kịch; Không có rút
lõm lồng ngực.
Không viêm phổi : Không có thở nhanh.; Không có rút lõm lồng ngực và không
có dấu hiệu nguy kịch.
Trẻ từ 0 đến 2 tháng tuổi
Bệnh rất nặng : Trẻ được xếp vào loại này nếu có 1 trong 6 dấu hiệu nguy kịch.
Viêm phổi nặng: Có thở nhanh: nhịp thở 60 lần/phút hoặc Có rút lõm lồng ngực
mạnh; Không có 1 trong 6 dấu hiệu nguy kịch.
Không viêm phổi: Không thở nhanh; Không rút lõm lồng ngực mạnh; Không có
1 trong 6 dấu hiệu nguy kịch [2].
1.1.1.3. Các biểu hiện lâm sàng
Dấu hiệu thường gặp [2]:
Ho.
Sốt.
Chảy nước mũi.
Nhịp thở nhanh:
Trẻ < 2 tháng tuổi: Nhịp thở ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
Trẻ 2-12 tháng tuổi: Nhịp thở ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
Trẻ 12 tháng- 5 tuổi: Nhịp thở ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
Trẻ > 5 tuổi: Nhịp thở ≥ 30 lần/phút là thở nhanh.
Rút lõm lồng ngực (RLLN)
RLLN là lồng ngực phía dưới bờ sườn hoặc phần dưới của xương ức rút lõm
xuống trong thì hít vào. Dấu hiệu RLLN xuất hiện khi trẻ phải gắng sức nhiều hơn
bình thường để hít vào. Bình thường, toàn bộ lồng ngực (phần trên và dưới) và bụng
phình ra khi trẻ hít vào. Khi có RLLN, phần dưới lồng ngực lõm xuống khi trẻ hít vào.
Ở trẻ dưới 2 tháng tuổi nếu chỉ có RLLN nhẹ thì chưa có giá trị chẩn đoán vì
5
lồng ngực của trẻ còn mềm. RLLN phải mạnh và sâu mới có giá trị chẩn đoán.
Trong trường hợp có RLLN, dấu hiệu này phải rõ ràng và thường xuyên. Nếu
chỉ thấy RLLN khi trẻ khóc hoặc đang bú, hoặc chỉ có phần mềm giữa các xương sườn
lõm xuống khi trẻ hít vào, thì trẻ này không có dấu hiệu RLLN.
Thở khò khè (Wheezing):
Tiếng khò khè nghe ở thì thở ra.
Tiếng khò khè xuất hiện khi lưu lượng không khí bị tắc lại ở trong phổi vì thiết
diện các phế quản nhỏ bị hẹp lại.
Khò khè hay gặp trong hen phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm phổi.
Thở rít (Stridor):
Tiếng thở rít là tiếng thở thô ráp nghe thấy ở thì hít vào.
Tiếng thở rít xuất hiện khi luồng khí đi qua chỗ hẹp ở thanh - khí quản.
Hay gặp trong mềm sụn thanh quản bẩm sinh, viêm thanh quản rít, dị vật
đường thở.
Tím tái
Dấu hiệu nguy kịch [2], [3], [4]:
•
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
Trẻ không uống được hoặc bỏ bú.
Co giật.
Ngủ li bì hoặc khó đánh thức: Là khi gọi dậy hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn
ngủ li bì hoặc mở mắt rồi ngủ lại ngay (khó đánh thức).
Thở rít khi nằm yên.
Suy dinh dưỡng nặng.
•
Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi:
Bú kém hoặc bỏ bú.
Co giật.
Ngủ li bì khó đánh thức.
Thở rít khi nằm yên.
Thở khò khè.
Sốt hoặc hạ nhiệt độ.
1.1.1.4. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
6
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây NKHHCT do virus và vi khuẩn. Virus là nguyên nhân chủ
yếu gây bệnh. Virus hay gặp nhất là virus hợp bào hô hấp (RSV), sau đó đến
Adenovirus, virus cúm, virus á cúm…
Ở các nước đang phát triển vi khuẩn vẫn chiếm vị trí quan trọng trong
NKHHCT. Vi khuẩn hay gặp nhất là các vi khuẩn phế cầu và H.influenzae, sau đó đến
tụ cầu, liên cầu và các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân khác như nấm và kí sinh trùng ít gặp hơn. Mycoplasma
thường gây NKHHCT ở trẻ em trên 5 tuổi, Pneumocystic carinii thường gặp ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi[2].
Các yếu tố nguy cơ
Trẻ đẻ ra có cân nặng thấp (dưới 2500g): Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chết
do viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi có cân nặng lúc sinh dưới 2500gram (26,4%) cao hơn so
với trẻ có cân nặng trên 2500 gram (6,8%).
Suy dinh dưỡng cũng là yếu tố mắc NKHHCT cao hơn trẻ bình thường và khi
bị NKHHCT thì thời gian điều trị kéo dài hơn, tiên lượng xấu hơn.
Không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ: Nguy cơ tử vong do viêm phổi ở trẻ
không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cao hơn so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ.
Ô nhiễm không khí, khói bụi sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ niêm mạc
hô hấp, các lông rung, quá trình tiết chất nhày cũng như hoạt động của đại thực bào, sự
sản sinh các globulin miễn dịch, do đó trẻ dễ bị NKHHCT.
Khói thuốc lá cũng là một yếu tố gây ô nhiễm không khí rất nguy hiểm cho
trẻ nhỏ.
Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là
thời điểm chuyển mùa.
Ngoài các yếu tố trên, nhà ở chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp,
thiếu vitamin A cũng là điều kiện làm trẻ dễ mắc NKHHCT do thiếu vitamin A làm
giảm đáp ứng miễn dịch của cơ thể và giảm khả năng biệt hoá của các tổ chức biểu mô
dễ gây sừng hoá niêm mạc, đặc biệt là niêm mạc đường hô hấp và đường tiêu hoá [2].
1.1.1.5. Chăm sóc trẻ NKHHCT
Nguyên tắc chung:
7
Chăm sóc điều dưỡng cho trẻ bị NKHHCT chủ yếu là hỗ trợ và chăm sóc triệu
chứng nhưng cần đánh giá hô hấp kỹ lưỡng và thở oxy (theo nhu cầu), bù dịch và
kháng sinh. Chú ý nhận định nhịp thở, nhịp điệu và độ sâu, oxy máu, tình trạng chung
và mức độ hoạt động. Để ngăn ngừa mất nước, có thể cần truyền dịch tĩnh mạch trong
giai đoạn cấp tính.
Chăm sóc điều dưỡng cho trẻ đặt nội khí quản hoặc mở khí quản đòi hỏi phải
chú ý đến tình trạng hô hấp; nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản và thiết bị thoát
nước cần được theo dõi cho đúng chức năng (nghĩa là thoát nước không bị cản trở, cài
đặt chân không chính xác, ống không bị xoắn, băng cố định canuyn/ống nội khí quản.
Trẻ cần được sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên. Thở oxy có thể cần trong giai
đoạn cấp tính và có thể được thực hiện bằng ống thông mũi, mặt nạ, hoặc lều. Nằm
nghiêng về bên bị bệnh nếu viêm phổi một bên.
Sốt được kiểm soát bằng cách làm mát môi trường và dùng thuốc hạ sốt.
Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, ho không hiệu quả hoặc khó xử lý dịch tiết có thể
cần hút để duy trì đường thở. Ống hút mũi thường là đủ để làm sạch lỗ mũi và vòm
họng của trẻ sơ sinh, nhưng nên có sẵn máy hút. Thiết bị hút không xâm lấn (máy hút
mũi) có thể được sử dụng để hút mũi trẻ sơ sinh. Trẻ lớn hơn thường có thể tự xì mũi
mà không cần hỗ trợ. Vỗ rung, dẫn lưu tư thế và điều trị thuốc giãn phế quản có thể
được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng của trẻ. Điều dưỡng chú ý giáo dục cha mẹ về
việc quan sát các triệu chứng xấu đi, dùng kháng sinh và hạ sốt, và khuyến khích uống
nước khi trẻ chuẩn bị xuất viện. Nếu trẻ bị bệnh, không nên cho trẻ ăn thức ăn rắn, nên
cho trẻ ăn các thức ăn mềm và lỏng.
Đi học trở lại thường được cho phép theo loại viêm phổi, mức độ nghiêm trọng
của bệnh. Cần chú ý rằng nhiễm trùng có thể truyền sang những đứa trẻ khác có tiếp
xúc gần.
Chăm sóc trẻ NKHHCT tại nhà
Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
Nuôi dưỡng :
Cho trẻ ăn tốt hơn khi ốm, bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh đề phòng suy
dinh dưỡng.
Cho trẻ uống nhiều nước để bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh, nôn trớ,
8
tiêu chảy.
Giảm ho làm dịu họng bằng các thuốc đông y không gây độc hại như quất hấp
đường phèn, hoa hồng bạch hấp đường phèn, mật ong....
Vệ sinh mũi họng
Vấn đề quan trọng nhất là theo dõi và đưa đến cơ sở y tế nếu thấy một trong các
dấu hiệu sau :
Thở nhanh hơn
Khó thở hơn
Không uống được
Trẻ mệt hơn
Trẻ dưới 2 tháng
Cho trẻ bú mẹ nhiều hơn bình thường.
Lau sạch làm thông mũi.
Giữ ấm cho trẻ nhất là về mùa lạnh.
Quan trọng nhất là theo dõi và đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu thấy 1 trong các
dấu hiệu sau:
Thở nhanh hơn
Khó thở hơn
Bú kém hơn
Trẻ mệt hơn
Xử trí sốt
Đặt trẻ nằm phòng thoáng mát
Nới rộng quần áo, tã lót
Cho uống nhiều nước
Chườm mát
Khi trẻ sốt ≥ 38,50C dùng thuốc hạ sốt Paracetamol 10 – 15mg/kg/lần
Xử trí khò khè
Để trẻ ở tư thế đường thở thẳng
Làm thông thoáng đường thở
Nếu không khó thở : Uống Salbutamol viên 2 mg : Trẻ dưới 1 tuổi uống ½
viên/lần x 3 lần/ngày. Trẻ trên 1 tuổi uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày. Uống Salbutamol
9
có tác dụng sau 30 phút, tác dụng tối đa khoảng 2 – 3 giờ và kéo dài 4- 6 giờ
Nếu khó thở : Dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh : Khí dung Salbutamol
Trẻ 2 tháng đến 12 tháng : 1mg/lần x 3 lần/ngày
+ Trẻ 1 tuổi – 5 tuổi : 2mg/lần x 3 lần/ngày [2], [3], [4].
1.1.1.6. Phòng bệnh
Làm tốt công tác quản lý thai nghén để đảm bảo trẻ không bị đẻ non, đẻ thấp
cân. Tổ chức cuộc đẻ an toàn, không để trẻ hít phải nước ối, không bị ngạt. Xử trí
đúng trong trường hợp trẻ hít phải nước ối trong cuộc đẻ.
Đảm bảo nuôi dưỡng trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú sau khi sinh càng sớm càng
tốt, bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn sam một cách khoa học, đảm bảo chế độ
dinh dưỡng, đủ vitamin, đặc biệt là vitamin A.
Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ. Nhà ở và lớp học của trẻ cần thoáng mát
về mùa hè, ấm về mùa đông, không bị gió lùa, không đun bếp trong nhà, không hút
thuốc lá trong buồng trẻ.
Giữ ấm cho trẻ về mùa đông, nên mặc quần áo mỏng, nhiều lớp để gió lạnh
không luồn vào cơ thể. Đối với trẻ em, mặc quần áo nhiều lớp còn có tác dụng có thể
cởi ra cho trẻ khi toát mồ hôi do chơi đùa hoặc nằm ngủ. Và khi thay đổi thời tiết cần
linh hoạt trong việc mặc đồ đảm bảo giữ ấm cho trẻ đặc biệt là vùng mũi - cổ - ngực.
Phát hiện sớm và xử lý đúng các trường hợp mắc bệnh NKHHCT theo phác đồ.
Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho bà mẹ về cách phát hiện, chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ khi bị NKHHCT.
Khi trẻ bị viêm đường hô hấp cần được khám bệnh và theo dõi kịp thời.
Cách ly trẻ với người đang mắc bệnh hô hấp để tránh lây lan.
Rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ
Đường lây truyền NKHHCT gồm lây truyền qua tiếp xúc, lây truyền qua giọt
bắn và qua không khí [2].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay các nước đang phát triển, các bệnh NKHHCT vẫn là nguyên nhân mắc
bệnh và tử vong hàng đầu, đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi, chủ yếu do viêm phổi. Theo
10
số liệu của TCYTTG, mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc NKHHCT từ 4-9 lần,
ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHCT, chiếm 19-20%
số trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên toàn cầu. Tỷ lệ tử vong do NKHHCT ở các nước đang
phát triển cũng như ở Việt Nam cao gấp 30-50 lần các nước phát triển [17].
Nghiên cứu về “Kiến thức về nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính của các bà mẹ
trong một cộng đồng đô thị ở phía tây quận Imphal” của tác giả Amrita Sougaijam và
cộng sự từ tháng 9/2014 đến tháng 10/2016 trên 305 bà mẹ cho thấy đa số (72.8%)
trong số họ biết rằng NKHHCT là một vấn đề nghiêm trọng nhưng chỉ có 33.9% bà
mẹ có đủ kiến thức về NKHHCT cùng các triệu chứng của nó và có tới 39.1% bà mẹ
chưa biết cách phòng bệnh [16].
Nghiên cứu của Al-Nobanand M.S, Elnimeiri M.K về“Kiến thức, thái độ và
thực hành của bà mẹ về nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
khu vực thành thị và nông thôn- thành phố Al Mukalla năm 2022” trên 581 bà mẹ. Kết
quả cho thấy có 52.3% bà mẹ thành thị biết về NKHHCT, biết vi khuẩn là nguyên
nhân chính (75.4%) và thông gió tốt có thể ngăn ngừa bệnh này (74.4%); 47.7% bà mẹ
nông thôn biết biết về NKHHCT, 87.2% không biết nguyên nhân và 58.3% không biết
gì về cách phòng ngừa [13].
Một nghiên cứu cắt ngang của Prajapati đã đánh giá kiến thức của các bà mẹ về
NKHHCT, bao gồm 500 bà mẹ sống ở thành thị và nông thôn của Ahmedabad cho kết
quả: 40,8% bà mẹ biết dấu hiệu bệnh nặng ở trẻ (tỷ lệ này cao hơn ở khu vực thành thị
là 54,4%), có 45,3% bà mẹ biết cách phòng bệnh cho trẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra sự
thiếu hụt kiến thức của bà mẹ về phòng và kiểm soát bệnh NKHHCT, việc cung cấp
kiến thức cho bà mẹ có thể thay đổi được thái độ và hành vi chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
NKHHCT Nghiên cứu hướng mạnh đến việc sử dụng thấp các dịch vụ y tế cơ bản của
chính phủ thành lập, thiếu sự giáo dục của bà mẹ, đặc biệt là trong việc phòng và kiểm
soát NKHHCT cho trẻ trong thời gian bị bệnh [15].
Theo nghiên cứu của Mamata Jena về hiệu quả của tập san thông tin về kiến
thức và thực hành phòng chống viêm phổi ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện
nhi của một bệnh viện tại Odisha năm 2014, bà mẹ là người chăm sóc chính của trẻ, vì
vậy họ cần phải có đủ nhận thức về phòng chống bệnh viêm phổi. Tuy nhiên, có đến
52% bà mẹ không có kiến thức về phòng ngừa bệnh, trong đó 24% bà mẹ có được kiến
11
thức từ các phương tiện thông tin đại chúng, 20% bà mẹ có được kiến thức từ các
chuyên gia y tế và chỉ có 4% bà mẹ bày tỏ rằng họ đã có kiến thức về phòng bệnh từ
gia đình. Hạn chế kiến thức về phòng chống bệnh làm tăng số lần mắc bệnh NKHHCT
trong năm. Nếu các bà mẹ có kiến thức về bệnh, họ có thể sử dụng kiến thức này một
cách thích hợp để cải thiện thực hành của họ và phòng ngừa NKHHCT, do đó giảm
gánh nặng của bệnh tại cộng đồng. Giáo dục kiến thức về phòng chống NKHHCT
thông qua tập sách với đầy đủ các khái niệm quan trọng liên quan đến công tác phòng
chống bệnh được trao cho các bà mẹ. Nghiên cứu này chỉ ra hiệu quả của các tập sách
trong việc giúp bà mẹ có kiến thức hơn về phòng bệnh cũng như thái độ đúng. Điều đó
giúp thay đổi trong thực hành chăm sóc trẻ [14].
1.2.2. Tại Việt Nam
NKHHCT là một trong những nguyên nhân tử vong trẻ dưới 5 tuổi hàng đầu ở
Việt Nam. Từ năm 1984, chương trình phòng chống NKHHCT đã được triển khai thực
hiện ở nước ta. Mục đích cơ bản của chương trình là làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới
5 tuổi có liên quan đến NKHHCT đặc biệt là viêm phổi. Một trong những nội dung
chính của chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu
hiệu bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời. Chiến lược thành công này là cải thiện kiến
thức, hướng dẫn bà mẹ, phòng ngừa và chăm sóc trẻ bệnh đúng. Chương trình được
triển khai từ rất sớm và đã đạt được những kết quả đáng kể [5].
Mỗi năm trong cả nước có khoảng 28000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong. Trong đó 5
nguyên nhân tử vong chính là tử vong sơ sinh, viêm phổi, tiêu chảy, tai nạn thương
tích, sởi. Số trẻ mắc bệnh hô hấp đến khám tại các cơ sở y tế hàng năm chiếm 30-40%
tổng số trẻ em đến khám. Trong những năm gần đây số trẻ tử vong do NKHHCT đã
giảm xong Việt Nam vẫn đang là quốc gia có số lượng trẻ tử vong do căn bệnh này
tương đối cao, chiếm 14% trong số các ca tử vong [7].
Theo nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên năm 2016” của Chu Thị Thuỳ Linh, phần lớn bà mẹ biết về NHHHCT chiếm
tỷ lệ 93.8%, tuy nhiên vẫn còn 6,8% bà mẹ không biết. Số bà mẹ biết đúng biện pháp
phòng ngừa NKHHCT chiếm 70.4%, không đúng chiếm 29.6% và có 3.4% bà mẹ
không biết một biện pháp phòng ngừa nào [10].
12
Nghiên cứu mô tả cắt ngang “Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới
5 tuổi điều trị tại khoa nhi bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2016” của tác giả
Thanh Minh Hùng và cộng sự cho kết quả là: có 43.1% các bà mẹ biết về NKHHCT,
dự phòng trẻ mắc NKHHCT có 1% bà mẹ không biết cần phải làm gì để dự phòng
nhiễm khuẩn hô hấp cấp cho trẻ; 97.1% bà mẹ kể ra được ít nhất 2 nội dung; 2% bà mẹ
trả lời được ít nhất 4 nội dung dự phòng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cho trẻ [9].
Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng năm
2019” của tác giả Đoàn Thị Phương cho thấy phần lớn bà mẹ có hiểu biết về bệnh
NKHHCT, chiếm tỷ lệ 83.6%, tuy nhiên vẫn còn 16.4% bà mẹ không biết. Có 19.7%
bà mẹ có kiến thức không đúng về phòng ngừa NKHHCT, có tới 52.7% bà mẹ không
biết về đường lây truyền của bệnh và 2.1% bà mẹ không biết một biện pháp phòng
bệnh NKHHCT nào [12].
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hoà về đánh giá hiệu quả can thiệp giáo
dục sức khoẻ trong thay đổi kiến thức, thái độ của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị
NKHHCT tại khoa Cấp cứu- Sơ sinh và khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
năm 2017, kết quả nghiên cứu cho thấy: Thực trạng kiến thức, thái độ của bà mẹ về
bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp. Về
bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có điểm kiến
thức lần lượt là: 3,5 ± 1,3; 4,3± 1,8; 3,5 ± 1,1 và điểm thái độ lần lượt là: 7,9 ± 0,9;
11,6 ± 1,3; 20,4 ± 2,1. Có 15,7% bà mẹ có kiến thức đạt và 53% bà mẹ có thái độ
đúng. Sau can thiệp, kiến thức và thái độ của bà mẹ được cải thiện rõ rệt. Kiến thức
đạt tăng từ 15,7% lên 77,1% và thái độ đúng tăng từ 53% lên 91,6%. Nghiên cứu cũng
đưa ra kết luận can thiệp giáo dục sức khỏe đã thay đổi kiến thức và thái độ của bà mẹ
về bệnh, chăm sóc và dự phòng NKHHCT [8].
Như vậy, qua một số nghiên cứu ở trên thế giới và Việt Nam cho thấy, tình hình
mắc và tử vong do NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng còn cao. Kiến thức của bà mẹ về bệnh và dự phòng
NKHHCT còn hạn chế, tuy nhiên lại có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ mắc và tử vong ở
trẻ [8].
- Xem thêm -