.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG THOẠI
THIẾU SẮT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỒNG THOẠI
THIẾU SẮT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62 72 20 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KIM TRANG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
.
.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nghiên cứu “Thiếu sắt ở bệnh nhân suy tim mạn” là công trình
nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS. TS.
Trần Kim Trang. Các nội dung và kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hồng Thoại
.
.
iv
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.Trần Kim Trang,
người Thầy lớn và cũng là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn
này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Hoàng Văn Sỹ, Trưởng khoa Nội Tim Mạch bệnh viện
Chợ Rẫy, đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Em xin cảm ơn BS. Huỳnh Phúc Nguyên, khoa Nội Tim Mạch bệnh viện Chợ Rẫy, và
BS. Trần Thị Ngọc Mỹ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các bác sĩ, điều dưỡng khoa Nội Tim Mạch, phòng
xét nghiệm Sinh hóa, Huyết học bệnh viện Chợ Rẫy đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Nguyễn Hồng Thoại
.
.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... xiv
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ SUY TIM ...........................................................................4
1.2 TỔNG QUAN VỀ THIẾU SẮT .......................................................................4
1.3 THIẾU SẮT TRONG SUY TIM MẠN .........................................................13
1.4 ĐIỀU TRỊ THIẾU SẮT TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN ..................18
1.5 SƠ LƯỢC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC ...................................................................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................29
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................................29
2.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................29
2.3 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ......................................................................29
2.4 CỠ MẪU .........................................................................................................30
2.5 SƠ ĐỒ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ............................................................31
2.6 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH .............................................................................31
2.7 CÁC TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ..............................................................33
2.8 LIỆT KÊ VÀ ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ ................................................34
2.9 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................36
2.10 Y ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .................................................................37
.
.
vi
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................38
3.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN ...........................38
3.2 TỈ LỆ THIẾU SẮT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN .................................41
3.3 MỐI LIÊN QUAN GIỮA THIẾU SẮT VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA SUY
TIM MẠN QUA SO SÁNH HAI NHÓM CÓ VÀ KHÔNG CÓ THIẾU SẮT ...42
3.4 TỈ LỆ BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN THIẾU SẮT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ......48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................49
4.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN ...........................49
4.2 TỈ LỆ THIẾU SẮT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN .................................56
4.3 MỐI LIÊN QUAN GIỮA THIẾU SẮT VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA SUY
TIM MẠN QUA SO SÁNH HAI NHÓM CÓ VÀ KHÔNG CÓ THIẾU SẮT ...60
4.4 TỈ LỆ BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN THIẾU SẮT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ ......75
KẾT LUẬN………………………………...………………………………………77
HẠN CHẾ………………………………………………………………………….78
KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………..79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 4: KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ NỘI TRÚ
PHỤ LỤC 5: BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
PHỤ LỤC 6: BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
PHỤ LỤC 7: GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN THEO
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
.
.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
KTC
Khoảng Tin Cậy
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Ý nghĩa Tiếng Việt
ACEi
Angiotensin-Converting-Enzyme
Thuốc ức chế men chuyển
inhibitor
ACD
Anemia of Chronic Disease
Thiếu máu trong bệnh mạn
tính
AHA
American Heart Association
Hội Tim Hoa Kỳ
ANP
Atrial Natriuretic Peptide
Peptide bài natri niệu tâm
nhĩ
ARB
Angiotensin Receptor Blockers
Thuốc ức chế thụ thể
BNP
Brain Natriuretic Peptide
Peptide bài natri niệu
CLIA
Chemiluminescence Immunoassay
Thử nghiệm miễn dịch hóa
phát quang
CMIA
Chemiluminescent Microparticle
Thử nghiệm miễn dịch hóa
Immunoassay
phát quang vi hạt
CRP
C-Reactive Protein
Protein phản ứng C
DMT1
Divalent Metal Ion Transporter 1
DNA
Deoxyribonucleic acid
EPO
Erythropoietin
ESA
Erythropoietin Stimulating Agents
Chất kích thích
erythropoietin
ESC
The European Society of
Hội Tim Châu Âu
Cardiology
GMP
Guanosine monophosphate
Hb
Hemoglobin
.
Huyết sắc tố
.
hs-CRP
viii
high sensitivity C-Reactive Protein
Protein phản ứng C siêu
nhạy
IDA
Iron Deficiency Anemia
IL – 6
Interleukin - 6
IREs
Iron-Responsive Elements
Phần tử điều hòa sắt
IRPs
Iron Regulatory Protein
Protein điều hòa sắt
JAMA
The Journal of the American
Tạp chí của Hội Y khoa
Medical Association
Hoa Kỳ
KCCQ score
Thiếu máu thiếu sắt
The Kansas City Cardiomyopathy
Questionnaire Score
KDIGO
Kidney Disease Improving Global
Outcomes
LVEF
Left Ventricular Ejection Fraction
Phân suất tống máu thất
trái
MCV
Mean Corpuscular Volume
Thể tích trung bình của
hồng cầu
MDRD
Modification of Diet in Renal
Disease
mRNA
messenger RNA
NPRs
Natriuretic Peptide Receptors
Thụ thể peptide bài natri
niệu
NSAIDs
NT - proBNP
Nonsteroidal Anti-inflammatory
Thuốc kháng viêm không
Drugs
steroid
N-Terminal pro B-type Natriuretic
Peptide
NYHA
New York Heart Association
Hội Tim New York
OR
Odd Ratio
Tỷ số số chênh
sTfR
Soluble Transferrin Receptor
Thụ thể transferrin hòa tan
TfR
Transferrin Receptor
Thụ thể transferrin
.
.
ix
TIBC
Total Iron-Binding Capacity
Khả năng gắn sắt toàn phần
TNF
Tumor Necrosis Factor
Yếu tố hoại tử khối u
TRP
Transferrin Receptor Protein
Protein thụ thể transferrin
TSAT
Transferrin Saturation
Độ bão hòa transferrin
.
.
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2:1 Đặc điểm các xét nghiệm được thực hiện trong nghiên cứu tại bệnh viện
Chợ Rẫy.....................................................................................................................32
Bảng 2:2 Liệt kê và định nghĩa các biến số ..............................................................34
Bảng 3:3 Phân bố nhóm tuổi .....................................................................................39
Bảng 3:4 Tỷ lệ thiếu máu giữa hai giới .....................................................................40
Bảng 3:5 Tỷ lệ thiếu máu theo mức độ suy tim theo NYHA....................................40
Bảng 3:6 Các xét nghiệm đánh giá tình trạng sắt .....................................................41
Bảng 3:7 So sánh về giới tính giữa hai nhóm có và không có thiếu sắt ...................42
Bảng 3:8 Đánh giá tình trạng thiếu sắt theo mức độ suy tim NYHA .......................43
Bảng 3:9 Bảng đánh giá tình trạng thiếu sắt theo mức độ suy tim NYHA (sau khi gộp
NYHA III, IV) ...........................................................................................................43
Bảng 3:10 Kết quả phân tích đơn biến các thuốc điều trị suy tim và tình trạng thiếu
sắt ..............................................................................................................................44
Bảng 3:11 So sánh các xét nghiệm huyết học giữa hai nhóm có và không có thiếu sắt
...................................................................................................................................45
Bảng 3:12 So sánh tình trạng thiếu máu giữa hai nhóm có và không có thiếu sắt ...45
Bảng 3:13 So sánh các bệnh lý hiện có giữa hai nhóm có và không có thiếu sắt .....46
Bảng 3:14 So sánh phân suất tống máu thất trái và các xét nghiệm sinh hóa giữa hai
nhóm có và không có thiếu sắt ..................................................................................46
Bảng 3:15 Kết quả phân tích đơn biến phân suất tống máu thất trái và các xét nghiệm
sinh hóa .....................................................................................................................47
Bảng 3:16 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...........................................................47
Bảng 3:17 Mô tả đặc điểm hai bệnh nhân được điều trị thiếu sắt .............................48
Bảng 4:18 Thống kê tuổi qua các nghiên cứu ...........................................................50
Bảng 4:19 Tỷ lệ nhóm tuổi >70 qua các nghiên cứu ...............................................51
Bảng 4:20 So sánh mức độ suy tim theo NYHA với các nghiên cứu nước ngoài ....51
Bảng 4:21 So sánh mức độ suy tim theo NYHA với các nghiên cứu trong nước ....52
.
.
xi
Bảng 4:22 So sánh tình hình thiếu máu với các nghiên cứu khác ............................53
Bảng 4:23 So sánh tình hình thiếu máu và giới tính với các nghiên cứu khác .........54
Bảng 4:24 So sánh tuổi trung bình (trung vị) giữa hai nhóm bệnh nhân thiếu máu và
không thiếu máu với các nghiên cứu khác ................................................................54
Bảng 4:25 So sánh tỉnh hình thiếu máu và mức độ suy tim theo NYHA với các nghiên
cứu khác ....................................................................................................................55
Bảng 4:26 So sánh tỷ lệ thiếu sắt ở bệnh nhân suy tim với các nghiên cứu khác ....56
Bảng 4:27 So sánh nồng độ ferritin huyết thanh với các nghiên cứu khác...............57
Bảng 4:28 So sánh nồng độ CRP hay hsCRP với các nghiên cứu khác ...................58
Bảng 4:29 So sánh độ bão hòa transferrin với các nghiên cứu khác ........................58
Bảng 4:30 So sánh tỷ lệ nữ giới với các nghiên cứu khác ........................................60
Bảng 4:31 So sánh tuổi trung bình (trung vị) với các nghiên cứu khác....................61
Bảng 4:32 So sánh mức độ suy tim theo NYHA với các nghiên cứu khác ..............62
Bảng 4:33 So sánh tỷ lệ thiếu máu giữa hai nhóm thiếu sắt và không thiếu sắt .......63
Bảng 4:34 Xét nghiệm huyết học của nhóm thiếu sắt nhưng không thiếu máu .......64
Bảng 4:35 So sánh các xét nghiệm huyết học với các nghiên cứu khác ...................64
Bảng 4:36 So sánh nồng độ hemoglobin theo giới tính giữa hai nhóm thiếu sắt và
không thiếu sắt. .........................................................................................................65
Bảng 4:37 So sánh độ lọc cầu thận ước đoán theo MDRD với các nghiên cứu khác
...................................................................................................................................66
Bảng 4:38 So sánh nồng độ creatinin với các nghiên cứu khác................................67
Bảng 4:39 So sánh nồng độ BNP và NT-proBNP với các nghiên cứu khác ............67
Bảng 4:40 So sánh nồng độ CRP với các nghiên cứu khác ......................................68
Bảng 4:41 So sánh phân suất tống máu với các nghiên cứu khác ............................69
Bảng 4:42 So sánh các thuốc điều trị suy tim với các nghiên cứu khác ...................71
Bảng 4:43 So sánh các bệnh lý hiện có với các nghiên cứu khác .............................72
.
.
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1:1 Lưu trữ và vận chuyển sắt ..........................................................................10
.
.
xiii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3:1 Phân bố theo giới ...................................................................................38
Biểu đồ 3:2 Phân bố mức độ suy tim theo NYHA....................................................39
Biểu đồ 3:3 Tỷ lệ thiếu sắt ở bệnh nhân suy tim .......................................................41
Biểu đồ 3:4 Phân bố tình trạng thiếu sắt theo các nhóm tuổi ...................................42
Biểu đồ 3:5 Tình trạng thiếu sắt với các thuốc điều trị suy tim ................................44
.
.
xiv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:1 Chu trình chuyển hóa sắt ở người ..............................................................8
Sơ đồ 2:2 Các bước thực hiện nghiên cứu ................................................................31
Sơ đồ 2:3 Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định suy tim theo ESC 2016 ..........................33
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là hậu quả sau cùng của các bệnh lý tim mạch và ngày càng trở nên
phổ biến. Tại Hoa Kỳ, theo dữ liệu từ NHANES 2007 – 2010 ước tính khoảng 5,1
triệu bệnh nhân ≥ 20 tuổi đang điều trị [27], [35], [59] và mỗi năm trên 650 000 người
được chẩn đoán suy tim và tỷ lệ này ngày càng gia tăng [67]. Hội Tim châu Âu báo
cáo tỉ lệ suy tim là 1 – 2% ở người trưởng thành ở các nước phát triển và trên 10% ở
người trên 70 tuổi [6]. Tại Việt Nam, chưa có thống kê để có con số chính xác, tuy
nhiên nếu dựa trên dân số 80 triệu người và tần suất của châu Âu, sẽ có từ 320 000
đến 1,6 triệu người suy tim cần điều trị [10].
Ở bệnh nhân suy tim, thiếu sắt rất phổ biến với tần suất từ 30 – 50%, nhưng
thường bị bỏ qua [23]. Rất nhiều thay đổi bệnh lý ở bệnh nhân suy tim mạn đưa đến
thiếu sắt tuyệt đối như ăn uống kém, giảm hấp thu sắt từ ruột, xuất huyết tiêu hóa do
loét dạ dày, sử dụng kháng đông, kháng tiểu cầu và đặc biệt thiếu sắt tương đối rất
hay gặp do tình trạng viêm mạn tính [48]. Thiếu sắt cũng rất thường gặp ở bệnh nhân
nhập viện vì đợt mất bù cấp của suy tim mạn, kể cả bệnh nhân không thiếu máu với
tỉ lệ 69% ở nam và 75% ở nữ [22]. Thiếu sắt góp phần làm rối loạn chức năng cơ tim
và cơ ngoại vi, liên quan kết cục lâm sàng xấu, tăng nguy cơ tử vong, độc lập với
nồng độ hemoglobin. Vì vậy, thiếu sắt được xem như một bệnh đồng mắc và là mục
tiêu điều trị trong suy tim mạn cùng với bệnh thận mạn, thiếu máu và đái tháo đường
[23].
Bù sắt trên bệnh nhân suy tim mạn có triệu chứng với ferric carboxymaltose
hơn một năm làm cải thiện chức năng, triệu chứng và chất lượng cuộc sống, có thể
liên quan tới giảm nguy cơ nhập viện vì suy tim tiến triển [57]. Trong một loạt các
nghiên cứu ngẫu nhiên có so sánh với giả dược trên bệnh nhân suy tim và thiếu sắt,
bù sắt tĩnh mạch cải thiện khả năng gắng sức, phân độ suy tim theo NYHA, phân suất
tống máu, chức năng thận và chất lượng cuộc sống [23]. Chính vì vậy bổ sung sắt nên
được xem xét trong tiếp cận điều trị bệnh nhân suy tim để cải thiện tiên lượng [41].
.
.
2
ESC 2016 khuyến cáo nên tầm soát thiếu sắt trên bệnh nhân suy tim mạn bằng
việc theo dõi các thông số sắt (ferritin huyết thanh, độ bão hòa transferrin) cho tất cả
bệnh nhân suy tim. Bù sắt bằng đường tĩnh mạch nên được thực hiện ở bệnh nhân
suy tim với phân suất tống máu giảm và thiếu sắt (ferritin huyết thanh <100µg/L,
hoặc 100 < ferritin < 299µg/L và độ bão hòa transferrin <20%) nhằm cải thiện triệu
chứng suy tim, khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống [58].
Tại Việt Nam, hiện chúng tôi chỉ tìm được một nghiên cứu về thiếu sắt trên
bệnh nhân suy tim mạn với thời gian khảo sát từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2016. Theo
khuyến cáo của Hội Tim châu Âu 2016 về việc bổ sung sắt cho bệnh nhân suy tim
mạn thì sau hai năm, thực tế điều trị ra sao, tình trạng thiếu sắt có cải thiện không, là
điều cần được đánh giá. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát về “Thiếu sắt
ở bệnh nhân suy tim mạn”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát tình trạng thiếu sắt trên bệnh nhân suy tim mạn.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Xác định tỷ lệ thiếu sắt trên bệnh nhân suy tim mạn.
2. Đánh giá mối liên quan giữa thiếu sắt với các đặc điểm của suy tim mạn qua so
sánh hai nhóm có và không có thiếu sắt.
3. Xác định tỉ lệ bệnh nhân suy tim mạn thiếu sắt được điều trị (ferric carboxymaltose,
sắt uống).
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ SUY TIM
1.1.1 Định nghĩa
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp do bất thường về cấu trúc hoặc chức
năng của tim, làm suy giảm khả năng đổ đầy hoặc bơm máu của tâm thất [67].
1.1.2 Dịch tễ học suy tim
Suy tim là vấn đề lớn của nhân loại vì số người suy tim ngày càng tăng.
Tại Mỹ, khoảng 5,1 triệu bệnh nhân có biểu hiện của suy tim và tần suất lưu hành
tiếp tục gia tăng. Mỗi năm trên 650 000 người được chẩn đoán suy tim lần đầu [67].
Tần suất suy tim phụ thuộc vào định nghĩa suy tim được sử dụng, nhưng khoảng 1 –
2% dân số người lớn ở các nước phát triển, lên tới trên 10% ở dân số >70 tuổi [58].
Tại Việt Nam, chưa có thống kê để có con số chính xác, tuy nhiên nếu dựa trên dân
số 80 triệu người và tần suất của châu Âu, sẽ có từ 320 000 đến 1,6 triệu người suy
tim cần điều trị [10].
Suy tim gia tăng theo tuổi thọ, từ khoảng 20/1000 người từ 65 – 69 tuổi cho đến >
80/1000 người trên 85 tuổi [67].
1.2 TỔNG QUAN VỀ THIẾU SẮT
1.2.1 Định nghĩa
Thiếu sắt là tình trạng thiếu hụt dự trữ sắt trong cơ thể, có thể có hoặc chưa có biểu
hiện của thiếu máu [2].
1.2.2 Sinh lý chuyển hóa sắt trong cơ thể
Tổng lượng sắt trong cơ thể [36]
Tổng lượng sắt trong cơ thể thay đổi theo tuổi và giới. Ở giai đoạn nhũ nhi, lượng sắt
trong cơ thể có khoảng 75mg/kg cân nặng, chủ yếu nhận từ mẹ trong ba tháng cuối
thai kỳ. Lượng sắt dự trữ này sẽ thiếu hụt nhanh chóng trong vài tháng đầu sau sinh,
và hầu hết trẻ em đều thiếu sắt mức độ nhẹ do đó lượng sắt nhập cần phải đủ cho nhu
cầu phát trển của trẻ. Nhu cầu sẽ giảm dần sau tuổi thiếu niên và nhu cầu dự trữ sắt
của nam giới ít hơn trong suốt cuộc đời. Tổng lượng sắt dự trữ ở nam giới trưởng
.
.
5
thành khoảng 50mg/kg cân nặng. Ngược lại, nữ sau dậy thì bị mất sắt nhiều hơn cho
kinh nguyệt, mang thai và sinh con cho nên lượng sắt dự trũ chỉ khoảng 35mg/kg cân
nặng. Nhưng sau mãn kinh thì phụ nữ đạt được tổng lượng dự trữ sắt như nam giới.
Hầu hết sắt trong cơ thể được tìm thấy trong heme và protein dự trữ, bao gồm
hemoglobin và myoglobin. Một lượng nhỏ liên kết với các enzyme như emzyme trong
chuỗi chuyền electron, peroxidases, catalases và ribonucleotide reductase. Còn lượng
sắt không gắn với heme (khoảng 1 gam) được dự trữ trong ferritin hoặc hemosiderin
trong đại thực bào và tế bào gan. Chỉ một lượng sắt rất nhỏ khoảng 0,1% di chuyển
trong huyết tương, liên kết với protein vận chuyển là transferrin.
Cân bằng sắt [36]
Sắt không được bài tiết chủ động ra khỏi cơ thể, sắt chỉ được thải trừ qua việc mất tế
bào biểu mô trong ống tiêu hóa, biểu bì da, và kinh nguyệt. Lượng sắt mất trung bình
mỗi ngày ước tính khoảng 1 – 2mg ở nam trưởng thành và nữ không hành kinh. Mặc
dù sắt là thành phần có trong mồ hôi nhưng chỉ một lượng nhỏ (22,5µg/L) mất qua
đường này. Lượng sắt bài tiết qua đường tiểu khoảng <0,05mg/ngày và tích tụ nhiều
trong các tế bào bị bong tróc.
Phụ nữ đang hành kinh mất nhiều sắt hơn mỗi ngày (khoảng 0,006 –
0,025mg/kg/ngày).
Lượng sắt mất này bình thường sẽ cân bằng với lượng sắt ăn vào mỗi ngày (1 –
2mg/ngày. Lượng sắt hấp thu có thể tăng lên 3 – 5mg/ngày nếu dự trữ sắt bị thiếu
hụt. Vì vậy cân bằng sắt đạt được nhờ kiểm soát việc hấp thu hơn là bài tiết sắt.
Hấp thu sắt ở ruột [36]
Sắt được hấp thu tại tá tràng. Ở người có ít nhất hai con đường hấp thu sắt khác nhau;
một là hấp thu sắt trong heme, hai là dạng ferrous (Fe2+). Sắt trong heme có nguồn
gốc từ hemoglobin, myoglobin và các protein chứa heme trong thức ăn có nguồn gốc
từ động vật. Acid và protease trong dịch vị sẽ phân cắt heme ra khỏi các apoprotein.
Heme được đưa vào các tế bào nhầy nhưng thụ thể của nó chưa được biết rõ. Khi sắt
trong heme vào tế bào, vòng porphyrin được tách ra bởi enzyme heme oxygenase.
Sắt tự do sau đó sẽ được hấp thu như các loại sắt không gắn heme khác.
.
.
6
Sắt không gắn heme thường ở dạng ferric hydroxide, hoặc liên kết lỏng lẻo với các
phân tử hữu cơ như phytates, oxalate, sugars, citrate, lactate và amino acid. pH dịch
dạ dày thấp đóng vai trò quan trọng trong việc hòa tan sắt vô cơ. Thành phần bữa ăn
cũng ảnh hưởng trong việc hấp thu và tăng sinh khả dụng của sắt. Ascorbate, mô động
vật, đường keto, acid hữu cơ giúp tăng cường hấp thu sắt, trong khi đó phytates,
polyphenols và calcium lại ức chế quá trình này.
Điều hòa hấp thu sắt [36]
Quá trình hấp thu sắt được điều hòa bởi cơ chế chung của cơ thể và cơ chế tại chỗ
(bên trong tế bào ruột). Những tín hiệu của cơ thể rất quan trọng, quyết định tốc độ
hấp thu, tổng lượng sắt trong cơ thể và hoạt động tạo máu. Khi lượng sắt dự trữ bị
thiếu hụt, hấp thu sắt tăng; khi sắt dư thừa, hấp thu sắt giảm. Các chất điều hòa quá
trình tạo máu điều chỉnh quá trình hấp thu sắt để đáp ứng với nhu cầu tạo máu. Ngày
nay người ta thấy rằng hormone hepcidin cũng có chức năng vừa dự trữ vừa điều hòa
tạo máu.
Hepcidin và hệ thống điều hòa hấp thu sắt [36]
Hormone hepcidin là chìa khóa của hệ thống điều hòa chuyển hóa sắt. Hepcidin là
một peptide nhỏ chứa 25 acid amin, sản xuất tại gan, bài tiết vào huyết tương và thải
qua thận. Hepcidin ngăn cản sắt tràn vào huyết tương. Đột biến gen hepcidin gây ra
quá tải sắt sớm và nặng. Hepcidin gắn vào kênh vận chuyển xuất bào sắt (iron exporter
ferroportin) dẫn đến nhập bào kênh vận chuyển này và thoái giáng trong lysosome,
dẫn đến ngăn chặn sắt xuất bào. Vì vậy hepcidin trực tiếp điều phối lượng sắt vào
huyết tương từ các tế bào có mang ferroportin bao gồm các tế bào hấp thu ở ruột và
đại thực bào.
Cũng như các hormone khác có cơ chế điều hòa ngược, sự biểu hiện của hepcidin
được điều hòa bởi sắt. Khi thiếu sắt, gan giảm sản xuất hepcidin, cho phép nhiều sắt
hơn vào trong huyết tương. Khi thừa sắt, hepcidin tạo ra nhiều nhằm giảm hấp thu và
phóng thích sắt vào máu. Nồng độ hepcidin huyết thanh người khỏe mạnh còn tương
quan với lượng sắt trong cơ thể và được phản ánh bởi ferritin huyết thanh.
.
- Xem thêm -