BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI MẮC
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
HÀ THỊ THANH HUYỀN
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI MẮC
BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
TẠI KHOA TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2022
Chuyên nghành: Điều dưỡng nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thị Minh Chính
NAM ĐỊNH - 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp
hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh
Phúc đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu
tại bệnh viện.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Minh
Chính đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành
chuyên đề này.
Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những
ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu
đã nhiệt tình cộng tác để tôi có được số liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Hà Thị Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các số liệu
trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên
Hà Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương I ................................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 3
1.1.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
1.1.1.Bệnh động mạch chi dưới mạn tính [12] ......................................................... 3
1.1.2.Chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng............................................................ 5
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 6
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................................... 6
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................................... 7
Chương II .............................................................................................................. 11
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................. 11
2.1. Một số thông tin về Khoa tim mạch - Bệnh Viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. ...... 11
2.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .......................................... ……..12
2.2.2.Thực trạng chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới của Điều dưỡng . 14
Chương III ............................................................................................................. 18
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 18
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. ...................................................... 18
3.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị bệnh lý động mạch
chi dưới của Điều dưỡng ....................................................................................... 19
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 27
1. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị bệnh lý động mạch
chi dưới của Điều dưỡng ....................................................................................... 27
2. Các giải pháp để cải thiện hoạt động chăm sóc người bệnh can thiệp điều trị bệnh
lý động mạch chi dưới của Điều dưỡng ................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
PHỤ LỤC..................................................................................................................
PHIẾU KHẢO SÁT ..................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐMCDMT:
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính
CSNB:
Chăm sóc người bệnh
ĐTNC:
Đối tượng nghiên cứu
ĐTĐ:
Đái tháo đường
NB:
Người bệnh
NNNB:
Người nhà người bệnh
THA:
Tăng huyết áp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo một số đặc điểm chung…………...14
Bảng 2.2. Thực trạng chăm sóc về tinh thần của Điều dưỡng………………..……15
Bảng 2.3. Thực trạng theo dõi, đánh giá và chăm sóc dinh dưỡng của Điều
dưỡng…………………………………………………………………………..…..16
Bảng 2.4. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng…………...…......16
Bảng 2.5. Thực trạng dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB của Điều
dưỡng………………………………………………………………….……….…..17
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các kỹ thuật chuyên môn của Điều
dưỡng…………………………………………………………………………........17
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo biến chứng loét và hoại tử…….14
Biểu đồ 2.2. Phân bố đối tướng nghiên cứu theo vị trí loét, hoại tử bàn chân…...15
Biểu đồ 2.3. Thực trạng chăm sóc của Điều dưỡng………………….…………...18
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) là tình trạng bệnh lý của
động mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới, trong đó lòng động mạch bị
hẹp/tắc gây giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan (da, thần kinh) phía hạ lưu
[5]. Trên thế giới, trong những năm gần đây bệnh động mạch chi dưới diễn biến
theo xu hướng tăng dần về số lượng và mức độ phức tạp của bệnh. Nguyên nhân là
tuổi thọ trung bình tăng, số lượng người bệnh mắc các bệnh lý chuyển hóa tăng
cũng như thay đổi chế độ dinh dưỡng của người bệnh dẫn tới tỷ lệ bệnh động mạch
chi dưới ngày càng nhiều. Theo thống kê dịch tễ năm 2015, trên thế giới có đến 200
triệu người mắc bệnh động mạch chi dưới, trong đó trên 30% người trên 80 tuổi
mắc bệnh [19]. Tại Việt Nam, cùng với các bệnh động mạch do xơ vữa khác như
nhồi máu cơ tim, đột quỵ … thì tỷ lệ người bệnh nhập viện vì BĐMCDMT cũng
ngày một gia tăng. Thống kê tại Viện Tim mạchViệt Nam chỉ ra tỷ lệ người bệnh
BĐMCD điều trị nội trú tại Viện tăng từ 1,7% (2003) lên tới 2,5%(2006) và 3,4%
(2007) [14].
Với các bệnh lý của mạch máu chi dưới, người bệnh giảm khả năng đi lại,
giảm khả năng lao động và thậm chí trở thành tàn phế. Nếu người bệnh không được
chăm sóc đúng cách có thể để lại những di chứng nặng nề như cắt cụt ngón chân,
cắt cụt chi, việc này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tinh
thần của người bệnh. Tác giả Uchechukwu K.A. Sampson cũng cho thấy số năm
sống tàn phế trung bình (do BĐMCD) ở các nước đang phát triển được tính là 1,15
năm, con số này ở các nước phát triển là 0,77 năm. Số năm tuổi thọ trung bình bị
mất của nam giới các nước phát triển là 1,64 năm và với phụ nữ là 0,53 năm [22].
Bệnh không chỉ để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh mà còn khiến họ trở
thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Theo nghiên cứu tổng hợp của Gerald
Fowkes cho thấy trên thế giới có đến 202 triệu người trên thế giới mắc bệnh vào
năm 2010 và tập trung ở tất cả các khu vực trên thế giới không phân biệt đất nước
giàu hay nghèo 17]. Chi phí điều trị cho các người bệnh này sẽ khác nhau ở các đất
nước, các khu vực. Tuy nhiên chi phí điều trị là rất lớn ở các nước phát triển. Riêng
2
tại Mỹ thống kê chi phí y tế cho BN mắc BĐMCD năm 2015 được ước tính là 212
tỷ đô la Mỹ nếu chỉ tính phí điều trị cho BĐMCD [18].
Hiện nay, nhiều phương pháp mới được áp dụng trong điều trị bệnh lý động
mạch chi dưới giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh tuy nhiên có nhiều
người bệnh đến bệnh viện muộn khi đã xuất hiện các biến chứng như loét, hoại tử
bàn chân. Điều này làm cho việc điều trị, chăm sóc trở nên khó khăn hơn. Đối với
những người bệnh có loét, hoại tử chi thì ngoài điều trị bằng các phương pháp can
thiệp, dùng thuốc thì công tác chăm sóc tại chỗ của điều dưỡng cũng vô cùng quan
trọng.
Thông tư 31/2021/TT-BYT Quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện,
ban hành ngày 28/12/2021. Hiện nay tại Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc chưa có báo cáo
về công tác chăm sóc người bệnh có can thiệp điều trị bệnh lý động mạch chi dưới,
do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc người mắc bệnh động mạch chi dưới
mạn tính của Điều dưỡng tại Khoa tim mạch - Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác chăm sóc người mắc
bệnh động mạch chi dưới mạn tính của Điều dưỡng tại khoa tim mạch - Bệnh Viện
Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh động mạch chi dưới mạn tính [12]
Khái niệm: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính chỉ tính trạng một phần hoặc
toàn bộ chi dưới không được cung cấp đầy đủ máu đáp ứng các hoạt động sinh lý.
Khái niệm này loại trừ các trường hợp thiếu máu cấp tính do chấn thương, vết
thương, tai biến do phẫu thuật hay thủ thuật can thiệp nội mạch máu. Nguyên nhân
phổ biến nhất gây ra BĐMCDMT là do mảng xơ vữa phát triển gây hẹp dần lòng
mạch hoặc gây tắc nghẽn hoàn toàn, do đó làm giảm tưới máu chi khi vận động
hoặc khi nghỉ [7].
Các yếu tố nguy cơ gây BĐMCDMT [12]
Nguyên nhân chủ yếu của BĐMCDMT là do vữa xơ động mạch. Các yếu tố
nguy cơ chính của vữa xơ động mạch là hút thuốc lá thuốc lào, đái tháo
đường, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng huyết áp và tăng homocystein máu làm
gia tăng sự phát triển của BĐMCD và các bệnh lý động mạch khác dovữa xơ.
Tuổi BN càng cao thì nguy cơ mắc bệnh ĐM chi dưới càng cao.
Thuốc lá: Các nghiên cứu dịch tễ lớn cho thấy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ
BĐMCDMT từ 2 - 6 lần, và tăng nguy cơ cắt cụt chi từ 3 - 10 lần. Hơn 80% người
bệnh BĐMCDMT có hút thuốc lá.
Đái tháo đường: làm tăng nguy cơ mắc BĐMCDMT từ 2 - 4 lần. Có 12% 20% người bệnh BĐMCDMT bị ĐTĐ. Theo nghiên cứu Framingham, ĐTĐ làm
tăng nguy cơ bị đau cách hồi chi dưới gấp 3,5 lần với nam và 8,6 lần với nữ giới.
Nguy cơ mắc BĐMCDMT tỷ lệ thuận với mức độ nặng và thời gian bị mắc bệnh
ĐTĐ. NB ĐTĐ cũng có nguy cơ bị thiếu máu chi dưới trầm trọng cao hơn hẳn so
với người bệnh BĐMCDMT không ĐTĐ.
Rối loạn lipid máu: Cholesterol toàn phần tăng lên mỗi 10mg/dl làm tăng
nguy cơ mắc BĐMCDMT lên từ 5 – 10%. BN đau cách hồi chi dưới có cholesterol
toàn phần cao hơn, LDL - cholesterol cao hơn và HDL- cholesterol thấp hơn so với
người bình thường cùng lứa tuổi.
4
Tăng huyết áp: Người bệnh BĐMCDMT có thể có THA kèm theo, mặc dù
sự phối hợp này không rõ nét như với bệnh động mạch vành hay động mạch não.
Trong nghiên cứu Framingham, THA làm tăng nguy cơ bị đau cách hồi lên 2,5 lần
đối với nam, và 4 lần đối với nữ, mức độ tăng tỷ lệ thuận với mức độ trầm trọng
của THA.
Tăng homocystein máu: làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý động mạch
do vữa xơ từ 2 - 3 lần. Một nghiên cứu chỉ ra homocystein máu tăng mỗi 5mmol/l
làm tăng tỷ suất chênh của bệnh động mạch vành và đột quỵ là 1,5 lần.
Homocystein máu tăng làm tăng nguy cơ tiến triển BĐMCDMT, nhưng cơ chế cụ
thể vẫn còn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Điều trị và chăm sóc [12]
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ
Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ có thể làm chậm lại quá trình diễn
tiến của tắc động mạch chi dưới mạn tính, cải thiện triệu chứng, giảm nguy cơ
dẫn đến hoại tử chi và các tai biến về tim mạch khác. Người bệnh cần phải
ngưng hoàn toàn hút thuốc lá, thuốc lào. Người bệnh nào có tăng lipid máu cần
được điều trị tích cực bằng thuốc và chế độ ăn uống hợp lý.
Điều trị nội khoa
+
Điều trị tăng huyết áp
+
Điều trị bệnh đái tháo đường
+
Chống kết tập tiểu cầu
Chăm sóc và phục hồi chức năng
Phần chi bị tắc ĐM cần được chăm sóc cẩn thận. Giữ cho bàn chân luôn
sạch. Tránh để chi không bị trầy xước, chấn thương, phát hiện và điều trị sớm
các vết xước. Không mang tất bó vì sẽ làm tăng thêm tình trạng thiếu máu chi.
Chọn giày có kích cỡ phù hợp, có đế cứng nhưng lót mềm. Khi chi có biểu hiện
thiếu máu, hạ thấp chi xuống để tăng cường tưới máu, giường nằm nên được thiết
kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim. Sống trong môi trường ấm áp, các vết
loét cần được giữ khô. Che vết loét bằng các loại chất liệu khô và không dính.
Không cần thiết phải sử dụng kháng sinh tại chỗ. Nếu người bệnh có triệu chứng
đau khi nghỉ, các loại thuốc giảm đau có thể được chỉ định.
5
1.1.2. Chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài
tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và
tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh [2]
Chức năng của người Điều dưỡng
Chức năng chủ động (chức năng độc lập)
Chức năng chủ động của người điều dưỡng là thực hiện những nhiệm vụ
chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức đã được đào tạo. Người điều dưỡng thực
hiện những nhiệm vụ này một cách chủ động.
Thực hiện chức năng chủ động, thực chất là chủ động đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của người bệnh, bao gồm các nhu cầu về: hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết, vận
động, duy trì thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, thay mặc quần áo, ngủ và nghỉ, an toàn,
giao tiếp, tín ngưỡng, lao động, học tập, hỗ trợ tinh thần.
Chủ động thực hành các kỹ thuật điều dưỡng, trong tiếp đón người bệnh đến
khám bệnh và thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu các trường hợp người bệnhtai
nạn, tai biến.
Người điều dưỡng hiện đại có trách nhiệm chủ động, tích cực hoạt động xây
dựng ngành Điều dưỡng, hoạt động huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu khoa học
chuyên ngành điều dưỡng.
Chức năng phối hợp
Chức năng phối hợp của người điều dưỡng thể hiện trong việc thực hiện y
lệnh và báo cáo tình trạng bệnh nhân cho bác sỹ. Phối hợp với bác sỹ trong việc tổ
chức thực hiện kế hoạch chăm sóc.
Người điều dưỡng cần phải phối hợp với các đồng nghiệp khác (điều
dưỡng, kỹ thuật viên, hộ sinh…) để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo 5 nhiệm vụ cơ bản của điều dưỡng:
Chăm sóc những người bị ốm đau, bệnh tật hoặc những ai cần được chăm
sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu cầu cần thiết của từng cá nhân về thể chất, tình cảm, về
xã hội tại bệnh viện và trong cộng đồng.
6
Hướng dẫn, khuyên nhủ người bệnh và người nhà người bệnh về chăm
sóc sức khoẻ.
Theo dõi, thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh nhân. Phát hiện các triệu
chứng lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, báo cáo tình trạng người bệnh cho bác sỹ
điều trị.
Huấn luyện cho nhân viên y tế khác trong chăm sóc bệnh nhân và trong
chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Cộng tác với các nhân viên y tế khác trong việc nâng cao chất lượng điều
dưỡng hoặc quản lý tốt sức khoẻ cộng đồng.
Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác CSNB trong bệnh viện:
Năm 2021, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 31/2021/TT-BYT Quy
định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện ban hành từ ngày 28 tháng 12 năm
2021, nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng chăm sóc ngày càng cao hơn. Thông tư này
là sự cập nhật phù hợp giữa các văn bản pháp luật, tình hình thực tế, nâng cao vị thế
nghềnghiệp, đặt công tác điều dưỡng trong mối quan hệ mang tính hệ thống, trao
quyền cho các đơn vị vận dụng linh hoạt trong tổ chức quản lý điều dưỡng, quy
định cụ thể về nhiệm vụ chăm sóc.
Nội dung Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh theo Thông tư
31/2021/TT-BYT
Tuân thủ đúng quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật
Nghiên cứu khoa học cải tiến chất lượng chăm sóc
Đào tạo, kiểm tra, giám sát công tác điều dưỡng
Học tập liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng và ứng dụn kiến thwucs đã
học để nâng cao chất lượng chăm sóc
Xây dựng kế hoạch công tác tại khoa
Ngày 03 tháng 12 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 4858/QĐBYT về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chấtlượng bệnh viện.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về chăm sóc điều dưỡng đã được tiến
hành, có thể điểm lại một số đề tài như sau:
7
Nghiên cứu của Hajbaghery và Ansari (2013) tiến hành trên 130 điều dưỡng
từ 6 đơn vị chăm sóc đặc biệt tại Iran cho kết quả: Những rào cản quan trọng nhất
để chăm sóc răng miệng cho người bệnh là quá nhiều nhiệm vụ ghi chép, thiếu thời
gian, thiếu nhân viên, thiếu kiến thức và sự nhận thức rằng chăm sóc răng miệng
không là nhiệm vụ ưu tiên
Theo nghiên cứu của Abate Y.M et al (2019) tại Ethiopia cho kết quả 50%
điều dưỡng kịp thời trả lời những câu hỏi của người bệnh; 66,7% thực hiện các chỉ
định về thuốc và điều trị đúng giờ; 66,7% Điều dưỡng thường xuyên quan tâm và
thông cảm với người bệnh; 33,3% thực hiện tư vấn giáo dục sức khỏe cho người
bệnh và chuẩn bị tiếp tục chăm sóc sau khi xuất viện; 75% người bệnh hài lòng về
chất lượng chăm sóc. Như vậy thực trạng chất lượng chăm sóc điều dưỡng ở đây
còn kém và cần được quan tâm nhiều hơn. Các nhà lãnh đạo và quản lý bệnh viện
cần tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và thiết lập mối quan hệ tốt với điều dưỡng
để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh [15]
Nghiên cứu của Teshome G et al (2019) trên 340 người bệnh tại Ethiopiacho
kết quả chỉ có 125 người bệnh hài lòng với chất lượng chăm sóc của Điều dưỡng
chiếm 36,8%. Trong đó có 95,8% người bệnh hài lòng với việc thực hiện y lệnh và
cấp thuốc đúng giờ; 54,7% người bệnh được Điều dưỡng trả lời kịp thời các băn
khoăn, thắc mắc trong quá trình chăm sóc, điều trị; 56,5% hài lòng bởi sự tôn trọng
của Điều dưỡng; 31,8% người bệnh nhận được tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều
dưỡng. Nhận thức thấp về chất lượng chăm sóc của người bệnh có thể tạo ra vấn đề
trong hệ thống y tế do giảm lòng tin và ít sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Điều này đòi hỏi các nhà quản lý, lãnh đạo cần nỗ lực để tối đa hóa nhận thức tích
cực của người bệnh về chất lượng chăm sóc điều dưỡng [20].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Theo Dương Thị Bình Minh và cs (2013) nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
216 người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Hữu Nghị cho kết quả: Đối tượng
nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 70,6 tuổi, trong đó đa số trên 60 tuổi (92,6%),
nam giới chiếm tới 76,9%. Nghiên cứu này đánh giá tương đối toàn diện vềtất cả 7
nội dung trong công tác CSNB của ĐD đượcthực hiện ở BV. Phản hồi từ NB cho
thấy kết quảđánh giá chung về 4 trong 5 nội dung CSNB theo tiêuchuẩn đánh giá
8
trong nghiên cứu này có tỷ lệ đạt yêucầu tương đối cao, trên 90%. Trong đó công
tác tiếpđón NB đạt kết quả cao nhất lên đến 95,8%. Điềuđáng quan tâm là công tác
tư vấn, hướng dẫn GDSKcó tỷ lệ đạt yêu cầu thấp nhất với 66,2%. Về chăm sóc
dinh dưỡng nghiên cứu cũng cho thấy chỉ có 8,1% số NB phản ánh ĐD không
thựchiện cho NB ăn qua sonde. Về công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày, kết
quả cho thấy người trực tiếp làm vệ sinh cho NB chủ yếu là người CSNB (46,2%).
Thiếu nhân lực ĐD; tỷ lệ ĐD có trình độ đại học vàcao đẳng thấp; Tình trạng quá
tải công việc của ĐD (cả về chuyên môn; thủ tục hành chính; công việcgián tiếp…);
Hạn chế trong kiểm tra, giám sát ĐD và một số phòng chức năng phối hợp hoạt
động chưa tốt đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác CSNB của ĐD. Ngược lại, sự
phối hợp giữa bác sỹ và ĐD và giữa ĐD với nhau; việc tạo điều kiện để ĐD đi học
nâng cao trình độ, phân công công việc hợp lý và đảm bảo thu nhập ổn định đã có
ảnh hưởng tích cực đến công tác CSNB của ĐD [9].
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà và cộng sự (2011) cho thấy Điều
dưỡng viên chỉ làm tốt các chức năng cơ bản như: hỗ trợ điều trị và phối hợp thực
hiện y lệnh của bác sĩ đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá người bệnh đạt 80,5%; tiếp đón
người bệnh đạt 78,9%. Công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần người bệnh;
chăm sóc hỗ trợ dinh dưỡng ăn uống; tư vấn giáo dục sức khỏe lần lượt đạt 66,2%;
55,6% và 49,6%. Nghiên cứu cũng tìm thấy một số yếu tố ảnh hưởng từ giới, nơi cư
trú; số lần nằm viện, cách thức điều trị của người bệnh với các nội dung tiếp đón
người bệnh; chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần; tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người
bệnh. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc
người bệnh là tình hình nhân lực, bản thân điều dưỡng và sự quan tâm của lãnh đạo
khoa [8].
Nghiên cứu của Trần Thị Thảo (2013) tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển
Uông Bí, việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh như: Hỗ trợ đại tiểu tiện,
vệ sinh cá nhân, ăn uống, thay đồ vải, tỷ lệ người nhà người bệnh đảm nhiệm giảm
dần từ 78,1% xuống 63,6%, thay vào đó là sự hỗ trợ của NVYT, sự phối hợp giữa
NVYT và NNNB tăng dần từ 10,5% đến 22,2%. Về nhu cầu tập luyện phục hồi
chức năng được NVYT trực tiếp thực hiện là 30,6%. Kết quả thể hiện ĐDV tại bệnh
9
viện này đã có chuyển biến tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu
chăm sóc cơ bản cho người bệnh [11].
Nghiên cứu của Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang (2010) về thực
trạng công tác CSNB ung thư hạ họng – thanh quản tại Trung tâm Ung bướu Bệnh
viện Trung Ương Huế. Kết quả phóng vấn người bệnh và lấy số liệu từ 75 HSBA
của người bệnh ung thư hạ họng - thanh quản cho thấy có 90,7% người bệnh được
chăm sóc hỗ trợ tinh thần, 80% người bệnh được giao tiếp trước, trong và sau thực
hiện các thủ thuật và 76% người bệnh được tư vấn giáo dục sức khỏe [4].
Nghiên cứu của Trần Ngọc Trung (2012) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm
Đồng, điều dưỡng thực hiện vệ sinh cá nhân cho người bệnh chiếm tỷ lệ thấp: vệ
sinh răng miệng (5%), hỗ trợ đại tiểu tiện (15%), thay đồ vải (13,7%), cho người
bệnh ăn qua ống thông dạ dày (18,3%) và đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho
người bệnh đạt từ 15% đến 38,3%. Hướng dẫn người bệnh về chế độ dinh dưỡng,
thực hiện thuốc và theo dõi dùng thuốc tỷ lệ lần lượt là 86,7%; 96,7% và 91,7%. Có
98,3% người bệnh được công khai thuốc hàng ngày. Các yếu tố tác động và cản trở
nhiều nhất đến hoạt động CSNB là thiếu phương tiên, thiếu nhân lực, thiếu thời gian
và thiếu sự quan tâm của lãnh đạo [13].
Theo Phạm Thị Hồng Hạnh và cộng sự (2018) nghiên cứu về tình hình chăm
sóc người bệnh phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện trung ương Huế cho kết
quả công việc chăm sóc người bệnh thường quy bao gồm thay băng vết mổ hàng
ngày, tiêm truyền được thực hiện theo hướng dẫn thay băng vô khuẩn, tiêm thuốc
và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị; hướng dẫn người bệnh vệ sinh thân
thể hàng ngày,vệ sinh quanh vùng mổ sạch sẽ và hướng dẫn chế độ ăn cần thiết cho
người bệnh sau phẫu thuật với nhiều rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa và uống nhiều
nước hoa quả tươi; người bệnh được hướng dẫn nghỉ ngơi thoải mái, hợp lý. Nhìn
chung, các bước chăm sóc được thực hiện tốt trên tất cả người bệnh, đặc biệt cần
thiết đối với các phẫu thuật mở rộng, vét hạch cổ. Tuy vậy, điều dưỡng còn bỏ qua
các bước nhỏ trong qui trình tiêm và thay băng trên một số người bệnh, tuy luôn
đảm bảo vô trùng và 5 đúng (tỷ lệ 91% thực hiện tốt); hướng dẫn NB tập vận động
vùng cổ, vai, cánh tay chưa được thực hiện đầy đủ trên NB (tỷ lệ 85%). Kết quả của
công tác chăm sóc rất khả quan, mặc dù số biến chứng xảy ra khá đa dạng và khá
10
cao; biến chứng xảy ra trong 40/170 người bệnh chiếm tỷ lệ 24% nhưng qua xử trí
và chăm sóc, tỷ lệ hồi phục tốt là 95%. Kết quả chăm sóc cũng ghi nhận 100%
người bệnh có vết mổ ổn định khi xuấtviện và 97% bệnh nhân ổn định về mặt tâm
lý, yên tâm khi ra viện. Các NB có biểu hiện khàn giọng (10 BN) và dị cảm vùng cổ
(16 BN) được giải thíchkhả năng hồi phục khi xuất viện, hầu hết các NB khàn giọng
cải thiện sau 1-3 tháng và phục hồi hoàn toàn sau 3 - 6 tháng tái khám; nhiều NB có
dị cảm vùng cổ đã cải thiện tốt sau 6 tháng tái khám [3].
11
Chương II
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Một số thông tin về Khoa tim mạch - Bệnh Viện đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc.
Bệnh viện đa khoa tỉnh là bệnh viện hạng I với quy mô 600 giường bệnh với
gần 700 cán bộ, nhân viên, trong đó 1/3 là đảng viên (tăng gấp 3 lần so với năm
1997), trong đó có gần 200 người có trình độ đại học và trên đại học, riêng bác sĩ có
152 người (6 bác sĩ CKII, 57 bác sĩ CKI, 39 thạc sỹ, 6 dược sỹ đại học, 2 thạc sỹ
dược học, 20 đại học khác), chiếm gần 30% tổng số CBCNV, còn lại là điều dưỡng
viên, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, y sỹ, dược sỹ trung học được đào tạo cơ bản, được
bố trí sắp xếp ở 42 khoa, phòng chức năng có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh
(KB,CB) , đào tạo nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, thực hiện tốt công tác
KB,CB cho nhân dân.
Hiện nay, Bệnh viện đã có quy mô lớn với 42 khoa, phòng cùng gần 700 cán
bộ, thầy thuốc. Trong đó, gần 1/3 có trình độ đại học và trên đại học. Về cơ sở vật
chất đã được đầu tư, bổ sung một số trang thiết bị y tế hiện đại, chất lượng cao phục
vụ tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân như: Nhà bệnh nhân nội trú, khi điều
trị kép, trang bị các thiết bị máy móc y tế hiện đại như: Máy siêu lọc, máy thận nhân
tạo, máy phẫu thuật nội soi, máy theo dõi bệnh nhân, máy xét nghiệm miễn dịch hóa
phát quang, máy sinh hóa, máy điện giải đồ, máy chụp cắt lớp vi tính 64 dãy – 128
lát, máy siêu âm màu 3,4 chiều…là điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện tốt
nhiệm vụ KCB tuyến đầu của tỉnh.
Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, bệnh viện luôn đẩy
mạnh công tác đào tạo. Từ năm 2010 đến năm 2014, bệnh viện đã cử hơn 180 cán
bộ, thầy thuốc đi học nâng cao; 5 năm qua, bệnh viện đào tạo được 06 bác sĩ CKII,
34 bác sĩ CKI, 18 thạc sĩ, 15 cử nhân điều dưỡng đại học, 51 cử nhân điều dưỡng
cao đẳng, 2 kỹ sư chuyên ngành khác nâng tổng số cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học lên 200 người, từ đó góp phần quan trọng trong việc chẩn đoán và điều
trị bệnh nhân.
- Xem thêm -