UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
VŨ THỊ THU HÀ
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TOÁN MỞ
VỀ CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
MẶT PHẲNG” LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Tình
PHÚ THỌ , NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn
thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
VŨ THỊ THU HÀ
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa Toán, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Hùng Vương, đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học và trang bị đầy đủ kiến thức
để tôi thực hiện thành công việc nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Tình ,
người đã trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt kiến thức lý luận và tận tình chỉ bảo
cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ
Toán cùng các em HS các trường THPT Việt Trì, THPT Công Nghiệp Việt
Trì- Phú Thọ, THPT Chuyên Hùng Vương - Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu tuy nhiên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Vũ Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Bố cục của luận văn.................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Tư duy sáng tạo ..................................................................................... 11
1.3. Bài toán mở ........................................................................................... 13
1.3.1. Các quan niệm về bài toán, bài toán mở ............................................. 13
1.3.2. Vai trò của việc khai thác bài toán mở trong việc dạy học môn Toán . 20
1.4. Chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” lớp 10 THPT .............. 22
1.4.1. Nội dung chủ đề theo chương trình ..................................................... 22
1.4.2. Mục tiêu, yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng dạy học chủ đề ................ 25
iv
1.4.3 Yếu tố về tính sáng tạo, tư duy sáng tạo cần và có thể rèn luyện cho học
sinh thông qua bài toán mở thuộc chủ đề “phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” .......................................................................................................... 28
1.4.4. Các hướng thiết kế bài toán mở thuộc chủ đề "Phương pháo tọa độ
trong mặt phẳng" nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. .................. 31
1.5. Thực trạng việc giảng dạy chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng”
theo hướng sử dụng bài toán mở................................................................... 34
1.5.1. Nội dung điều tra ................................................................................ 34
1.5.2 Kết quả điều tra ................................................................................... 35
1.5.3. Những khó khăn, nguyên nhân khó khăn của giáo viên trong việc thiết
kế bài toán mở .............................................................................................. 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TOÁN MỞ TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG” .. 42
2.1. Nguyên tắc thiết kế các bài toán mở ...................................................... 42
2.1.1. Thiết kế bài toán mở phải phù hợp với với nội dung chương trình ...... 42
2.1.2. Thiết kế bài toán mở phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh .... 42
2.1.3. Thiết kế bài toán mở giúp giáo viên sáng tạo các bài toán đóng nhằm
phát triển tư duy cho học sinh....................................................................... 45
2.2. Thiết kế các bài toán mở trong dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong
mặt phẳng”. .................................................................................................. 45
2.2.1. Thiết kế bài toán mở bằng cách yêu cầu thay đổi một hoặc nhiều giả
thiết từ một bài toán cho trước. ..................................................................... 45
2.2.2. Thiết kế bài toán mở bằng cách thay đổi yêu cầu tìm một kết quả bằng
yêu cầu tìm nhiều kết quả từ một bài toán đã có. .......................................... 55
2.2.3. Thiết kế bài toán mở bằng cách nêu yêu cầu lập bài toán mới ............ 59
v
2.2.4. Thiết kế bài toán mở bằng cách nêu yêu cầu tìm nhiều lời giải cho một
bài toán......................................................................................................... 69
2.2.5. Dạy học BTM gắn với thực tiễn ......................................................... 71
2.3. Một số đề xuất về việc sử dụng bài toán mở trong dạy học chủ đề
“Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” ........................................................ 73
2.3.1. Sử dụng các bài toán mở trong quá trình hệ thống lại các kiến thức hoặc
các dạng toán cơ bản nhằm củng cố kiến thức, kỹ năng cho học sinh ........... 73
2.3.2. Sử dụng trong quá trình sinh hoạt chuyên đề của tổ, nhóm chuyên môn
đối với giáo viên........................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 82
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 84
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 84
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 85
3.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 87
3.3.1. Thời gian thực nghiệm........................................................................ 87
3.3.2. Địa điểm ............................................................................................. 87
3.3.3. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 87
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 88
3.4.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm ............................................. 88
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm .......................................... 90
. Bảng thống kê kết quả thăm dò ý kiến của học sinh ................................... 91
3.4.3. Đánh giá định tính. ............................................................................. 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 92
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BT
Viết đầy đủ
Bài toán
BTM
Bài toán mở
BTĐ
Bài toán đóng
CTL
Câu trả lời
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
GT
Giả thiết
KL
Kết luận
HSG
Học sinh giỏi
SBT
Sách bài tập
SGK
Sách giáo khoa
TDST
Tư duy sáng tạo
TH
Trường hợp
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
tr.
Trang
VTCP
Vectơ chỉ phương
VTPT
Vectơ pháp tuyến
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
CÁC HÌNH
TRANG
HÌNH 1
12
HÌNH 2
16
HÌNH 3
24
HÌNH 4
57
HÌNH 5
58
HÌNH 6
64
HÌNH 7
65
HÌNH 8
66
HÌNH 9
68
HÌNH 10
68
HÌNH 11
68
HÌNH 12
69
HÌNH 13
69
HÌNH 14
69
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Rèn luyện và phát triển năng lực cho học sinh là một mục tiêu, một
nhiệm vụ quan trọng của trường phổ thông. Điều đó đã được thể chế hóa
trong Luật Giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Luật Giáo dục 2005, Điều 27,
mục 1, chương II). Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII về định hướng chiến lược phát
triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã chỉ
rõ:“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi.” Đặc biệt, giai đoạn
hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra cho giáo dục những yêu cầu mới. Dự thảo
Chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một trong những
mục tiêu của giáo dục phổ thông là phát triển năng lực con người. Mặt khác,
sự phát triển năng lực của con người luôn đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy sáng tạo.
Như vậy, trong giai đoạn đổi mới hiện nay, việc rèn luyện cho học sinh sự
sáng trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Toán học là một trong tám lĩnh vực giáo dục chủ chốt ở trường phổ
thông. Đây là lĩnh vực giáo dục có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển
ở học sinh các phẩm chất, năng lực cần thiết thích ứng yêu cầu cuộc sống.
2
Qua lĩnh vực giáo dục này, học sinh phát triển năng lực tính toán, tư duy Toán
học, giải quyết các vấn đề Toán học, mô hình hóa Toán học, giao tiếp Toán học,
ứng dụng Toán học, …Đặc biệt, môn Toán có vị trí nổi bật đối với việc rèn
luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh: Các phương pháp toán học
hỗ trợ phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề và phát triển trí
thông minh, óc sáng tạo. Ở giai đoạn giáo dục Trung học phổ thông, môn
Toán tiếp tục giúp học sinh phát triển các năng lực toán đã được định hình ở
giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời được tiếp cận với các ngành nghề có liên
quan đến môn học, đáp ứng sở thích và các nhu cầu học tập của người học[2].
Để hiện thực hóa yêu cầu này và đảm bảo cho học sinh sự thích ứng với cuộc
sống hội nhập, nhiệm vụ của môn Toán ở trường Trung học phổ thông làphát
triển khả năng sáng tạo cho học sinh.
Trong chương trình môn Toán ở trường Trung học phổ thông, “Phương
pháp tọa độ trong mặt phẳng” là một chủ đề quan trọng. Kiến thức của chủ đề
này là “cầu nối” kiến thức Đại số với Hình học. Đây là nội dung đòi hỏi ở học
sinh phương pháp suy nghĩ, hành động, giải quyết vấn đề học tập - nhận thức
linh hoạt, uyển chuyển, sáng tạo. Đặc biêt, khi nhìn các bài tập thuộc chủ đề
theo nhiều hướng mở khác nhau sẽ tạo cho học sinh các cách linh hoạt trong
nhìn nhận yếu tố giả thiết, kết luận, khái quát hóa, đặc biệt hóa bài toán. Như
vậy, thiết kế bài toán mở của chủ đề này có tiềm năng lớn trong việc rèn luyện
và phát triển khả năng sáng tạo cho học sinh.
Qua khảo sát việc dạy học môn Toán ở một số trường Trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy:
Thứ nhất: Việc quan tâm phát triển, rèn luyện cho học sinh thói quen khai
thác bài toán mở trong dạy học “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” chưa
được giáo thực sự chú trọng.
3
Thứ hai: Giáo viên chủ yếu quan tâm đến việc dẫn học sinh đi tìm lời giải
của từng bài toán như thế nào để có đáp số mà thiếu sự chú ý đến việc thiết kế
các hoạt động học tập theo các hướng mở của bài toán để phát triển tư duy, khả
năng sáng tạo cho học sinh. Bởi thế, mặc dù học sinh có thể biết cách giải
nhiều dạng bài tập về chủ đề này nhưng hiệu quả việc dạy học chủ đề này chưa
được khai thác tối đa.
Việc nghiên cứu về bài toán mở trong dạy học môn Toán đã được nhiều
nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu sâu, đặc biệt về mặt lý luận. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào đề cập đến việc thiết kế hệ thống bài toán mở thuộc
chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” hướng đích việc rèn luyện khả
năng sáng tạo, tư duy sáng tạo cho học sinh lớp 10 Trung học phổ thông
thông.
Vì những lí do đề tài được chọn là: Thiết kế và sử dụng bài toán mở về
chủ đề "Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng" lớp 10 Trung học phổ
thông" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số hướng thiết kế và chỉ dẫn sử dụng bài toán mở trong
dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở trường Trung học
phổ thông nhằm rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài toán mở, tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các bài toán mở thuộc chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng"
lớp 10 Trung học phổ thông.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên thiết kế và sử dụng một cách hợp lý bài toán mở trong dạy
học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” thì sẽ phát huy được tính
4
sáng tạo của học sinh và góp phần rèn luyện cho học sinh một số yếu tố của tư
duy sáng tạo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa môn Toán lớp 10 nói
chung, nội dung chương trình chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng”
nói riêng. Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về bài toán, bài toán mở, tư duy, tư
duy sáng tạo của học sinh, mối liên hệ giữa thiết kế bài toán mở đối với việc rèn
luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên toán Trung học phổ thông về vai
trò của bài toán mở trong dạy học toán, thực trạng việc xây dựng, sử dụng bài toán
mở của giáo viên trong dạy học môn Toán ở trường Trung học phổ thông.
- Đề xuất một số biện pháp thiết kế và cách thức sử dụng bài toán mở
trong dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở trường Trung
học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả, tính khả thi của các hướng
thiết kế đã đề xuất.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế và sử dụng BTM trong dạy học chủ đề “Phương
pháp tọa độ trong mặt phẳng”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Pehkonen[30]: “BT kết thúc mở đưa ra những tình huống và yêu
cầu HS đưa thêm những giả thiết vào BT để một tính chất nào đó được thỏa
mãn, giải thích các kết quả, tạo ra các BT mới có liên quan hay tổng quát hóa
BT”
Trong cuốn “Sáng tạo Toán học”, G.Polya [16]cho rằng: “Một tư duy
gọi là có hiệu quả nếu tư duy đó dẫn đến lời giải một BT cụ thể nào đó. Có
thể coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện giải BT sau
này. Các BT vận dụng những phương tiện này có số lượng càng lớn, có dạng
muôn màu muôn vẻ, thì mức độ sáng tạo của tư duy càng cao, thí dụ: Những
lúc cố gắng của người giải vạch ra được các phương thức giải áp dụng cho
những BT khác. Việc làm của người giải có thể là sáng tạo một cách gián tiếp,
chẳng hạn, lúc ta để lại một BT tuy không giải được nhưng tốt vì đã gợi ý cho
người khác những suy nghĩ có hiệu quả” [16]. G.Polya cho rằng : “Ví như
dòng sông nào cũng bắt nguồn từ những con suối nhỏ, mỗi bài toán dù khó
đến đâu cũng có nguồn gốc từ những bài toán đơn giản, có khi rất quen thuộc
đối với chúng ta”. Vì vậy, trong quá trình tìm tòi lời giải bài toán, việc tìm
hiểu xuất xứ của chúng sẽ giúp chúng ta nảy sinh ra những ý chói lọi, đôi lúc
còn tìm được đúng chìa khoá để giải các bài toán đó.
Tác giả V.A.Krutexki [10]cho rằng có thể biểu diễn mối quan hệ giữa
các khái niệm “tư duy tích cực”, “tư duy độc lập” và “tư duy sáng tạo” dưới
dạng những vòng tròn đồng tâm, trong đó tư duy tích cực là cơ sở của tư duy
độc lập, tư duy độc lập là cơ sở của TDST.
Tư duy toán học: Wood, Williams & McNeal mô tả tư duy toán học là
“hoạt động trí tuệ liên quan đến sự trừu tượng hóa và khái quát hóa các ý
6
tưởng toán học”. Williams dựa trên nghiên cứu của Krutetskii và thang các
mức độ nhận thức của Bloom để tạo ra khung phân loại các hoạt động nhận
thức trong GQVĐ.bao gồm hiểu-nhận ra, áp dụng-nhận ra, áp dụng-thiết lập
với, phân tích-thiết lập với, phân tích-tổng hợp-thiết lập với, phân tích-đánh
giá-thiết lập với, tổng hợp-kiến tạo nên, đánh giá-kiến tạo nên. Tư duy sáng
tạo toán học: Krutetskii (1976, [10]) mô tả là “một đặc điểm cá nhân mà cho
phép người đó thực hiện một nhiệm vụ cho trước một cách nhanh chóng và
đúng đắn, tương phản với một thói quen hay là một kỹ năng”. Theo
Krutetskii, HS tư duy sáng tạo toán học có thể thấu hiểu tài liệu theo đúng
quy cách, xử lý thông tin một cách lôgic, lập nên các tổng quát hóa, suy nghĩ
linh hoạt, đảo hướng trong quá trình thực hiện, rút ngắn tư duy toán học, năng
lực lưu giữ kiến thức và suy nghĩ một cách toán học trong hầu hết các tình
huống.
Năm 1947 nhà toán học Mỹ G.B. Dantzig đã nghiên cứu và đề xuất ra
thuật toán mở (simplex method) để giải bài toán quy hoạch tuyến tính. Thuật
toán mở được phát triển mạnh mẽ trong những năm sau đó và được xem là
một phương pháp kinh điển để giải các bài toán quy hoạch tuyến tính. Đây là
một phương pháp được sử dụng có thể nói là rộng rãi nhất. Có ba lý do chính:
Một là: Rất nhiều vấn đề thực tế, trong nhiều lĩnh vực khác nhau có thể
đưa về bài toán mở.
Hai là: Trong nhiều phương pháp giải các bài toán phi tuyến, bài toán
tuyến tính xuất hiện như là một bài toán phụ cần phải giải trong nhiều bước
lặp.
Ba là: Phương pháp đơn hình là phương pháp hiệu quả để giải bài toán
quy hoạch tuyến tính.
Lớp các bài toán mở là trường hợp đặc biệt của quy hoạch tuyến tính,
bởi vậy có thể dùng các phương pháp của quy hoạch tuyến tính để giải. Tuy
7
nhiên, do tính chất đặc thù riêng của nó, người ta xây dựng các phương pháp
giải riêng.
+ Tạo cơ hội cho HS thể hiện sự nắm vững kiến thức, sao cho tất cả HS
đều có khả năng tìm được câu trả lời;
+ Đưa ra những thách thức đối với quá trình tư duy và suy luận của
HS;
+ Cho phép HS áp dụng nhiều cách tiếp cận và chiến lược khác nhau
để đi đến lời giải BT.
-Năm 1962, tác giả Lowenfeld đã đề xuất các thuộc tính của sáng tạo
[29], sau đó các nhà tâm lí học sáng tạo Guildford và Torrance bổ sung, các
thuộc tính của sáng tạo bao gồm: tính độc đáo, tính thành thục, tính mềm dẻo,
tính chi tiết và hoàn thiện, tính nhạy cảm vấn đề. Năm 1963, Osborn đưa ra
phương pháp công não về sự phát triển ý tưởng theo hai giai đoạn là giai đoạn
phát triển ý tưởng và giai đoạn phân tích ý tưởng [32]. Trong [26], năm 1967,
Guildford cho rằng có thể khuyến khích ý tưởng theo tư duy phân kỳ. Các
năm 1970 và 1985, De Bono cho rằng có thể khuyến khích ý tưởng và tư duy
theo chiều ngang thông qua phương pháp sáu chiếc mũ tư duy [23], [27]. Năm
1986, Henry Gleitman định nghĩa: “sáng tạo, đó là năng lực tạo ra những giải
pháp mới hoặc duy nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích” [28]. Năm
1987, Karen Huffman cho rằng: “người có tính sáng tạo là người tạo ra được
giải pháp mới mẻ và thích hợp để giải quyết vấn đề” [33]. Năm 1990, Perkin
cho rằng thuộc tính quan trọng của TDST là khả năng xem xét sự vật từ các
góc nhìn khác nhau, đặc biệt từ góc nhìn mới, khác thường và mong muốn
như khả năng thay đổi cách nhìn để tạo dựng lại vấn đề [29]. Năm 2005,
Langrehr đưa ra thang nhân cách, xác định kiểu nhân cách ảnh hưởng đến khả
năng sáng tạo, “những người có kiểu nhân cách trực giác - mở sẽ có tiềm
năng sáng tạo lớn” [34].
8
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới về tính sáng tạo, tư duy sáng tạo,
bài toán mở trong dạy học đã được quan tâm trên phương diện lí luận chung.
Trong đó, về tư duy sáng tạo thì các tác giả tập trung chủ yếu về vấn đề phân
tích cơ chế sự phát triển tư duy, tính sáng tạo của người học trong dạy học,
vai trò của sự sáng tạo đối với việc tích cực học tập của học sinh. Về bài toán
mở thì các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu lí luận chung về bài toán
mở, vai trò của bài toán mở đối với việc thực hiện mục tiêu giáo dục, Các
nghiên cứu xác định các hướng mở của các bài toán trong các chủ đề cụ thể
chưa được quan tâm trong các công trình nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Theo tác giả Tôn Thân: “Bài tập mở là một dạng bài tập trong đó điều
phải tìm không được nêu lên một cách tường minh, người ta phải tìm hoặc
chứng minh tất cả các kết quả có thể có, hoặc phải đoán nhận, phát hiện các
kết luận cần chứng minh [19].
Trong [13], tác giả Bùi Huy Ngọc quan niệm BTM về phía giả thiết,
BTM về phía kết luận như sau:
BTM về phía giả thiết là BT mà HS có tham gia vào việc xây dựng giả
thiết hay phải lựa chọn, điều chỉnh thêm về giả thiết.
BTM về phía kết luận là BT mà khi giải phải mò mẫm, dự đoán, biện
luận nhiều trường hợp.
Tác giả Bùi Văn Nghị: “BTM được hiểu là BT mà đáp số của nó
không phải là duy nhất, có nhiều phương án khác nhau để giải quyết nó với
các kết quả khác nhau” [12].
BTM cũng là một dạng bài tập, tuy nhiên đó là dạng bài tập mới, lạ dễ
gây hứng thú đối với những HS có óc tò mò, khám phá. Để giải quyết các
BTM đòi hỏi HS phải có khả năng tổng hợp và huy động nhiều vốn kiến thức
do đó HS phải tích cực tìm kiếm, xử lí thông tin và vận dụng chúng vào giải
9
quyết các nhiệm vụ. Qua đó BTM góp phần phát huy tính chủ động, tích cực
của HS.
Tác giả Nguyễn Sơn Hà lại khẳng định việc xây dựng khái niệm bài
toán mở. Làm rõ vai trò của bài toán mở trong môn toán ở trường trung học
phổ thông. Đề xuất cách thiết kế các dạng bài toán mở. Xây dựng một số tình
huống dạy học bài toán mở và hiện thực hoá một số tình huống ở trường trung
học phổ thông thông qua dạy hình học về chủ đề "quan hệ song song trong
không gian"
BTM góp phần hình thành một số biểu hiện đặc trưng của tư duy sáng
tạo cho học sinh trung học cơ sở thông qua dạy học chủ của tác giả Nguyễn
Văn Quang
Xây dựng một số biện pháp sư phạm nhằm hình thành một số biểu hiện
đặc trưng của tư duy sáng tạo cho học sinh trung học cơ sở diện đại trà thông
qua dạy học chủ đề
Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm bồi dưỡng một số yếu tố
của tư duy sáng tạo cho học sinh khá và giỏi toán ở trường THCS Việt Nam
của tác giả Tôn Thất Thân
Xây dựng hệ thống và cấu trúc hệ thống câu hỏi và bài tập theo định
hướng bồi dưỡng một số yếu tố của tư duy sáng tạo. Năng lực tư duy sáng tạo
của học sinh trung học cơ sở và vấn đề bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học
sinh qua môn toán.
Nhóm tác giả: Hà Xuân Thành (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục – Bộ GD&ĐT), Mai Xuân Vinh (Sở GD&ĐT Nghệ An), Phạm Sỹ
Nam (Trường THPT chuyên Phan Bội Châu – Nghệ An) và Hoa Anh Tường
(Trường THPT thực hành Sài Gòn – Trường ĐH Sài Gòn) chia sẻ những giải
pháp nhằm thiết kế được nội dung học tập trên lớp môn Toán, giúp phát triển
tư duy sáng tạo năng lực người học " Với bài toán, giáo viên đưa ra một tình
10
huống và yêu cầu học sinh trình bày kết quả qua bài làm của mình. Yêu cầu
này có thể sắp xếp từ mức độ đơn giản, như học sinh chỉ rõ một lập luận toán
đã thực hiện, đến mức độ phức tạp hơn là học sinh thêm giả thiết hoặc giải
thích các tình huống toán học, viết ra phương hướng, tạo ra những vấn đề liên
quan mới; hoặc đưa ra những khái quát hóa...Bài toán mở được vận dụng vào
giờ giải toán với mục đích tác động đến nhận thức của học sinh: Học sinh tự
mình phải có chính kiến riêng về bài học, mạnh dạn phát biểu ý kiến, đưa ra
được quan điểm, ý tưởng; học sinh có thể đề xuất bài toán tương tự hoặc mở
rộng bài toán, từ đó chủ động, nắm vững bài học".
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn[21] khẳng định: “một trong rất nhiều cách
để rèn luyện nếp TDST qua việc học toán là tập cho HS quen nhìn một khái
niệm toán học dưới nhiều góc độ khác nhau”. Trong [7], tác giả Hoàng Chúng
đã nghiên cứu vấn đề rèn luyện cho HS các thao tác tư duy cơ bản: khái quát
hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa thông qua việc giải toán và sáng tạo các BT
mới. để rèn luyện TDST, cần rèn luyện khả năng phân tích vấn đề một cách
toàn diện: “Phân tích các khái niệm, BT, kết quả đã biết dưới nhiều khía cạnh
khác nhau, từ đó khái quát hóa hoặc xét các vấn đề tương tự theo nhiều cách
khác nhau. Tìm nhiều lời giải khác nhau của một BT, khai thác các lời giải đó
để giải các BT tương tự hoặc tổng quát hơn hoặc đề xuất BT mới”. Năm
1995, tác giả Tôn Thân đã đưa ra một trong những phương hướng chủ yếu bồi
dưỡng một số yếu tố của TDST, trong đó có sử dụng bài tập mở [18]. Tuy
nhiên, tác giả Tôn Thân nghiên cứu bài tập mở và áp dụng cho đối tượng là
HS khá giỏi ở trường trung học cơ sở.
Năm 1995, tác giả Trần Luận đã đưa ra một số định hướng dạy học phát triển
năng lực sáng tạo của HS trên cơ sở vận dụng tư tưởng của G.Polya, tác giả
nghiên cứu và áp dụng cho HS khá giỏi ở trường trung học cơ sở [17]. Năm
2010, tác giả Chu Cẩm Thơ đưa ra một số biện pháp kích thích tư duy của học
11
sinh trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông [20].
Trong giải Toán, việc xét tương tự từ một bài toán thông qua đặc điểm
đặc biệt trong bài toán đó để mở rộng hoặc phát biểu bài toán ở dạng khác có
thể đưa lại cho ta một bài toán hay, một cách nhìn nhận mới về bài toán - giúp
học sinh củng cố nhiều kiến thức hơn và rèn luyện được kỹ năng giải toán tốt
hơn. Vấn đề này cũng phù hợp với lý luận dạy học đi từ cái cụ thể, đơn giản,
bằng phương pháp tương tự để phát triển lên thành những vấn đề khó hơn,
tổng quát hơn, toàn diện hơn phù hợp với năng lực và trình độ nhận thức của
học sinh.
Tóm lại: Các nghiên cứu sáng tạo, tư duy sáng tạo, bài toán mở …đã
được rất nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nhưng đều tập
trung ở việc phát triển lý luận chung. Các lý luận này chủ yếu làm rõ đường
lối, chỉ dẫn sự phát triển rư duy, tính sáng tạo của học sinh qua dạy học môn
toán. Việc nghiên cứu về bài toán mở trên một số chủ đề môn Toán cụ thể
nhằm phát huy tính sáng tạo, các tình huống sáng tạo trong cuộc sống, đặc
biệt với tình hình đổi mới giáo dục như hiện nay là hết sức cần thiết nhưng
chưa có các nghiên cứu một cách triệt để, có hệ thống.
1.2. Tư duy sáng tạo
Khái niệm về tư duy sáng tạo
TDST là một trong những loại hình tư duy có vai trò quan trọng trong
dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng. Khái niệm tư duy sáng tạo
được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến.
Theo các nhà tâm lí học: TDST là hạt nhân của sự sáng tạo cá nhân
đồng thời là hạt nhân cơ bản của giáo dục; là những năng lực tìm thấy những
ý nghĩa mới, tìm thấy những mối quan hệ mới; là một chức năng của kiến
thức, trí tưởng tượng và sự đánh giá … (dẫn theo [20]).
12
Theo các tác giả Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân [11]
“TDST là một dạng tư duy độc lập tạo ra ý tưởng mới, độc đáo, có hiệu quả
giải quyết vấn đề cao. Ý tưởng mới được thể hiện ở chỗ phát hiện vấn đề mới,
tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Tính độc đáo của ý tưởng mới thể
hiện ở giải pháp lạ, hiếm, không quen thuộc hoặc duy nhất”.
Tư duy sáng tạo
Tư duy độc lập
Tư duy tích cực
Hình 1
Cụ thể ở HS các mức độ tư duy trên được biểu hiện như sau:
+ Tư duy tích cực: HS chăm chú lắng nghe, cố gắng hiểu, tích cực xây
dựng bài, thực hiện các công việc mà GV yêu cầu.
+ Tư duy độc lập: HS tự đọc, tự tìm hiểu các vấn đề, tự giải quyết các
bài tập hoặc chứng minh vấn đề nào đó.
+ Tư duy sáng tạo: HS tự nêu ra, khám phá vấn đề, tự tìm ra hướng giải
quyết mới trên các kiến thức đã có.
Các yếu tố đặc trưng của tư duy sáng tạo
+ Tính mềm dẻo: Là khả năng dễ dàng chuyển từ hoạt động trí tuệ này
sang hoạt động trí tuệ khác. Trong học tập môn Toán, tính mềm dẻo của
TDST được biểu hiện ở việc thực hiện linh hoạt các thao tác tư duy, vận dụng
linh hoạt kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có vào hoàn cảnh mới khi có
những yếu tố đã thay đổi, khả năng nhìn nhận ra vấn đề mới trong điều kiện
quen thuộc.
- Xem thêm -