.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
TRẦN KIM NHƢ
THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN TRONG ĐIỀU TRỊ
STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN (MRSA)
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN KIM NHƢ
THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN TRONG ĐIỀU TRỊ
STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN (MRSA)
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Ngành: Dƣợc lý và Dƣợc lâm sàng
Mã số: 8720205
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
Thầy hƣớng dẫn: PGS.TS TRẦN MẠNH HÙNG
Thành Phố Hồ Chí Minh – 2019
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Trần Kim Nhƣ
.
.
THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN TRONG ĐIỀU TRỊ
STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN (MRSA)
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Đặt vấn đề: Vancomycin đƣợc xem là một trong những thuốc nền tảng điều trị cho
các nhiễm trùng nặng gây ra do Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA),
nhƣng ngay từ khi đƣợc đƣa vào sử dụng, độc tính trên tai và thận của vancomycin
là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó, hiệu quả của vancomycin đã
giảm đối với những bệnh nhân có nồng độ ức chế tối thiểu ở ngƣỡng giới hạn cao
trong vùng nhạy cảm. Nghiên cứu chúng tôi nhằm theo dõi nồng độ vancomycin
trong điều trị MRSA nhằm tối ƣu hóa quá trình sử dụng vancomycin.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu từ tháng 09/2018 đến
tháng 07/2019 các trƣờng hợp bệnh nhân có sử dụng vancomycin trong điều trị
MRSA. Nồng độ vancomycin đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp miễn dịch vi hạt
hóa phát quang (CMIA). Bệnh nhân đƣợc hiệu chỉnh liều theo kết quả nồng độ của
vancomycin và triệu chứng lâm sàng.
Kết quả: Tổng số có 35 trƣờng hợp tham gia nghiên cứu với độ tuổi trung bình là
54,03 ± 17,15 (năm), tỷ lệ nam/nữ là tƣơng đồng. Tỉ lệ bệnh nhân (BN) có nồng độ
vancomycin đƣợc đo lần đầu tiên nằm trong khoảng trị liệu chiếm 57,1%. Bệnh
nhân đƣợc can thiệp tăng liều chiếm 20,6% (7 bệnh nhân) và 2 BN điều chỉnh giảm
liều. Phân tích theo cá thể, kết hợp với giá trị MIC đo đƣợc và can thiệp lâm sàng
giúp cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và có 94,3% BN xuất viện trong
tình trạng khỏi hoặc đỡ giảm. Tác dụng không mong muốn chiếm tỉ lệ 2,9%.
Kết luận: Theo dõi nồng độ vancomycin trong trị liệu là công cụ hữu ích giúp chọn
lựa liều thích hợp trên bệnh nhân, nâng cao hiệu quả lâm sàng và giảm thiểu độc
tính trong điều trị.
Từ khóa: vancomycin, MRSA, theo dõi nồng độ
.
.
THERAPEUTIC DRUG MONITORING OF VANCOMYCIN IN THE
TREATMENT OF METHICILLIN RESISTANT STAPHYLOCOCCUS
AUREUS (MRSA) AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Introduction: Vancomycin is considered to be one of the foundational drugs for
severe infections caused by methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA),
however since it was initiated for using, vancomycin-induced nephrotoxicity is a
problem of top concern. In addition, the effectiveness of vancomycin has been
reduced for patients with minimum inhibitory concentrations at high limits in the
sensitive area. Our research aims to monitor vancomycin levels in the treatment of
MRSA to optimize vancomycin use.
Materials and methods: We performed a cross-sectional, prospective study from
September 2018 to June 2019 patients were treated by vancomycin in the treatment
of MRSA. Vancomycin concentrations were quantified by chemiluminescent
microparticle immunoassay (CMIA). Patients were dose-adjusted according to the
results of vancomycin concentration and clinical symptoms.
Results: There were 35 study participants with an average age of 54.03 ± 17.15
(years), the the male/female ratio was similar. The proportion of patients with
vancomycin concentrations measured for the first time in the treatment range
accounted for 57.1%. There were 20,6% (seven patients) increased dose adjustment
and two patients adjusted dose reduction. Individual analysis, combined with
measured MIC values and clinical interventions, improved the patient's clinical
condition and 94.3% of patients were discharged or recovered. Adverse drug
reaction accounted for 2.9%.
Conclusion: Therapeutic drug monitoring of vancomycin is a useful tool to help
choose the appropriate dose in patients and is associated with increased clinical
efficacy and reduced nephrotoxicity in patients.
Key words: Vancomycin, MRSA, Therapeutic drug monitoring.
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. MRSA ..................................................................................................................3
1.1.1. Hình thái học .....................................................................................................3
1.1.2. Các loại nhiễm trùng do MRSA ........................................................................4
1.1.3. Tình hình đề kháng kháng sinh của MRSA ......................................................4
1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ VANCOMYCIN ....................................................................5
1.2.1. Cấu trúc hóa học................................................................................................5
1.2.2. Đặc điểm dƣợc động học ..................................................................................6
1.2.3. Đặc điểm dƣợc lực học .....................................................................................9
1.2.4. Ứng dụng chỉ số PK/PD của vancomycin trong điều trị .................................12
1.3. CÁC KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG VANCOMYCIN .........................................15
1.3.1. Chỉ định ...........................................................................................................15
1.3.2. Cách dùng........................................................................................................16
1.3.3. Liều dùng ........................................................................................................17
1.4. CÁC NGHIÊN CỨU THEO DÕI NỒNG ĐỘ VANCOMYCIN TRONG MÁU ....... 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................23
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................23
2.1.1. Bệnh nhân........................................................................................................23
2.1.2. Vi khuẩn ..........................................................................................................23
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................23
2.2.1. Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đƣợc chỉ định vancomycin trong điều trị
MRSA. ......................................................................................................................23
.
i
.
2.2.2. Theo dõi nồng độ (TDM) vancomycin trong điều trị MRSA để tối ƣu hóa quá
trình sử dụng vancomycin. ........................................................................................26
2.3. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................................31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ .........................................................................................32
3.1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐƢỢC CHỈ ĐỊNH VANCOMYCIN
TRONG ĐIỀU TRỊ MRSA.......................................................................................32
3.1.1. Mô tả đặc điểm nhóm dân số nghiên cứu .......................................................32
3.1.2. Khảo sát tính nhạy cảm của vancomycin trong điều trị MRSA dựa vào nồng
độ ức chế tối thiểu (MIC). .........................................................................................37
3.2. THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN VÀ TỐI ƢU HÓA SỬ DỤNG.........37
3.2.1. Kháng sinh kinh nghiệm sử dụng trƣớc khi có kết quả KSĐ .........................37
3.2.2. Kháng sinh điều trị MRSA sau khi có kết quả kháng sinh đồ ........................39
3.2.3. Đặc điểm sử dụng vancomycin .......................................................................40
3.2.4. Số ngày điều trị vancomycin ...........................................................................41
3.2.5. Kết quả đo nồng độ vancomycin trong máu ...................................................41
3.2.6. Nguy cơ độc tính trên thận của vancomycin trong quá trình điều trị .............45
3.2.7. Tình trạng xuất viện ........................................................................................47
3.2.8. Đề xuất quy trình theo dõi nồng độ vancomycin trong máu...........................47
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................51
4.1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐƢỢC CHỈ ĐỊNH VANCOMYCIN
TRONG ĐIỀU TRỊ MRSA.......................................................................................51
4.1.1. Mô tả đặc điểm nhóm dân số nghiên cứu .......................................................51
4.1.2. Khảo sát tính nhạy cảm của vancomycin trong điều trị MRSA dựa vào nồng
độ ức chế tối thiểu (MIC). .........................................................................................57
4.2. THEO DÕI TRỊ LIỆU VANCOMYCIN VÀ TỐI ƢU HÓA SỬ DỤNG.........59
4.2.1. Kháng sinh kinh nghiệm sử dụng trƣớc khi có kết quả KSĐ .........................59
4.2.2. Kháng sinh điều trị MRSA sau khi có kết quả kháng sinh đồ ........................59
4.2.3. Đặc điểm sử dụng vancomycin .......................................................................60
4.2.4. Số ngày điều trị vancomycin ...........................................................................61
.
ii
.
4.2.5. Kết quả đo nồng độ vancomycin trong máu ...................................................62
4.2.6. Nguy cơ độc tính trên thận của vancomycin trong quá trình điều trị .............65
4.2.7. Tình trạng xuất viện ........................................................................................65
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................67
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................67
5.1.1. Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đƣợc chỉ định vancomycin trong điều trị
MRSA .......................................................................................................................67
5.1.2. Theo dõi trị liệu (TDM) vancomycin trong điều trị MRSA để tối ƣu hóa quá
trình sử dụng vancomycin. ........................................................................................67
5.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................67
.
iii
.
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chú giải tiếng Anh
Từ viết tắt
Chú giải tiếng Việt
ADR
Adverse drug reaction
Tác dụng bất lợi của thuốc
ASHP
American Society of HealthSystem Pharmacists
Hội dƣợc sĩ Mỹ
AUC24h
Area under the curve 24h
Diện tích dƣới đƣờng cong
nồng độ - thời gian trong 24h
Bệnh nhân
BN
Clcr
Clearance creatinine
Độ thanh thải creatinin
Cpeak
Peak concentration
Nồng độ đỉnh
Ctrough
Trough concentration
Nồng độ đáy
Đái tháo đƣờng
ĐTĐ
KS
Khoa điều trị tích cực
Hội các bệnh nhiễm khuẩn
Mỹ
Kháng sinh
KSĐ
Kháng sinh đồ
ICU
IDSA
Intensive Care Unit
Infectious diseases society of
America
MIC
Minimal Inhibitory concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
MRSA
Methicillin resistant S. aureus
S. aureus kháng methicillin
NSAIDS
Nonsteroidal anti-inflammatory
drugs
Thuốc kháng viêm không
steroid
PD
Pharmacodynamic
Dƣợc lực học
PK
Pharmacokinetic
Dƣợc động học
S.aureus
Staphylococcus aureus
Society of Infectious Diseases
Pharmacists
Tụ cầu vàng
Hội dƣợc sĩ các bệnh nhiễm
khuẩn Mỹ
Half – life
Therapeutic Drug Monitoring
Thời gian bán thải
Giám sát thuốc trong điều trị
SIDP
T1/2
TDM
Vi khuẩn
VK
VRE
Vancomycin-Resistant
Enterococci
.
Enterococci kháng vancomycin
iv
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Xác định liều nạp ......................................................................................18
Bảng 1.2. Xác định liều duy trì .................................................................................18
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến theo dõi nồng độ vancomycin trong điều trị .. 20
Bảng 2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................................24
Bảng 2.2. Các thuốc dùng kèm có khả năng tƣơng tác với vancomycin ..................24
Bảng 2.3. Kết quả MIC90 của Vancomycin trên chủng MRSA ................................26
Bảng 2.4. Xác định liều nạp ......................................................................................29
Bảng 2.5. Xác định liều duy trì .................................................................................30
Bảng 2.6. Tần suất theo dõi .......................................................................................31
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới tính của bệnh nhân nghiên cứu .............................32
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh kèm của dân số nghiên cứu .............................................33
Bảng 3.3. Đặc điểm liên quan đến nhiễm trùng của dân số nghiên cứu khi nhập viện .......34
Bảng 3.4. Độ thanh thải creatinin của bệnh nhân trƣớc khi điều trị với vancomycin ......... 34
Bảng 3.5. Đặc điểm nhiễm trùng của bệnh nhân nghiên cứu ...................................35
Bảng 3.6. Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn trong dân số nghiên cứu .......................35
Bảng 3.7. Đặc điểm mẫu bệnh phẩm nuôi cấy vi khuẩn của dân số nghiên cứu ......36
Bảng 3.8. Kết quả kháng sinh đồ của dân số nghiên cứu .........................................36
Bảng 3.9. Phân bố MIC trong dân số nghiên cứu .....................................................37
Bảng 3.10. Kháng sinh kinh nghiệm sử dụng trƣớc khi có kết quả KSĐ .................38
Bảng 3.11. Kháng sinh điều trị sau khi có kết quả KSĐ ..........................................39
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân theo cách dùng vancomycin ....................................40
Bảng 3.13. Số ngày điều trị vancomycin của dân số nghiên cứu .............................41
Bảng 3.14. Nồng độ đáy vancomycin trong máu đo lần 1 ........................................42
Bảng 3.15. Hƣớng can thiệp sau khi có kết quả nồng độ đáy lần 1 ..........................44
Bảng 3.16. Can thiệp qua tăng liều vancomycin.......................................................44
Bảng 3.17. Can thiệp qua giảm liều vancomycin .....................................................45
Bảng 3.18. Tỉ lệ bệnh nhân đƣợc giám sát sát creatinin trong quá trình điều trị ......45
Bảng 3.19. Thuốc phối hợp làm tăng nguy cơ độc trên thận ....................................46
.
v
.
Bảng 3.20. Tình trạng xuất viện của dân số nghiên cứu ...........................................47
Bảng 3.21. Xác định liều nạp ....................................................................................49
Bảng 3.22. Xác định liều duy trì ...............................................................................49
Bảng 3.23. Tần suất theo dõi.....................................................................................50
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thể của Staphylococcus aureus ..........................................................3
Hình 1.2 Cơ chế tác động của penicillin trên thành tế bào vi khuẩn ..........................4
Hình 1.3. Tỷ lệ kháng KS của S. aureus tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2009 .........5
Hình 1.4. Cấu trúc hoá học của vancomycin ..............................................................6
Hình 1.5. Mô hình dƣợc động học của vancomycin ...................................................8
Hình 1.6. Cơ chế tác động của vancomycin................................................................9
Hình 1.7. Cơ chế kháng vancomycin ........................................................................11
Hình 1.8. Chỉ số PK/PD đặc trƣng cho các loại kháng sinh khác nhau. ...................13
Hình 2.1. Dụng cụ và các bƣớc tiến hành E-test………………………………… 22
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo chỉ số khối cơ thể .................................33
Biểu đồ 3.2. Chế độ liều vancomycin theo hệ số thanh thải creatinin ......................40
Biểu đồ 3.3. Nồng độ đáy của vancomycin trên 35 bệnh nhân nghiên cứu..............42
Biểu đồ 3.4. Đồ thị biểu diễn nồng độ đáy vancomycin theo liều dùng ...................43
.
vi
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Staphylococcus aureus là tác nhân hàng đầu gây ra các bệnh nhiễm trùng nặng nhƣ
nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đƣờng hô hấp dƣới, nhiễm trùng da mô mềm tại
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Năm 1940, penicillin đƣợc tìm thấy và là kháng sinh
đầu tiên có hiệu quả trong điều trị S. aureus, nhƣng không lâu sau đó chủng vi
khuẩn này đã tiết ra penicillinase phá hủy penicillin. Sự đề kháng penicillin của S.
aureus gia tăng đáng kể trong những năm sau đó. Khi methicillin xuất hiện vào năm
1959 tình hình nhiễm trùng do S. aureus cải thiện đáng kể. Tuy nhiên chỉ sau hai
năm, Jevon và cộng sự đã ghi nhận chủng S. aureus đề kháng methicillin
(methicillin resistant S. aureus - MRSA) [34]. MRSA đã lan rộng và trở thành
nguyên nhân chính trong các nhiễm trùng bệnh viện trên thế giới. Tỷ lệ MRSA
trong các chủng S. aureus phân lập tăng từ 22% trong năm 1995 đến 57% trong
năm 2001 [39]. Theo thống kê tại Mỹ, tỷ lệ tử vong do nhiễm MRSA (xấp xỉ 20%)
thậm chí cao hơn tỷ lệ tử vong do HIV/AIDS gây ra [34]. Đa số các trƣờng hợp
nhiễm MRSA tại bệnh viện là những chủng đa kháng thuốc và rất khó điều trị.
Hiện tại vancomycin đƣợc xem là một trong những thuốc nền tảng điều trị cho các
nhiễm trùng nặng gây ra do tác nhân này, nhƣng ngay từ khi đƣợc đƣa vào sử dụng,
độc tính trên tai và thận của vancomycin là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
[60]. Bên cạnh đó, hiệu quả của vancomycin đã giảm đối với những bệnh nhân có
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ở ngƣỡng giới hạn cao trong vùng nhạy cảm. Các
nghiên cứu trên động vật và một số ít nghiên cứu trên ngƣời chỉ ra rằng tác dụng
diệt khuẩn của vancomycin không phụ thuộc nồng độ, và AUC/MIC là chỉ số dƣợc
động học có thể dùng để dự đoán hiệu quả của thuốc. Dựa trên các kết quả nghiên
cứu, tỉ lệ AUC/MIC ≥ 400 đƣợc coi là mục tiêu để đạt đƣợc hiệu quả lâm sàng đối
với vancomycin [57]. Tuy nhiên trên thực tế, để có thể xác định chính xác tỉ lệ
AUC/MIC của bệnh nhân, cần phải tiến hành lấy nhiều mẫu máu, điều này khiến
cho quy trình TDM trở nên phức tạp và tốn kém. Mặt khác, trên thế giới, các
chuyên gia đều khuyến cáo sử dụng nồng độ đáy (Ctrough) nhƣ một chỉ số chính xác
.
1
.
và có ý nghĩa thực hành nhất để giám sát nồng độ vancomycin trong huyết thanh
[57].
Theo dõi điều trị (TDM – Therapeutic Drug Monitoring) là một quy trình đƣợc sử
dụng để giám sát các thuốc có khoảng điều trị hẹp, các thuốc có thể gây ra độc tính,
từ đó tối ƣu hoá liều dùng, cách sử dụng của thuốc trên mỗi cá thể bệnh nhân [46].
Chính vì vậy, việc thiết kế một quy trình TDM hợp lý, đồng thời có sự phối hợp
chặt chẽ giữa dƣợc sĩ lâm sàng và bác sĩ điều trị để tối ƣu hóa việc điều trị là một
yêu cầu cấp thiết. Việc thực hiện TDM đã đƣợc tiến hành ở bệnh viện Nhân Dân
Gia Định trong một số năm qua nhƣng chỉ dừng lại ở mức định lƣợng và quan sát,
chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ lâm sàng, dƣợc sĩ lâm sàng và xét nghiệm
dẫn đến chƣa có qui trình can thiệp cụ thể nên chƣa tối ƣu hóa việc điều trị theo cá
thể. Để góp phần vào việc xây dựng và áp dụng qui trình TDM vancomycin,
chƣơng trình quản lý kháng sinh của bệnh viện, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Theo dõi trị liệu vancomycin trong điều trị Staphylococcus aureus kháng
methicillin (MRSA) tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định” với 2 mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
1. Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đƣợc chỉ định vancomycin trong điều trị
MRSA.
2. Theo dõi trị liệu (TDM) vancomycin trong điều trị MRSA để tối ƣu hóa quá
trình sử dụng vancomycin.
.
2
.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MRSA
1.1.1. Hình thái học
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) có hình cầu, đƣờng kính khoảng từ 0,8-1,5 µm, bắt
màu gram (+), không di động, sắp xếp không có thứ tự nhất định và thƣờng tụ lại
thành đám.
Hình 1.1. Hình thể của Staphylococcus aureus
S. aureus: là vi khuẩn dễ thích nghi với điều kiện tự nhiên và có sức chịu đựng cao
nhất trong nhóm vi khuẩn Gram dƣơng. Đây là vi khuẩn thƣờng gặp ở da, đƣờng hô
hấp trên, đƣờng tiêu hóa, là một trong những tác nhân chính gây bệnh cho ngƣời và
là thủ phạm gây nhiều nhiễm khuẩn trầm trọng. Ngoài ra, S. aureus có thể tiết ra
độc tố ruột gây ngộ độc thực phẩm. Hiện nay, S. aureus còn đƣợc ghi nhận là tác
nhân gây nhiễm trùng bệnh viện khá nguy hiểm vì gây ra các bệnh lý nhiễm trùng
khó điều trị do đề kháng kháng sinh (KS).
- Cơ chế đề kháng kháng sinh của S. aureus đƣợc phát triển bằng cách thay đổi
protein gắn kết với penicillin (Penicillin-binding protein - PBP) để tạo một PBP mới
gọi là PBP2’. PBP2’ không gắn kết với bất cứ một beta-lactam nào dẫn đến sự ra
đời của MRSA đề kháng với tất cả penicillin, cephalosporin và carbapenem [13].
.
3
.
Hình 1.2 Cơ chế tác động của penicillin trên thành tế bào vi khuẩn
1.1.2. Các loại nhiễm trùng do MRSA
- Những nhiễm trùng thông thƣờng gây bởi Staphylococcus aureus là nhiễm trùng
vết bỏng, abcess, viêm nội tâm mạc, chốc lở, viêm màng não, viêm tuỷ xƣơng, viêm
tĩnh mạch, viêm phổi, nhiễm trùng huyết, …, và có thể đƣa đến tử vong.
- MRSA là một trong ba tác nhân vi khuẩn Gram (+) thƣờng gặp, gây nhiễm trùng ở
những bệnh nhân (BN) nằm viện bị nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do thở máy và
nhiễm khuẩn da và mô mềm. Tuy nhiên, đã có những chủng riêng biệt của MRSA
mắc phải từ cộng đồng (CA-MRSA), xuất hiện đầu tiên ở Úc vào những năm 1980
và gần đây đã đƣợc cảnh báo là có thể gây nhiễm trùng cho trẻ em trong cộng đồng.
- Việc điều trị MRSA thƣờng khó khăn vì vi khuẩn này kháng các kháng sinh (KS)
β-lactam phổ rộng bao gồm methicillin và những KS khác. MRSA cũng có nguy cơ
kháng vancomycin, thuốc đƣợc xem là “phƣơng sách cuối cùng” cho việc điều trị
nhiễm MRSA đa kháng.
1.1.3. Tình hình đề kháng kháng sinh của MRSA
- Mỗi năm, số chủng S. aureus phân lập đề kháng với β-lactam tăng dần, ở một số
nƣớc, hơn 50% chủng phân lập đƣợc ở các khoa ICU là MRSA. Hơn nữa, nhiễm
trùng gây ra do MRSA không chỉ giới hạn trong nhiễm trùng bệnh viện mà còn
.
4
.
trong cộng đồng. Kết quả của một nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm MRSA
trong cộng đồng là 12% thậm chí còn cao hơn ở một số vùng [61].
- Nghiên cứu của Eseonu và cộng sự (năm 2011) cho thấy kết quả phân lập trên
41.242 ca phẫu thuật về cơ xƣơng khớp từ 04/2007 - 03/2008 có 48% nhiễm
S. aureus, trong đó có 68% là MRSA. Đầu năm 2007, số lƣợng tử vong ở Anh có
liên quan đến MRSA ƣớc tính khoảng 3000 ngƣời/năm [38].
- Theo báo cáo sử dụng KS và đề kháng KS tại 15 bệnh viện Việt Nam năm
2008-2009 thuộc Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng KS Việt Nam và Đơn vị Nghiên
cứu Lâm sàng Đại học Oxford do Bộ Y tế (2009) chủ trì, có tới 68,8% các chủng
phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy kháng với gentamicin. Tỷ lệ kháng oxacillin cao
nhất tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Huế là 63,8%. Theo báo cáo của Bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2008, có 8% số chủng S. aureus phân lập đề kháng với vancomycin.
Tuy nhiên, đến năm 2009, phần lớn các bệnh viện kể cả Chợ Rẫy không có chủng
S. aureus nào đề kháng với vancomycin trừ một số bệnh viện tỉnh và bệnh viện trực
thuộc Sở y tế, trong đó tỷ lệ kháng vancomycin của S. aureus tại bệnh viện Uông Bí
là 60,9%, tại bệnh viện Bình Định là 24,1% và tại bệnh viện Xanh Pôn là 15,6%
Tỷ lệ kháng kháng sinh
[10].
Bệnh viện
Hình 1.3. Tỷ lệ kháng KS của S. aureus tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2009
1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ VANCOMYCIN
1.2.1. Cấu trúc hóa học
Vancomycin là một glycopeptid ba vòng có phân tử lƣợng khoảng 1500 dalton,
.
5
.
bao gồm một chuỗi 7 liên kết peptid. Do cấu trúc hoá học có nhiều liên kết peptid
nên vancomycin là một kháng sinh có khả năng tan tốt trong nƣớc, phân bố rộng
rãi vào các mô và dịch ngoại bào trong cơ thể [54].
Hình 1.4. Cấu trúc hoá học của vancomycin
1.2.2. Đặc điểm dƣợc động học
1.2.2.1. Hấp thu
Vancomycin ít đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hoá (sinh khả dụng đƣờng uống
< 10%); sử dụng đƣờng tiêm bắp gây đau và hấp thu không ổn định, vì vậy thuốc
thƣờng đƣợc sử dụng qua đƣờng tiêm tĩnh mạch chậm trong điều trị nhiễm khuẩn
toàn thân [52].
Với những ngƣời có chức năng thận bình thƣờng, khi truyền tĩnh mạch 1 g
vancomycin (15 mg/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tƣơng là
60-65 µg/ml, đạt đƣợc ngay sau khi truyền xong. Một giờ sau, nồng độ thuốc trong
huyết tƣơng là 25 - 35 µg/ml và sau 11 giờ là 8 µg/ml [11].
Nồng độ vancomycin huyết thanh ở những bệnh nhân suy thận cao hơn so với
những bệnh nhân có chức năng thận bình thƣờng, do đó nồng độ thuốc trong máu
của những bệnh nhân này có thể đạt ngƣỡng độc tính [52].
1.2.2.2. Phân bố
Quá trình phân bố của vancomycin là một quá trình phức tạp và đƣợc mô tả chính
xác nhất theo mô hình dƣợc động học nhiều ngăn. Vancomycin có thể tích phân bố
.
6
.
từ 0,4 đến 0,6 L/kg ở bệnh nhân với chức năng thận bình thƣờng cho tới 0,9 L/kg ở
bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối [54]. Thuốc đƣợc phân bố vào dịch cổ trƣớng,
dịch màng ngoài tim, dịch màng phổi cũng nhƣ xƣơng và thận; ít phân bố vào mật;
nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ rất thấp khi màng não không bị tổn thƣơng [11].
Vancomycin có tỉ lệ liên kết huyết tƣơng từ 10-50% tuỳ đối tƣợng, chủ yếu là với
albumin, do đó các yếu tố ảnh hƣởng đến nồng độ albumin sẽ làm ảnh hƣởng đến
nồng độ vancomycin tự do [54]. Ở bệnh nhân khoẻ mạnh tỉ lệ liên kết protein của
vancomycin là 40-50%, trong khi ở những đối tƣợng có albumin giảm (nhƣ bệnh
nhân bỏng nặng, bệnh thận giai đoạn cuối) là 19-29%. Vancomycin có thể đi qua
hàng rào nhau thai và có thể phân bố trong sữa mẹ [52].
1.2.2.3. Chuyển hóa
Vancomycin hầu nhƣ không bị chuyển hoá trong cơ thể mà thải trừ dƣới dạng còn
hoạt tính [11].
1.2.2.4. Thải trừ
Vancomycin đƣợc thải trừ chủ yếu qua lọc cầu thận, 80-90% liều dùng đƣợc thải trừ
qua nƣớc tiểu dƣới dạng còn hoạt tính ở ngƣời lớn với chức năng thận bình thƣờng,
phần còn lại đƣợc bài xuất qua gan và mật. Không loại bỏ đƣợc vancomycin bằng
phƣơng pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng [11], [54].
.
7
.
Log nồng độ vancomycin huyết thanh
Pha truyền, Pha phân bố alpha
và pha thải trừ
Pha thải trừ beta
C = Ae-αt + Be-βt
KEL
Thời gian
Hình 1.5. Mô hình dƣợc động học của vancomycin
1.2.2.5. Mô hình dƣợc động học
Sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ, nồng độ vancomycin huyết thanh có thể đƣợc mô
tả theo mô hình dƣợc động học 2 hoặc 3 ngăn. Với những bệnh nhân có nồng độ
vancomycin huyết thanh theo mô hình 2 ngăn, thuốc đƣợc phân bố theo 2 pha:
- Pha alpha đƣợc gọi là pha phân bố: nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm nhanh
do thuốc phân bố từ máu đến các mô trong cơ thể. Pha alpha kéo dài từ 30- 60 phút
sau khi truyền.
- Pha beta đƣợc gọi là pha thải trừ với thời gian bán thải từ 6-12 giờ. Ở pha này
nồng độ thuốc trong máu và các mô đã đạt trạng thái cân bằng. Quá trình này thay
đổi rất nhiều phụ thuộc vào chức năng thận của bệnh nhân.
Với những bệnh nhân có nồng độ vancomycin huyết thanh tuân theo mô hình dƣợc
động học 3 ngăn, có một pha phân bố trung gian giữa pha alpha và pha beta, với
T1/2 từ 30-60 phút [22], [54].
Mô hình dƣợc động học này rất khó áp dụng trên thực tế do tính phức tạp về toán
học, vì vậy mô hình dƣợc động học 1 ngăn đƣợc sử dụng rộng rãi và cho phép tính
liều chính xác khi nồng độ đỉnh đƣợc đo sau khi pha phân bố kết thúc [22].
.
8
.
Là một kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc thời gian, vancomycin có đặc điểm dƣợc
động học khá lý tƣởng. Thuốc có thể tích phân bố lớn, tỉ lệ liên kết protetin huyết
tƣơng thấp, thời gian bán thải dài, hơn nữa vancomycin ít chuyển hoá qua gan nên
hạn chế đƣợc tƣơng tác với các thuốc khác. Vì vậy vancomycin rất có hiệu quả
trong điều trị nhiễm trùng tại hầu hết các bộ phận trong cơ thể [54].
1.2.3. Đặc điểm dƣợc lực học
1.2.3.1. Đặc tính diệt khuẩn
- Cơ chế diệt khuẩn của vancomycin
Vancomycin có nhiều cơ chế diệt khuẩn: ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào
của vi khuẩn, thay đổi tính thấm của màng tế bào và ức chế chọn lọc quá trình tổng
hợp ARN của vi khuẩn. Vancomycin ngăn cản quá trình trùng hợp của phức hợp
phosphodisaccharid – pentapeptid - lipid của vách tế bào tại D-alanyl-D-alanin tận
cùng của chuỗi peptidoglycan trong giai đoạn sau của sinh tổng hợp. Cơ chế này
khiến cho vancomycin có tác dụng ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh
nhóm beta lactam [11]. Các ion Mg2+, Mn2+, Ca2+ và Fe3+ có thể làm ảnh hƣởng
đến khả năng gắn kết của vancomycin lên vách tế bào, tuy nhiên chƣa có thử
nghiệm in vivo nào đứng minh tầm quan trọng của tƣơng tác này [48], [52].
Hình 1.6. Cơ chế tác động của vancomycin
- Phổ tác dụng
Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dƣơng hiếu khí và kỵ khí, bao
gồm tụ cầu: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng
.
9
- Xem thêm -