Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Thiết kế, chế tạo mô hình máy khuấy trộn...

Tài liệu Thiết kế, chế tạo mô hình máy khuấy trộn

.PDF
63
1
96

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ ----------------------- TRẦN THỊ TUYỀN THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY KHUẤY TRỘN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử Phú Thọ, 2018 i TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ ----------------------- TRẦN THỊ TUYỀN THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY KHUẤY TRỘN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Đại học Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN VĂN QUYẾT Phú Thọ, 2018 ii LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kỹ thuật Công nghệ và đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Điện tử - Trường Đại học Hùng Vương đã dùng tâm huyết, lòng nhiệt tình cùng với kiến thức có được của mình để truyền đạt, chỉ bảo cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này. Nếu không có những sự hướng dẫn, chỉ bảo tậm tình của các thầy cô thì bài báo cáo này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Bài báo cáo đồ án của em được thực hiện trong khoảng thời gian khoảng 6 tháng. Bước đầu đi vào thực tế nghiên cứu em nhận thấy vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn là thầy ThS. Nguyễn Văn Quyết nên vấn đề của em đã được giải quyết. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới Thầy, xin chúc thầy sức khỏe, công tác tốt và cùng với các thầy cô trong trường đào tạo ra những sinh viên ưu tú phục vụ cho đất nước. Trong quá trình nghiên cứu, cũng như trong quá trình viết bài báo cáo, khó tránh khỏi những sai sót, vậy nên em rất mong nhận được sự quan tâm cùng với những sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên để cho đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện Trần Thị Tuyền iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN........................................ vii PHẦN A. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 2 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3 PHẦN B. NỘI DUNG .................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4 1.1.Tổng quan về các phương pháp khuấy trộn .............................................. 4 1.2.Nhiệm vụ, phân loại của máy khuấy trộn. ................................................. 5 1.4.Yêu cầu kỹ thuật đối với máy khuấy trộn ................................................. 6 1.5.Các loại máy khuấy hiện nay .................................................................... 6 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 13 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 13 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 13 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 13 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13 2.3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu .......................................................... 13 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1:.................................................. 13 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2:.................................................. 14 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu nôi dung 3:................................................. 40 2.3.5. Phương pháp nghiên cứu nội dung 4:................................................. 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC ................................ 46 3.1. Kết quả gia công, chế tạo hệ thống cơ khí mô hình máy khuấy ............. 46 iv 3.2. Kết quả thi công, chế tạo hệ thống điều khiển ....................................... 47 3.3. Lắp đặt chạy thử .................................................................................... 48 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50 1. Kết luận .................................................................................................... 50 2. Hạn chế, tồn tại ........................................................................................ 50 3.Kiến nghị và đề xuất giải pháp .................................................................. 50 3.1. Kiến nghị ............................................................................................... 50 3.2. Đề xuất giải pháp................................................................................... 51 PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 52 PHỤ LỤC .................................................................................................... 53 v DANH MỤC HÌNH ẢNH vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thông số cơ bản cuả Arduino Uno .................................................. 19 Bảng 3.1 Bảng chỉ tiêu đánh giá máy khuấy trộn.............................................. 49 vii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Nguyễn Văn Quyết 1 PHẦN A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thời xa xưa con người đã biết khuấy trộn nguyên liệu để phục vụ cho sinh hoạt cũng như phục vụ cho buôn bán, sinh hoạt. Nhưng những công đoạn khuấy trộn này còn thô sơ và dùng sức người là chính. Khi nền kinh tế phát triển cùng với khoa học kỹ thuật luôn phát triển trong tất cả các lĩnh vực, nhất là các ngành sản xuất. Việc đòi hỏi cải tiến và nâng cấp hệ thống sản xuất luôn là ưu tiên hàng đầu. Một trong những hệ thống đó là hệ thống khuấy trộn nguyên liệu tự động[1]. Hệ thống này giúp cho sản xuất linh hoạt hơn, tiết kiệm thời gian và nhân lực, tăng sản lượng, đem lại lợi ích kinh tế cao và hiệu quả. Tuy nhiên với điều kiện ở Việt Nam, chi phí cho các hệ thống khuấy trộn nguyên liệu tự động khá lớn nên chỉ được áp dụng cho các hệ thống có yêu cầu khuấy trộn phức tạp, còn một lượng lớn các doanh nghiệp vẫn sử dụng trực tiếp sức lực con người để làm việc. Ưu điểm vượt trội của phương pháp khuấy trộn tự động so với việc khuấy trộn thủ công là thời gian khuấy nhanh và độ chính xác cao. Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về công nghệ và phương pháp khuấy trộn. Một số tài liệu về công nghệ khuấy trộn: [1]. Nguyễn Minh Tuyển (2006), Quá trình và thiết bị khuấy trộn trong công nghệ, Nhà xuất bản Xây Dựng. [2]. Nguyễn Quang Minh (2014), Các lọai máy khuấy trộn, < Arduino, http://arduino.cc>. [3]. Nguyễn Tăng Cường (2016), Máy khuấy trộn nông sản thực phẩm, Mục đích chung của các công trình nghiên cứu này là tạo ra sản phẩm ứng dụng nhằm tự động hóa nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trong sản xuất. 2 Arduino là một bo mạch vi xử lý được dùng để lập trình tương tác với các thiết bị phần cứng như cảm biến, động cơ hoặc các thiết bị điện khác. Phần cứng của thiết bị đã tích hợp nhiều chức năng cơ bản và là mã nguồn mở. Ngôn ngữ lập trình trên nền Java lại vô cùng dễ sử dụng tương thích với ngôn ngữ C và hệ thống thư viện vô cùng phong phú được chia sẻ miễn phí trên Internet. Chính vì thế mà Arduino đã và đang dần phổ biến và được phát triển ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới[4]. Đặc điểm nổi bật của Arduino là môi trường phát triển ứng dụng cực kỳ dễ sử dụng, với ngôn ngữ lập trình có thể học một cách nhanh chóng ngay cả với những người ít am hiểu về điện tử và lập trình, ngoài ra còn những lợi ích sau:  Làm việc chắc chắn, liên tục, tuổi thọ cao, chịu được môi trường khắc nghiệt.  Có thể làm việc trong nhiều điều kiện khác nhau.  Sử dụng đơn giản, giá thành rẻ[4]. Xuất phát từ tình hình thực tế tự động hóa tại các phân xưởng, nhà kho và các khu vực điều hành quản lý vẫn đang tiếp tục được nâng cao cùng với kiến thức đã được học trong trường, Emđã nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Thiết kế, chế tạo mô hình máy khuấy trộn ”. Đây chỉ là một phần nhỏ trong quy trình sản xuất, tuy vậy em mong rằng với đề tài này em sẽ củng cố được kiến thức đã được học trong trường và ứng dụng một phần nhỏ trong sản xuất. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế, chế tạo thành công mô hình máy khuấy trộn. 3. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Tìm hiểu được công nghệ khấy trộn trong công nghiệp: cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống khuấy trộn. - Tìm hiểu được cách lắp đặt, kết nối, lập trình trong hệ thống khuấy trộn. 3 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đã thiết kế, chế tạo thành công mô hình máy khuấy trộn và có thể phát triển để ứng dụng trong thực tế sản xuất. Đề tài giúp em trải nghiệm thực tế thi công hệ thống và làm quen dần với việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, cũng như các thiết bị kỹ thuật. 4 PHẦN B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Tổng quan về các phương pháp khuấy trộn Khuấy trộn là một quá trình cơ học được dùng rất nhiều trong các quá trình sản xuất thực phẩm nhằm tăng cường các quá trình truyền nhiệt hoặc để thu được một hỗn hợp đồng nhất từ nhiều cấu tử trộn lại. Ngoài ra khuấy trộn còn được dùng nhiều để làm tan nhanh chất rắn trong lỏng hoặc tăng cường các phản ứng hóa học trong hỗn hợp[1]. Quá trình khuấy hệ lỏng rất thường gặp trong công nghiệp: công nghiệp hóa chất, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây dựng. Quá trình khuấy có thể được thực hiện trong các ống có chất lỏng chảy qua, trong các bơm vận chuyển, trên đĩa của các tháp tinh luyện cũng như trong các thiết bị khuấy hoạt động nhờ năng lượng cơ học đưa vào qua cơ cấu khuấy hoạt động nhờ năng lượng của khí nén[1]. Có thể chia phương pháp khuấy trộn ra làm hai loại: - Khuấy trộn thủ công là quá trình mà con người trực tiếp tham gia vào công đoạn khuấy trộn. - Khuấy trộn tự động là quá trình mà các thiết bị điều khiển tự động đóng vai trò chủ đạo. Trong quá trình khuấy tự động được chia ra thành nhiều phương pháp khác nhau. - Các phương pháp điều khiển khuấy trộn tự động: + Điều khiển sử dụng PLC. + Điều khiển sử dụng vi điều khiển. + Điều khiển sử dụng Arduino.  Một số hệ thống khuấy trộn trong công nghiệp: Theo nguyên lý làm việc, hệ thống khuấy được chia làm hai loại:liên tục và gián đoạn. Loại làm việc liên tục gồm các loại sau: 5 - Máy trộn vít tải nằm ngang một trục, hai trục. - Máy trộn ly tâm. Loại làm việc gián đoạn gồm các loại sau: - Máy khuấy thùng quay hình trụ nằm ngang, thẳng đứng, trục chéo, hình lục giác nằm ngang, chữ V. - Máy khuấy nằm ngang một trục, hai trục. - Máy khuấy vít tải thẳng đứng. - Máy khuấy lớp sôi có cánh đảo. 1.2.Nhiệm vụ, phân loại của máy khuấy trộn. a. Nhiệm vụ: - Khuấy trộn các thành phần nguyên liệu đã được định sẵn thành 1 hỗn hợp đồng đều. - Tăng cường các quá trình hóa sinh học trong quá trình chế biến thực phẩm. - Tăng cường quá trình trao đổi nhiệt khi chế biến thực phẩm. - Hòa tan chất này vào chất khác (hoà tan muối, đường với các chất khác) Ba loại quá trình điển hình này thực hiện với các loại đồng thể và dị thể khác nhau như hệ lỏng-lỏng, lỏng-khí, lỏng-rắn. b. Phân loại Có nhiều cách để phân loại máy khuấy trộn như phân loại theo nguyên lý cấu tạo, theo bố trí bộ phận trộn, theo số bộ phận trộn, theo cách làm việc, theo tính chất của sản phẩm đầu ra…v.v Phân loại theo nguyên lý cấu tạo: - Máy trộn có bộ phận trộn quay: + Máy trộn kiểu vít + Máy trộn kiểu cánh quạt + Máy trộn kiểu hành tinh + Máy trộn kiểu cánh gạt - Máy trộn thùng quay: + Máy trộn kiểu trống 6 + Máy trộn kiểu côn - Máy trộn - định mức phối hợp Phân loại theo cách bố trí bộ phận trộn: - Máy trộn kiểu vít hay cánh gạt ngang - Máy trộn kiểu vít hay cánh gạt đứng - Máy trộn kiểu vít nghiêng Phân loại theo số bộ phận trộn: - Máy trộn kiểu đơn, kép - Máy trộn kiểu thùng, đơn, kép Phân loại theo cách làm việc: - Máy trộn liên tục - Máy trộn gián đoạn Phân loại theo tính chất sản phẩm: - Máy trộn khô - Máy trộn nước - Máy trộn ướt 1.4.Yêu cầu kỹ thuật đối với máy khuấy trộn - Đảm bảo chất lượng trộn cao (đặc trưng là độ đồng đều), nhất là khi trộn hỗn hợp có những thành phần với tỉ lệ rất ít. Độ trộn đồng đều có 1 ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm phẩm chất, giá trị của sản phẩm đầu ra. - Có khả năng trộn được các hỗn hợp lỏng. - Có năng suất cao và chi phí năng lượng dùng thấp. 1.5.Các loại máy khuấy hiện nay a. Khuấytrộnbằngcơkhí Các cánh khuấy có hình dạng khác nhau, được lắp đặt trong máy. Khi máy hoạt động cánh khuấy tạo ra sự xáo trộn dòng chất lỏng. Cánh khuấy thường được sử dụng trong các bể khuấy trộn như một phương tiện để trộn chất lỏng và huyền phù. Cánh khuấy thông thường sử dụng một thiết kế mở và được gắn với một trục trung tâm được đặt ở trung tâm của bể[3]. 7 Hình 1.1. Bể khuấy trộn với một cánh khuấy đặt ở chính giữa  Các loại cánhkhuấy Cánh khuấy mái chèo: thường dùng để hoà tan chất rắn có khối lượng riêng không lớn, việc khuấy trộn tạo ra thuỷ động lực học cao. Tốc độ khuấy chậm, bề mặt cánh khuấy lớn hơn, sử dụng phổ biến trong bể tạo bông. Các lưỡi dao được làm bằng thép tấm, hàn hoặc cố định bằng bu lông trên các ổ trục và thường là 2, 3 hoặc 4 mảnh. Nó có hai loại, lưỡi bằng phẳng, thẳng và lưỡi gấp. Cánh khuấy gấp tiêu thụ ít điện năng hơn so với cánh khuấy bằng phẳng và thẳng. Cánh khuấy mái chèo cũng có thể được sử dụng để khuấy chất lỏng có độ nhớt cao, thúc đẩy sự trao đổi lên xuống của chất lỏng. Tốc độ quay của cánh khuấy là 20~100 vòng/phút, độ nhớt cao nhất là 20Pa.s[3]. Đặc điểm kỹ thuật: - Số lượng cánh khuấy tuỳ theo yêu cầu, có thểcó 2, 3 cánh. - Khuấy cho bể keotụ. - Trục khuấy liên kết trục động cơ bằng ống nối đồng trục. - Ống nối bằng inox304. - Trục, cánh khuấy bằng inox304. 8 - Đường kính cánh khuấy: 800 – 1200mm. - Tốc độ: 20 – 100 vòng/phút. Hình 1.2. Cánh khuấy mái chèo Cánh khuấy chân vịt (chong chóng):điều chế dung dịch huyền phù, nhũ tương, không thể dung cánh khuấy chân vịt để khuấy chất lỏng có độ nhớt cao hoặc khuấy chất lỏng trong đó có các hạt rắn có khối lượng riêng lớn, chủ yếu được sử dụng trong chất lỏng có độ nhớt thấp. Hiệu quả khuấy thuỷ động lực học cao. Cánh khuấy tiêu chuẩn gồm có 3 mảnh. Mức độ biến động của chất lỏng là không cao khi cánh khuấy đang làm việc. Đường kính của cánh quạt khuấy nhỏ, d/D = 1/4~1/3, tốc độ đầu thường là 7~10 m/s, tốc độ tối đa có thể được15m/s[3]. Đặc điểm kỹ thuật: - Số lượng cánh khuấy: 2 hoặc 3cánh. - Tốc độ khuấy chậm: 70 – 130vòng/phút. - Trục khuấy liên kết với trục bằng ống nối inox304. - Trục và cánh khuấy làm bằng inox 304,316. Ứng dụng: - Khuấy bể phản ứng tạo bông keotụ. - KhuấybểđiềuchỉnhPH. 9 - Khuấybểcân bằng bểkhử - Nito, khử Photpho. Hình 1.3. Cánh khuấy chân vịt Cánh khuấy tuabin:để điều chế huyền phù mịn, để hoà tan các chất rắn nhanh hoặc để khuấy trộn các hạt rắn đã lắng cặn có nồng độ pha rắn đến 60%. Turbine khuấy thuộc về khuấy chất lỏng độ nhớt thấp, nó có hiệu quả có thể hoàn thành tất cả các hoạt động trộn và xử lý với nhiều độ nhớt của dung dịch sét. Khuấy tua bin được chia thành loại mở và loại đĩa. Loại mở bao gồm cánh quạt thẳng và phẳng, cánh quạt xiên, cánh quạt cong; Loại đĩa bao gồm đĩa cánh quạt phẳng và thẳng, đĩa cánh quạt xiên, đĩa cánh quạt cong, v.v… Cánh khuấy tuabin mở loại thường là 2 hoặc 4 miếng; loại đĩa là phổ biến nhất đã 6 miếng. Lực cắt lớn, có thể làm cho các hạt chất lỏng phân tán rất tốt, phù hợp với độ nhớt thấp đến trung bình của chất lỏng (chất lỏng phân tán, chất huyền phù). Cánh khuấy uốn cong theo hướng dòng chảy chất lỏng, có thể giảm tiêu thụ điện năng và phù hợp với khuấy chất lỏng có chứa hạt rắngiòn[3]. Đặc điểm kỹ thuật: - Cánh khuấy tuabin 4 cánh, góc nghiêng450. 10 - Tốcđộkhuấychậm,kiểutrụckhuấyđồngtrụcđộngcơ. - Trục khuấy liên kết đồng tâm với hộp giảm tốc bằng ống nốitrục. - Ống nối trục được sơn phủ chống ăn mòncao. - Trục và cánh khuấy bằng inox 304, 316 với kích thước có thể thayđổi. - Ống nối trục bằng inox304. - Tốc độ khuấy: 100-200rpm. - Đường kính cánh khuấy từ:200-800mm. - Trục và cánh khuấy được lắp đặt rờinhau. Ứng dụng: - Cánh khuấy được dùng cho các thể tích bể từ 0,1 – 180 m3. - Khuấy trộn bể phẩn ứng keotụ. - Khuấy trộn bồn pha hoáchất. - Khuấy trộn hệ thống sản xuất thựcphẩm. - Khuấy trộn bể chống lắng bùncặn. Hình 1.4. Cánh khuấy tubin b. Máy khuấychìm 11 Các máy khuấy phải đặt trong lòng chất lỏng với một tốc độ quy định để đảm bảo thời gian thích hợp của quá trình. Từ quan điểm công nghệ pha trộn của xem, khối lượng bơm qua đường kính bên ngoài của máy trộn là không quan trọng; quan trọng là khối lượng đặt trong chuyển động với tốc độ quy định. Các máy khuấy chìm có thể hoạt động trong chất lỏng ở nhiệt độ tối đa 40ºC và ngập sâu đến 10 m. Khi lắp đặt máy trộn chìm phải chú ý đến vị trí của nó. Đặc biệt là sự cân bằng trong bể tại nơi mà các hoạt động xảy ra liên tục khi áp lực của máy khuấy bằng các áp lực bên ngoài tác động đến chiều xoay của cánh quạt. Vì vậy, các áp lực bên ngoài phải được tính toán. Ngoài ra lượng nước đưa vào bể (ví dụ như từ sự tuần hoàn) phải được tính toán. Không chỉ các giá trị lưu lượng dòng chảy mà còn sự điều hướng của chúng cũng rất quan trọng. Hình 1.5. Cánh khuấy chìm Theo các nghiên cứu, trục hướng tâm của đà quay chuyền cho các chất lỏng bằng cách khuấy là quan trọng. Nó tương đương với lực tải cánh quạt hướng trục. Vì vậy, lực hướng trục là thông số quan trọng nhất của máy khuấy và nó được quy định tại danh mục sản phẩm. Lực hướng trục có thể dễ 12 dàng chuyển đổi thành hiệu quả dòng khối lượng chất lỏng (tức công suất) đưa vào chuyển động với tốc độ v quy định. Khi nước thải được khuấy trộn, các yêu cầu tốc độ nước ít nhất là v = 0,3 m/s. Vì vậy, công suất thực tế cho v = 0,3 m/s được xác lập. Máy khuấy có thể chuyển động trong lượng nước này với tốc độ tối thiểu v = 0,3 m/s.[3] Lực trục: F (kN); Hiệu quả đầu ra: v = 0,3 (m/s); Q = 0,3 (m3/s); Công suất đầu vào động cơ: P1 (kW); Công suất đầu ra động cơ (ở trục động cơ): P2 (kW). c. Khuấy trộn bằng khínén Dùng để khuấy chất lỏng có độ nhớt thấp. khí nén thường là không khí được nén qua một ống các lỗ nhỏ, ống này đặt ở tận đáy thiết bị. không khí chui qua lỗ tạo thành những bọt nhỏ, rồi qua lớp chất lỏng làm cho chất lỏng bị khuấy. Để khuấy được đều người ta làm đường ống khí thành vòng, hoặc xoắn ốc, đôi khi làm một dãy ống thẳng đặt song song nhau[3]. Hình 1.6. Bể khuấy trộn bằng khí nén
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng