Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho học sinh lớ...

Tài liệu Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho học sinh lớp 2

.PDF
106
1
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LÊ VÂN ANH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học) Phú Thọ, năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG LÊ VÂN ANH THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học) Mã ngành: 8140101 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Tùng Phú Thọ, năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Việt Trì, ngày 08 tháng 8 năm 2020 Tác giả Lê Vân Anh ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Hùng Vương dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Đỗ Tùng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới thầy - người đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Hùng Vương, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả Lê Vân Anh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ ......................................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5 5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 5 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 9. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 6 10. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................... 7 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản ........................................................... 7 1.2. Giáo dục thông qua trải nghiệm ................................................................. 9 1.2.1. Bản chất của giáo dục thông qua trải nghiệm ......................................... 9 1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán ........................ 11 1.2.3. Những yêu cầu trong thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm .......... 12 1.3. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học ............................................................................................................ 14 1.4. Qui trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh ở trường tiểu học ............................................................................................. 15 1.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh đầu cấp tiểu học ....................................... 17 iv 1.6. Nội dung môn Toán lớp 2 ........................................................................ 18 1.6.1. Đặc điểm nội dung môn toán lớp 2 ....................................................... 18 1.6.2. Những yêu cầu cần đạt của năng lực toán học cấp Tiểu học ................ 20 1.6.3. Định hướng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán 2 23 1.7. Thực trạng của việc tổ chức dạy học môn Toán ở trường tiểu học theo hướng trải nghiệm ........................................................................................... 24 1.7.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 24 1.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ....................................................... 25 1.7.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát............................................................... 25 1.7.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 25 1.8. Kết luận Chương 1 ................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2 . 30 2.1. Một số nguyên tắc .................................................................................... 30 2.1.1. Đảm bảo nội dung, mục tiêu môn Toán ................................................ 30 2.1.2. Đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm cá nhân của từng học sinh 30 2.1.3. Đảm bảo tính phù hợp và vừa sức với học sinh .................................... 31 2.1.4. Đảm bảo tính khả thi trong thực tiễn dạy học ....................................... 31 2.1.5. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác học tập của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên ..................................... 31 2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học Toán ................................................................................................................. 31 2.2.1. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm khi hình thành kiến thức, kĩ năng toán học cho học sinh ............................................................................. 31 2.2.2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm khi vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn ............................................................................................. 40 2.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong đánh giá năng lực của học sinh . 48 v 2.3. Một số lưu ý khi thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ......................................................................................................................... 53 2.4. Giáo án minh họa ..................................................................................... 54 2.4.1. Giáo án minh họa số 1 ........................................................................... 54 2.4.2. Giáo án minh họa số 2 ........................................................................... 59 2.5. Kết luận Chương 2 ................................................................................... 65 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 66 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................. 66 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 66 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 66 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.............................................................. 66 3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 66 3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 66 3.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 66 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 67 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 67 3.5.1. Đánh giá kết quả trước khi thử nghiệm ................................................ 67 3.5.2. Đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm .................................................. 71 3.6. Kết luận chương 3 .................................................................................... 76 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 77 1. Kết luận ....................................................................................................... 77 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78 PHỤ LỤC vi vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 1.1. Tỉ lệ sử dụng các công cụ thu thập minh chứng của GV ............... 28 Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS trước khi thực nghiệm ............................. 68 Bảng 3.2. Kết quả mức độ học tập của HS trước khi thực nghiệm ................ 68 Bảng 3.3. Tình hình hứng thú của học sinh trước khi thực nghiệm ............... 69 Bảng 3.4. Bảng đánh giá hành vi biểu đạt của tư duy trước thực nghiệm ...... 69 Bảng 3.5. Bảng đánh giá hành vi sử dụng công cụ trước thực nghiệm .......... 70 Bảng 3.6. Bảng đánh giá hành vi hợp tác trước thực nghiệm ......................... 71 Bảng 3.7. Kết quả học tập của HS sau khi thực nghiệm. ................................ 72 Bảng 3.8. Kết quả mức độ học tập của HS sau khi thực nghiệm.................... 72 Bảng 3.9. Tình hình hứng thú của HS sau khi thực nghiệm ........................... 73 Bảng 3.10. Bảng đánh giá hành vi biểu đạt của tư duy sau thực nghiệm ....... 74 Bảng 3.11. Bảng đánh giá hành vi sử dụng công cụ sau thực nghiệm ........... 75 Bảng 3.12. Bảng đánh giá hành vi hợp tác sau thực nghiệm .......................... 76 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kết quả học tập của HS trước khi thực nghiệm ......................... 68 Biểu đồ 3.2. Kết quả học tập của HS sau khi thực nghiệm............................. 72 Biểu đồ 3.3. Sự hứng thú học tập của HS sau thực nghiệm............................ 73 HÌNH Hình 1.1. Mô hình “học từ trải nghiệm” của David Kolb............................... 10 viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BCH Ban chấp hành GV Giáo viên HĐTN Hoạt động trải nghiệm HĐ Hoạt động HS HS NL Năng lực Nxb Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nước trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XI [18] về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” với mục tiêu tổng quát là “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt”. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trong chương trình phổ thông mới (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định HĐTN là bộ phận cấu thành nên chương trình các môn học. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở những chủ đề mang tính chính trị xã hội như chương trình giáo dục hiện hành mà còn chú trọng vào các hoạt động phát triển cá nhân, lao động, học tập để HS được khám phá, thể nghiệm, tương tác, nghiên cứu và cống hiến. Bởi hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã từng khẳng định “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên. Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Cũng có nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Con người sẽ nhớ với 20% những gì chúng ta đọc, 20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì chúng ta nhìn và 90% những gì chúng ta làm. Ở cấp tiểu học, HĐTN tập trung vào khám phá, rèn luyện bản thân, phát triển qua hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và 2 tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với HS cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi. Giáo dục tiểu học là một trong những nền tảng quan trọng trong hệ thống giáo dục. Ở trường Tiểu học một trong những môn học chủ đạo xuyên suốt cả quá trình học tập năm năm của HS là môn Toán. Cũng như môn toán ở các lớp học khác của bậc tiểu học, môn toán lớp 2 HS được làm quen với các kiến thức đơn giản về Số học, Hình học, đại lượng và giải toán có lời văn. Toán vẫn được coi là môn học khô khan nên làm cách nào để HS đầu bậc tiểu học vừa tham gia giờ học một các thoải mái, hứng thú vừa phát triển được năng lực và phẩm chất của mỗi em đòi hỏi người GV cần tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phù hợp, tạo được sự chú ý của HS, thu hút HS tích cực tham gia vào giờ học, HS được tự mình tìm ra kiến thức, rèn luyện kĩ năng thông qua hoạt động thực hành gắn với môn học. Qua thực tế dạy học hiện nay, phần lớn GV dạy môn toán lớp 2 vẫn nặng về dạy kiến thức cho HS, quan tâm chú trọng chủ yếu đến việc hướng dẫn HS tìm ra kết quả cuối cùng của từng phép tính, bài toán cụ thể mà chưa đi sâu vào phát triển các năng lực toán học cho HS. Chính vì vậy, HS chưa được học thông qua các trải nghiệm những tình huống cụ thể để khai thác các kinh nghiệm của mình để tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế cũng như tổ chức dạy học theo hướng trải nghiệm cho HS. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán cho HS lớp 2” để tiến hành nghiên cứu. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Những nghiên cứu ngoài nước Vào những năm đầu XX, John Dewey (1859 - 1952), đã đưa một triết lý giáo dục mới, theo đó, ông nêu ra vấn đề cải cách giáo dục hướng tới việc nhà trường có nhiệm vụ tạo ra môi trường thuận lợi nhất để người học có cơ hội được vận dụng NL và tư duy thông qua việc trải nghiệm vào đời sống xã hội. Ông cho rằng cần “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Ông khẳng định sự phát triển thể chất 3 của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành động trước khi có nhận thức đầy đủ về hành động đó. Chính vì vậy, quá trình học của HS phải là quá trình hình thành cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm mới [11]. Nói đến HĐTN phải nói đến David A. Kolb với những công trình về học tập trải nghiệm rất nổi tiếng như “Học trải nghiệm: Trải nghiệm là cơ sở học tập và phát triển”, “Học tập qua giao tiếp: Phương pháp trải nghiệm để sáng tạo, đổi mới kiến thức trong giáo dục chuyên nghiệp”, “Bước lên hành trình đi từ giảng dạy tới học tập và hành vi tổ chức”, “Phương pháp trải nghiệm”,… Ông là người chỉ ra quan điểm trí tuệ của học tập và phát triển con người; kỹ thuật giáo dục dựa trên trải nghiệm,… Nội dung quan trọng đã được ông chỉ ra là các đặc điểm của học tập qua HĐTN và xác định các giai đoạn trong học tập qua HĐTN. Mặc dù ông không phải là người đầu tiên có ý tưởng về học tập qua trải nghiệm nhưng trên cơ sở các kết quả công trình nghiên cứu của mình, ông đã giới thiệu lí thuyết học tập qua HĐTN, đề xuất mô hình học tập dựa vào trải nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong các trường học, tổ chức kinh tế và hầu như bất cứ nơi nào con người được tập hợp với nhau [28]. Như vậy, mặc dù với cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, nhưng các nghiên cứu đều cho thấy sự quan trọng của HĐTN đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học học trong các nhà trường. Những nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam vấn đề về HĐTN ngày nay mới được các nhà giáo dục quan tâm và vận dụng. Năm 2004, tác giả Đỗ Tiến Đạt đã đề cập đến Một số vấn đề về dạy học“các yếu tố hình học” ở lớp 2 [10], trong đó đã chỉ rõ bản chất của giáo dục trải nghiệm là tổ chức cho HS tiến hành các hành động theo cá nhân hoặc nhóm đảm bảo: HS được trực tiếp HĐ; Có sự liên kết, tương tác giữa kinh nghiệm đang có với kinh nghiệm tiếp thu được; Hình thành kinh nghiệm mới dưới các dạng kiến thức, kĩ năng, thái độ. Cùng năm đó tác giả Phan Thị Phương Thảo với bài viết: "Dạy học môn Toán ở trường phổ thông trên cơ sở tổ chức các HĐTN, khám phá và phát hiện để 4 HS tự lực tiếp cận kiến thức" đã cho thấy vai trò quan trọng của HĐTN trong việc tiếp cận kiến thức trong dạy học môn Toán. [20] Năm 2017, trong Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế, tác giả Chu Cẩm Thơ với bài viết: "Phát triển tư duy sáng tạo cho trẻ em thông qua HĐTN sáng tạo" cũng đã chỉ ra rằng: "Thông qua HĐTN Toán học, trẻ em có cơ hội để phát triển các thành tố của tư duy sáng tạo và các kĩ năng cần thiết cho việc học tập và thích nghi với đời sống". [ 23] Tác giả Lê Thị Cẩm Nhung đã nghiên cứu về “Thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học hình học ở Tiểu học”. Trong bài viết, tác giả đã đề cập đến các vấn đề lý thuyết về tổ chức học tập kinh nghiệm cho HS, bao gồm cả việc tổ chức các HĐTN cho HS Tiểu học. Ngoài ra tác giả còn đề cập đến các hình thức tổ chức học tập trải nghiệm cho HS Tiểu học nói chung và một số HĐTN liên quan đến hình học cho HS tiểu học nói riêng [16] Năm 2019, tác giả Phạm Thị Kim Châu [7] đã nghiên cứu Thiết kế và sử dụng các tình huống học tập hỗ trợ đánh giá năng lực tính toán của học sinh cuối cấp tiểu học qua các hoạt động trải nghiệm. Một số tác giả công bố kết quả nghiên cứu của mình và hướng dẫn về HĐTN như: cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” do Nguyễn Thị Liên (chủ biên) [16] đề cập đến cơ sở của việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông, các hình thức và cách thức tổ chức hoạt động này sao cho hiệu quả; Cuốn sách “Tổ chức hoạt động Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Toán trung học cơ sở” do Tưởng Duy Hải (chủ biên) được NXB Giáo dục ấn hành đưa ra nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở theo hướng tổ chức các hoạt động trải nghiệm từ đó nhằm phát triển năng lực của HS. Có thể thấy qua những nghiên cứu trong và ngoài nước dạy học trải nghiệm đã được nhiều tác giả quan tâm. Tuy vậy, các nghiên cứu đã công bố mới quan tâm đến những nội dung lí luận chung về chu trình tổ chức bốn bước của D. Kolb, đề xuất các biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm trong môi trường dạy học lý thuyết chung cho HS tiểu học, minh họa với một số bài, vấn đề cụ thể,… 5 nhưng chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu phát triển HĐTN trong dạy học toán cho HS lớp 2 ở trường Tiểu học. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn về HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 2, từ đó đề xuất các biện pháp thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 2 ở trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu và trình bày lý luận về HĐTN trong môn Toán. - Tìm hiểu về thực trạng dạy học Toán 2 ở trường tiểu học. - Đề xuất biện pháp thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học Toán 2 - Tổ chức TNSP để đánh giá tính khả thi, hiệu quả các biện pháp đề xuất 5. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học môn toán lớp 2 theo hướng tổ chức HĐTN. 6. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu để thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 2. Về địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm: Tại trường Tiểu học Thị trấn Đoan Hùng và một số trường tiểu học trên địa bàn huyện Đoan Hùng. 7. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Toán lớp 2 một cách hợp lí thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, tạo hứng thú cho HS, tạo cơ hội để phát triển các năng lực và phẩm chất của các em. Từ đó, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học môn Toán ở trường Tiểu học. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu tâm lí học, giáo dục học; tài liệu về HĐTN, năng lực giải quyết vấn đề; các quan điểm đổi mới trong dạy học môn Toán ở trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói riêng. 6 8.2. Phương pháp điều tra, quan sát Thực hiện dự giờ, điều tra, phỏng vấn, dùng phiếu hỏi để tìm hiểu, thu thập thông tin về việc dạy học môn Toán lớp 2 theo hướng tổ chức các HĐTN cho HS ở một số trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 8.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm của các GV ở trường Tiểu học trong việc dạy học môn Toán ở lớp 2 cũng như dạy học gắn với việc tổ chức HĐTN cho HS. 8.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Xin ý kiến các chuyên gia về nội dung nghiên cứu để hoàn thiện đề tài. 8.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành dạy thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã thiết kế và đề xuất trong dạy học toán cho HS lớp 2. 8.6. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả điều tra thực trạng và kết quả TNSP. 9. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hoá lý luận về HĐTN. Phân tích được thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học toán ở trường tiểu học hiện nay. - Đề xuất được các biện pháp nhằm thiết kế và tổ chức HĐTN trong dạy học môn Toán cho HS lớp 2. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục thì nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán cho học sinh lớp 2 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản Thiết kế: Theo Từ điển tiếng Việt [19], “thiết kế” được định nghĩa dưới dạng danh từ: “Thiết kế là sự đặc tả chi tiết một đối tượng, được thực hiện bởi một tác nhân, nhằm hoàn thành một mục đích xác định, trong một hoàn cảnh cụ thể, thông qua sử dụng tập hợp các thành phần nguyên thủy, hướng tới thỏa mãn các yêu cầu, trong khi vẫn phụ thuộc vào các ràng buộc”. Định nghĩa dưới dạng động từ: “Thiết kế là hành động tạo ra một phác thảo/kế hoạch, trong hoàn cảnh cụ thể (do nhà thiết kế thực hiện)”. Một cách phát biểu khác coi thiết kế là "một lộ trình hoặc phương pháp tiếp cận chiến lược để một người đạt được một kỳ vọng duy nhất. Nó xác định các đặc điểm kỹ thuật, kế hoạch, thông số, chi phí, hoạt động, quy trình, cách thức và mục tiêu trong những ràng buộc pháp lý, chính trị, xã hội, môi trường, an toàn và kinh tế nhằm đạt được mục tiêu". Tổ chức: Có nhiều định nghĩa khác nhau về "tổ chức". Tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Mọi sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định. Vì vậy, tổ chức là thuộc tính của bản thân các sự vật”, tổ chức là việc sắp xếp, bố trí các công việc theo vị trí và giao quyền hạn. Sau đó phân phối các nguồn lực của tổ chức đó sao cho chúng góp phần một cách tích cực và có hiệu quả Trải nghiệm: Theo Từ điển Tiếng Việt [19], đã nêu rõ "trải" nghĩa là: "Từng biết, từng qua, từng sống", "nghiệm" nghĩa là: "Suy xét, ngẫm". Như vậy, trải nghiệm (experience) chính là làm và suy nghĩ. Khi tiến hành trải nghiệm (như đọc một số tài liệu, tham gia hoạt động, xem video,....) họ sẽ rút ra được những kinh nghiệm nhất định. Trải nghiệm tạo ra sự hiểu biết do đã từng trải công việc, thấy được kết quả. “Trải nghiệm” được diễn giải theo hai nghĩa, nghĩa chung nhất, trải nghiệm “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý của từng người”. Theo nghĩa hẹp, trải nghiệm “là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”. Cần phải lưu ý rằng trải nghiệm rất đa dạng bởi những loại hình khác nhau, nên 8 không nên hiểu một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tổ chức hoạt động cho HS ở ngoài trời hay hoạt động tay chân mới là trải nghiệm. Khi HS tham gia trực tiếp các hoạt động trên lớp hay những hoạt động trí tuệ, được tương tác và hình thành kinh nghiệm cho bản thân nghĩa là HS đã được trải nghiệm. Trải nghiệm là quá trình mỗi cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng trong đó chủ thể vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan của mình để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm được diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân về sự vật, hiện tượng. Ở đây, kinh nghiệm được chủ thể sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những gì đã được tích lũy hoặc những thứ còn đọng lại của những kinh nghiệm trước đây. Thực tế cho thấy, kinh nghiệm có được trong quá khứ thường có ảnh hưởng đến kinh nghiệm hiện tại và kinh nghiệm tương lai. Hoạt động trải nghiệm: Theo Willingham, hoạt động trải nghiệm được diễn ra dưới hai hình thức của sự học: Học không chính thức qua trải nghiệm cuộc sống hàng ngày và học chính thức qua sự trải nghiệm có chủ đích của nhà giáo dục trong quá trình đào tạo (dẫn theo [16]. Theo Phạm Quang Tiệp, “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia HĐ phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của HĐ này: Năng lực thiết kế và tổ chức HĐ; Năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống” [20]. Theo [5], HĐTN sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới thì “HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận 9 thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi” [2] Học trải nghiệm: Theo Klob [28], đó là quá trình học theo đó kiến thức, NL của người học được tạo thành thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Hoạt động trải nghiệm toán học (Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán): Là hoạt động được tổ chức trong các giờ học toán. Trong giờ học đó, với thiết kế và dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giám sát của GV, HS được vận dụng những kinh nghiệm cuộc sống cùng kinh nghiệm toán học của mình để tìm kiến thức cho bản thân hoặc trực tiếp tham gia giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trong quá trình đó, HS tự mình và trực tiếp hoạt động với đối tượng học tập; quan sát, phân tích, dự đoán trong môn học hoặc trong thực tiễn để phát hiện các tri thức toán học mới và chuyển hoá kinh nghiệm học tập của bản thân dưới sự định hướng của GV. Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học: Là xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, ngữ liệu toán học phù hợp cũng như phương pháp nhằm phát huy tối đa những kinh nghiệm sẵn có ở mỗi HS thông qua hoạt động toán học giúp HS phát huy được những phẩm chất và năng lực toán học cần thiết. Tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học: Là việc GV lựa chọn nội dung toán học và các điều kiện tổ chức phù hợp với các hoạt động mà mình đã thiết kế để hướng dẫn HS tham gia vào các hoạt động học tập dựa trên những kinh nghiệm toán học của chính bản thân HS. 1.2. Giáo dục thông qua trải nghiệm 1.2.1. Bản chất của giáo dục thông qua trải nghiệm Chúng ta cần phải phân biệt ba khái niệm: Học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong tài liệu Tập huấn kĩ năng xây dựng tổ chức các HĐTN sáng tạo trong trường tiểu học [6], đã phân biệt rất rõ như sau: Học đi đôi với hành là việc vận dụng những kiến thức lý luận được học vào một ngữ cảnh khác, hay thực hiện những nhiệm vụ nào đó của thực tiễn. Thông qua việc thực 10 hành trẻ chính xác hóa và củng cố kiến thức thu được, hiểu kiến thức lý luận sâu sắc hơn và đồng thời chiếm lĩnh được một số kỹ năng thực hiện. Học thông qua làm là việc chiếm lĩnh tri thức hay hình thành kỹ năng chủ yếu thông qua các thao tác hành vi, hành động trực tiếp của trẻ với đối tượng, từ đó trẻ tự rút ra kinh nghiệm, dần hình thành hiểu biết mới và một vài kỹ năng nào đó. Thí dụ trẻ học đi, học bơi, học nấu cơm,... Học thông qua làm thường vận dụng với một số nội dung học tập có tính kỹ thuật, chính vì vậy đầu ra của học qua làm có thể xác định khá rõ ràng. Còn học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ kinh nghiệm là quá trình xây dựng ý nghĩa trực tiếp từ kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Học thông qua trải nghiệm có thể được diễn ra ở trong lớp học và cả ở ngoài lớp học: Ở trên lớp, đó là quá trình HS được trải nghiệm thông qua những hoạt động giao tiếp và hợp tác, những phương tiện trực quan như các clip, các hình ảnh, mô hình,...hay những tình huống dạy học, những hoạt động thí nghiệm, thực hành; ở ngoài lớp học với không gian trải nghiệm vô cùng phong phú và đa dạng như hoạt động tham quan, các trò chơi ngoài trời,...). Với mỗi không gian, HĐTN có cách thức tổ chức và mục đích giáo dục khác nhau nhất định, song tất cả đều không ngoài mục tiêu chung hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực người học. Từ mô hình “học từ trải nghiệm” của David Kolb, ta thấy đây cũng chính là con đường hình thành và phát triển năng lực thông qua trải nghiệm [28] Hình 1.1. Mô hình “học từ trải nghiệm” của David Kolb Chú thích mô hình: 1. Concrete experience - Kinh nghiệm cụ thể 2. Observation and reflection - Quan sát, đối chiếu và phản hồi 3. Forming abstract concepts - Hình thành khái niệm trừu tượng 4. Testing in new situations - Thử nghiệm trong tình huống mới
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng