Câu1:
1. Khái quát những đặc điểm
chủ yếu của TH Ấn Độ và
Trung Quốc cổ đại
2.Trình bày những tư tưởng
cơ bản của phép Biện chứng
trong TH Phương Đông cổ
đại? Từ đó chỉ ra những
cống hiến của nó đối với sự
phát triển của phép BC trong
lịch sử TH của các thời đại.
Trả lời:
Trước tiên , định nghĩa Triết học:
Triết học là 1 hệ thống tri thức lý
luận chung nhất của con người về
Thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy ),
về bản than con người và về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới
đó
Những đặc điểm chủ yếu của TH
Ấn độ và Trung Quốc cổ đại
Triết học Ấn Độ
Sự hình thành triết học Ấn Độ cổ
đại gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của các tư
tưởng Tôn giáo. Hầu hết các học
thuyết TH Ấn độ cổ đại kể cả Duy
vật và Duy Tâm đều được thể hiện
dưới hình thức này hay hình thức
khác của Tôn giáo. Ở TH Ấn độ cổ
đại yếu tố Duy vật ít, đưa ra Duy
vật để phản bác chứ không phát
triển. Ranh giới giữa TH và tôn
giáo không rõ rang ở Ấn độ
Triết học Ấn độ cổ đại giàu tính
nhân bản. “ Nhân bản “ nghiên cứu
về bản chất con người. Trong nhân
sinh quan của các trường phái TH
Ấn độ cổ đại đều xoay quanh các
vấn đề: đời sống là bể khổ, vấn đề
luân hồi. Đối tượng nghiên cứu
của TH Ấn độ cổ đại là tâm linh
con người
TH Ấn độ cổ đại có tính kế thừa
và tính loại bỏ các ưu nhược của
các trường phái ra đời tư trước.
Do đó TH Ấn độ cổ đại có xu
hướng phát triển từ Vô thần đến
hữu thần, từ ít nhiều Duy vật ở sơ
kỳ rồi chuyển sang Duy Tâm hoặc
Nhị nguyên ở hậu kỳ
Tư tưởng TH Ấn độ cổ đại ko ghi
lại niên đại ( năm xuất bản kinh),
độ sai lệch thường từ 100 đến 200
năm.
TH Ấn độ cổ đại có tính tư duy
trừu tượng khá cao, thường xoay
quanh tính “ không “ rồi đem đối
lập tới “ không “, “ hữu “. Sự biện
luận của họ rất sâu sắc, logic các
vấn đề, trình bày tương đối chặc
chẽ và hợp lý.
TH Ấn độ cổ đại thể hiện sự xung
đột về mặt tư tưởng giữa 2 trường
“ vạn pháp” chỉ là sắc sắc, không
không”
Như vậy theo Phật giáo: Vũ trụ là
vô thuỷ , vô trung, vô cùng, vô tận,
ko có cái đầu tiên và ko có cái cuối
cùng. Mọi sự vật hiện tượng đều
có trong quá trình biến đổi tác
động chuyển hoá lẫn nhau từ dạng
này sang dạng khác
Phật giáo đã dùng thuyết “ Duyên
Khởi”và thuyết “ Nhân quả” đã
giải thích nguồn gốc tgiới vạn vật.
+ Thuyết “ Duyên khởi” nói về
điều kiện sinh ra vạn vật với
nguyên tắc nhất định: hết thảy các
pháp đều do duyên sinh.Có Nhân
mà ko có Duyên thì Nhân ko thể
trở thành cái khác đc. Nhưng
Nhân, Duyên phải hoà hợp với
nhau , nếu ko thì ko sinh ra vật
Do Nhân, Duyên mà mỗi vật đều
là nguồn gốc của vật khác. Kinh
phật có dạy như sau: “ Cái này có
thì sẽ có cái kia, nếu ko có cái này
thì ko có cái kia vì cái này là Nhân
sinh ra cái kia”
+ Thuyết “ Nhân Quả” biểu hiện
cụ thể của Thuyết “ Duyên Khởi”.
Thuyết “ Nhân quả” nói lên dây
chuyền sinh ra vạn vật với những
đặc điểm sau đây:
Vật vừa là nhân vừa là quả, tức là
quả của cái này lại là nhân của cái
khác.
Nhân quả nối tiếp nhau vô cùng
tạo ra vạn vật. Dây chuyền này ko
có điểm đầu cũng như là ko có
điểm cuối. Thế giới vô thuỷ , vô
chung kể cả con người
Nhân nào thì quả ấy
Như vậy:Tg biến đổi không ngừng
Theo nhà Phật, con người ko thể
trường sinh bất lão mà theo quy
luật: Sinh – lão - bệnh - tử. Còn
mọi vật thì : thành - trụ - dị - diệt.
Còn vũ trụ : thành - trụ - hoại –
không.
Về kết cấu thế giới: Phật giáo cho
rằng kết cấu của thế giới gồm
nhiều thế giới trong một hệ thống
thống nhất
+ Thuyết “ Tam giới và Phật thổ”:
Quan niệm thế giới bao la vô tận,
gồm 3 thế giới: Dục giới , Sắc
giới , Vô sắc giới
+ Thuyết “ Tam thiên đại thiên thế
giới”: Quan niêm toàn bộ thế giới
con người vũ trụ bao la, vô cùng ,
vô tận , bao gồm 3000 đại thiên thế
giới tồn tại.
Về sự vận động biến đổi của Thế
giới:
+ Thuyết “ Vô thường”: Nhà Phật
quan niệm rằng mọi sự vật hiện
tượng đều vô thường. Sự vật mỗi
lúc vừa là nó, vừa không là nó. Nó
người. Họ cho rằng “Đời người là
bể khổ trầm luân”. Nhưng ko phải
do áp bức bóc lột, bất công trong
XH mà do “nghiệp”. “Nghiệp” là
kết quả hành vi của con người
được tạo ra từ kiếp trước và nó là
nguyên nhân ẩn náu bên trong con
người, gây ra sự tồn tại của kiếp
sau. 4 chân lý xuyên suốt là ‘tứ
diệu đế’gồm
+ Khổ đế: PG cho rằng : cuộc đời
là cả chuỗi dài bi kịch liên tiếp
Theo nhà Phật, Khổ có nhiều loại,
ít nhất là Bát khổ : Sinh – lão bệnh - tử - thụ biệt ly – oán tăng
hội - sở cầu bất tắc – ngũ thụ uẩn.
4 nỗi khổ đầu là tự nhiên, ai cũng
gặp. 4 nỗi khổ sau có thể khắc
phục được
+
Tập đế: Đây là nguyên lý cơ
bản giải thích dẫn đến bao nỗi khổ.
Là sự tích chức, dồn ép của nhiều
yếu tố gây ra nỗi khổ.
Phật giáo đưa ra thuyết “ Thập nhị
nhân duyên” ( 12 nguyên nhân, kết
quả nối tiếp nhau của sự khổ )
Phật giáo đã nhìn cuộc sống trong
quá trình từ quá khứ - hiện tại - rồi
đến tương lai. Sự sắp xếp nhân
duyên theo luật nhân quả cũng
theo quan điểm Duy vật: TG ko có
điểm bắt đầu và ko có điểm kết
thúc, ko có thượng đế. Lịch sử là
do con người tạo ra, ko có đấng
siêu nhân nào tác động vào. Con
người và lịch sử loại người vận
động chuyển hoá liên tục.
+ Diệt đế: Theo Phật giáo,
mọi nỗi khổ của con người đều có
thể tiêu diệt đc. Mọi người đều có
thể đc giải thoát. Muốn diệt khổ thì
trước hết phải diệt ‘ Vô minh” và
“dục” ( dục vọng)
Con người phải nâng cao trình độ
hiểu biết của mình. Khi diệt hết
các nỗi khổ, con người đc giải
thoát và sẽ vươn tới cõi Niết bàn. “
Niết bàn cực lạc ko ở đâu xa mà ở
ngay trong tâm con người. Đó là
trạng thái tinh thần thanh thản đạt
đc khi đã giác ngộ đạo Phật”
+ Đạo đế: là con người để đạt đc
sự giải thoát. Nhà Phật đưa ra
thuyết “ Bát chính đạo” - tức là 8
con đường chính để người ta đạt
đến đc sự giải thoát.
Kết luận:
Trong TG quan, ẩn chứa TG quan
duy vật vô thần và pp tư duy BC,
tuy còn tự phát, sơ khai nhưng về
cơ bản là đúng. Năng lực tư duy
tương đối cao
Trong Nhân sinh quan, Phật giáo
luôn quan tâm đến con người, nỗi
khổ và cuộc sống của con người.
Câu 3
Khái quát những đặc điểm
chủ yếu của TH Hy Lạp cổ
đại
Trình bày những tư tưởng cơ
bản về phép BC trong TH Hy
Lạp cổ đại? Xác định giá trị
của nó đối với sự phát triển
của phép BC trong Lịch sử
TH.
Trả lời:
Những đặc điểm chủ yếu của TH
Hy Lạp cổ đại
TH Hy Lạp cổ đại thực chất là TG
quan, ý thức hệ của giai cấp chủ nô
mang bản chất giai cấp sâu sắc. TH
là công cụ lý luận để duy trì trật tự
XH chiểm hữu nô lệ và bảo vệ giai
cấp chủ nô
Trong TH, tính giai cấp thể hiện
nhu 1 khuynh hướng trào lưu. Nội
dung cơ bản của sự phát triển TH
Hy Lạp cổ đại chính là cuộc đấu
tranh quyết liệt giữa 2 trường phái
Duy Vật và Duy Tâm. Thực chất là
cuộc đấu tranh giữa tri thức KH và
mê tín tôn giáo
TH Hy Lạp cổ đại vừa đa dạng,
phong phú nhưng bao trùm mọi
lĩnh vực đặc biệt là thành công ở
TG quan. Từ rất sớm TH Hy Lạp
cổ đại đã giải quyết vấn đề cơ bản
của TH. Là cái nôi của nền TH TG
TH Hy Lạp cổ đại ngay từ khi mới
ra đời đã gắn với KH tự nhiên. Do
đó thế mạnh của nó là mang tính
Hệ thống chặc chẽ ngay từ đầu.
Các nhà TH dù là DV hay DT đều
là các nhà KH.
Người Hy Lạp cổ đại cũng quan
tâm đến vấn đề con người. Mặc dù
đó là con người cá nhân không
phải là con người KH. Nhưng nhìn
chung các nhà TH đều khẳng định
con người là tinh hoa văn hoá , là
thước đo của hết thảy mọi vật.
Thành tựu chung so với các trung
tâm văn hoá khác đó là TG quan
Duy Vật. PP luận BC của sự phát
triển đạt đc những thành tựu lớn
nhưng còn ở trình độ sơ khai.
Những tư tưởng cơ bản về phép
BC trong TH Hy Lạp cổ đại
Trong thời kỳ sơ khai của triết
học, cùng với cuộc đấu tranh giữa
quan điểm duy vật và duy tâm về
bản thể luận còn cuộc đấu tranh
giữa quan điểm biện chứng với
quan điểm siêu hình về bản tính
thế giới.
Hêraclit coi bản nguyên thế
giới là lửa và khẳng định bản tính
thế giới là “mọi thứ đều trôi qua”.
Tính đặc thù của tư tưởng này
Elê, với chủ trương vạn vật bất
biến, k sinh thành, k diệt vong với
2 đại biểu lớn là Denon, Pacmenit.
Vấn đề lớn trong triết học pacmenit
là cuộc tranh luận giữa một người
xem sự vật trong sự vận động với
một người nhìn nhận sự vật trong
trạng thái yên tĩnh. Tư tưởng triết
học của pacmenit thể hiện ở 3 luận
điểm: coi vận động, biến đổi là hư
ảo, bác bỏ khái niệm không gian
rỗng thuần túy, coi tồn tại và tư
duy đồng nhất với nhau vừa như
quá trình vừa như kết quả. Tư duy
là tư duy chỉ khi nào có vật thể, và
vật thể là vật thể hiện hữu chỉ khi
nào ta tư duy được với tính cách nó
có như một hiện thể đặc trưng.
Denon đã cụ thể hóa và phát triển
nguyên lý “vạn vật đồng nhất thể”
và vạn vật bất biến bằng phương
pháp trưng dẫn chứng lý và nghịch
lý. Ông đã đặt ra quan hệ giữa vận
động và đứng im, giữa liên tục và
gián đoạn, giữa hữu hạn và vô hạn,
song ông chưa có điều kiện để bàn
tới tính biện chứng theo cách nhìn
hiện đại về các mối quan hệ ấy.
Vào thời cực tịnh của triết học,
tư tưởng biện chứng được thể hiện
trong tư tưởng của xôcrat. Ông
trình bày quan điểm của mình chỉ
bằng lời nói, dưới hình thức hội
thoại hay tranh luận, theo phương
pháp đặc biệt, đặc trưng cho ông,
đó là phương pháp xocarat, gồm 4
bước: Mỉa mai, đỡ đẻ, quy nạp, xác
định.
Phương pháp biện chứng của
xôcrat được platon tiếp tục phát
triển theo tinh thần chủ nghĩa duy
tâm khách quan. Platon cho rằng
muốn có tri thức thì phải “hồi
tưởng”. Biện chứng theo cách hiểu
của platon là đàm thoại triết học,
xây dựng các khái niệm, tìm hiểu
khái niệm... phép biện chứng của
platon là logic học. lý luận logic
học của platon tuy duy tâm song nó
mở ra phương pháp phân tích khoa
học về quá trình nhận thức.
Ăngghen cho rằng nguồn gốc
lịch sử của phép biện chứng hy lạp
cổ đại trong học thuyết của các nhà
triết học hy lạp cổ đại và cho rằng
những nhà triết học hy lạp cổ đại là
những nhà biện chứng tự phát bẩm
sinh. Dường như phần lớn các định
nghĩa mang tính tổng quát về phép
biện chứng được lênin đưa ra đều
xuất phát từ sự nghiên cứu triết học
hy lạp cổ đại. với quan điểm trên
phép biện chứng hy lạp cổ đại
được hiểu là giai đoạn đầu tiên
trong lịch sử nhận thức mang tính
biện chứng về sự phát triển của
phái Duy vật và Duy Tâm, phản
ánh cuộc đấu tranh không khoan
nhượng của những người bị áp bức
chống lại trật tự đẳng cấp của đạo
Bàlamôn.
Triết học Trung quốc cổ đại
TH Trung Quốc cổ đại và trung đại
mang đậm tinh thần nhân văn.
Tư tưởng TH Trung Quốc liên
quan đến con người như: TH nhân
sinh, chính trị, ls … rất phát triển,
triết học tự nhiên có phần mờ nhạt
TH Trung quốc nhấn mạnh tính
thống nhất giữa con người và vũ
trụ. TH phương đông nói chung và
TH TQ nói riêng lấy con người
làm đối tượng nghiên cứu. TH
Trung quốc có nghiên cứu thế giới
nhưng để hiểu con người.Thế giới
tự nhiên không phải là đối tượng
nghiên cứu của TH TQ. Đối tượng
nghiên cứu của TH TQ : Chính trị,
xã hội, con người.
TH TQ đặt trọng tâm giải quyết
mối quan hệ giữa con người với
con người, mặt tâm linh con người
chứ không quan tâm đến mặt sinh
học con người.
Đa số các Triết gia TQ từ thời cổ
đại đều có ý nhấn mạnh sự hài hoà
thống nhất giữa các bản đối lập,
coi việc điều hoà mâu thuẫn là mục
tiêu của giải quyết vấn đề hài hoà.
Các nhà tư tưởng TH TQ đều quen
với phương thức tư duy trực quan,
coi trọng tác dụng của tâm, coi tâm
là gốc để nhận thức. Tư tưởng TH
TQ thường đc trình bày qua các
câu chuyện ngụ ngôn, châm ngôn.
Qua đó có tc thâm trầm, thâu tóm.
TH TQ ít có những bước nhảy vọt
mang tính thời đại. Ngược dòng tư
tưởng hình thành từ thời cổ đại
nhưng đến trung đại vẫn giữ
nguyên tên gọi và tư tưởng. Nội
dung tuy có cải biến nhưng chỉ
phát triển cục bộ. Người đi sau tự
nhận kế tục người đi trước nhưng
ít có sự thay đổi
Triết học TQ thường có sự đan xen
giữa các yếu tố Duy vật và duy
tâm, biện chứng và suy hình….
Những tư tưởng cơ bản của phép
Biện chứng trong TH Phương
Đông cổ đại
Thế giới quan TH Phật giáo
Có thể nói Thế giới quan của Phật
giáo đc xây dựng trên lập trường
duy vật và cách nhìn nhận biện
chứng về thế giới
- Trong tác phẩm “ Thanh dung
thực luận “ ( Tạng kinh ) có viết : “
Có người cố chấp cho là có đại từ
thiện ban đầu, lúc nào cũng bao
quát cả, sinh ra “ chư pháp” thực ra
không có gì là “ thường hang “ mà
cứ chập chùng biến hoá, trôi đi,
biến đi đến mức hiện ra trước mắt
con người, chỉ là ảo.Cái thấy đc
chỉ là viễn vọng mà thôi.
+ Thuyết “ Vô ngã”: Theo nghĩa
triết học ,Vô ngã nghĩa là sự vật ko
có bản chất trường tồn, bất biến,
ko có bản chất tồn tại tuyệt đối, tồn
tại ngoài sự vật hiện tượng. Khi sự
vật mất đi thì bản chất của nó ko
còn. Khi đó ko có linh hồn tồn tại
ngoài sự vật hiện tượng.
Cái gọi là “ ngã”, hay gọi là “bản
ngã” chỉ là giả. Bởi lẽ vạn vật chỉ
hội tụ nhân duyên thì thành ra có.
Nhưng cái có đó ko phải tự tính mà
có mà nó vốn là ko. Theo họ, cái
tôi, cái “ngã” đc cấu tạo bởi các
Pháp. Chia các Pháp thành 2 loại:
Ngũ uẩn: sắc, thụ , tưởng, hành,
thức
Lục đại: điện, thuỷ, hoả, phong ,
không , thức
Dù theo phân loại nào đi nữa, cái
tôi hay cái ngã cũng là do các yếu
tố vật chất gọi chung là Sắc, các
yếu tố tinh thần gọi chung là Danh
cấu tạo nên. Nhưng các yếu tố này
chỉ hội tụ tạm thời trong 1 khoảng
thời gian nhất định rồi nó lại tan đi.
Do đó ko có cái tôi vĩnh hằng, thực
chất là ko có cái tôi, cái ngã
Mọi vật tự sinh tự diệt, tất cả đều
trở về cái không vĩnh hằng, do đó
với TG quan như vậy, Phật giáo đã
nối liền quá khứ - hiện tại – tương
lai.
Kết luận:
Theo giáo lý Phật giáo, bằng cách
tiếp cận luật Nhân quả, thế giới
luôn vận động biến đổi, ko ai sang
tạo ra, mọi vật đều có quá khứ,
hiện tại , tương lai. Đây là sự tổng
kết và phát triển thuyế tương đối
về bản thể của vũ trụ đã đc đặt ra
trong Triết học Ấn độ cổ đại, nó đã
đạt tới tính hoàn hảo và tính hệ
thống tương đối cao.
Phật giáo đã trang bị phương pháp
luận biện chứng duy vật sơ khai,
ko những cho bản than mình mà
cho toàn bộ TH Ấn độ về sau.
Cũng như đem lại những cơ sở TH
đúng đắn cho sự phát triển của
khoa học và thực tiễn ở Ấn độ về
sau này.
Nhân sinh quan
Phật giáo vẫn tiếp cận nhân sinh
quan bằng phương pháp: Luật
Nhân quả. Khi vào xã hội, Phật
giáo biến Nhân quả thành Quyết
định luật, Thuyết định luật.
Điểm xuất phát trong nhân sinh
quan Phật giáo là số phận con
Câu 5:
Phân tích những nội dung
chính là ông thừa nhận sự thống
nhất mâu thuẫn của vận động và
đứng im, sinh thành và hiện hữu. ở
hêraclit vận động và đứng im là 1
sự thống nhất của các mặt đối lập,
giống như đấu tranh và hài hòa,
chúng không tồn tại thiếu nhau và
thể hiện ra thông qua nhau. Ông
vừa thừa nhận dòng sông luôn
chảy, mặt trời thường xuyên và
liên tục biến đổi, vừa thừa nhận
không có cái gì ổn định và bất biến
hơn là dòng sông luôn chảy và mặt
trời luôn chiếu sáng. Nói cách
khác, tính biến đổi của dòng sông
không loại trừ sự đứng im và tính
xác định của dòng sông không loại
trừ sự đứng im và tính xác định
của dòng sông không loại trừ sự
vận động của nó. Ông chính là
người nói về cái hài hòa trong đấu
tranh, thống nhất trong phân đôi,
bất biến trong biến đổi, đồng nhất
trong khác biệt, vĩnh cửu trong
nhất thời. khái niệm triết học cơ
bản của tư tưởng về bản tính thế
giới của Hêraclit là Logos. Thuật
ngữ này làm nên nội dung cốt lõi
của phép biện chứng Hêraclit.
Theo ông, trước hết Logos là
sự thống nhất của mọi cái hiện
hữu. thống nhất là sự đồng nhất
của cái đa dạng, là sự hài hòa giữa
các mặt đối lập. vốn là tư tưởng cơ
bản trong phép biện chứng, ông
thường sử dụng tư tưởng này với
tính kiên định và nhất quán. Ông
phê phán các vị tiền bối như
pitago, hexiot.... không hiểu sự
thống nhất. Nói tới sự thống nhất
của mặt đối lập, ông chỉ muốn nói
rằng các mặt đối lập giả định lẫn
nhau nhưng và không thể có được
nếu thiếu nhau chứ không phải là
sự trùng hợp nhau tuyệt đối.
Thứ hai là quan hệ giữa logos
chủ quan và logos khách quan, tức
là khả năng thống nhất giữa chúng.
Ông cho rằng tư duy vốn có ở mọi
người và logos thế giới con người
có khả năng phù hợp với logos thế
giới mặc dù điều đó k diễn ra
thường xuyên và hoàn toàn k phải
ở mọi người mà cần có sự nỗ lực
của bản thân mỗi người.
Đóng góp cơ bản của Hêraclit
trong lịch sử phép biện chứng là
cách trình bày đầu tiên về quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập. ông đã cố thể hiện bản
chất mâu thuẫn của các sự vật
trong logos chủ quan và chỉ ra sự
thống nhất giữa biện chứng của
nhận thức và biện chứng của thế
giới.
Đối lập với biện chứng khẳng
hiện thực. tuy nhiên đó là phép
biện chứng khách quan tự phát có
nghĩa là khi phát triển các yếu tố
của phép biện chứng trên thực tế,
các nhà triết học hy lạp cổ đại về
chủ quan đã không ý thức được nó,
k xây dựng thành hệ thống.Khi
phản ánh tính chất biện chứng tự
nhiên xã hội và tư duy, phép biện
chứng tự phát đó đã tồn tại dưới
hai hình thức: phép biện chứng
khẳng định và phéo biện chứng
phủ định. Mặt khác phép biện
chứng của triết học hy lạp cổ đại
còn được biểu hiện qua đàm thoại,
tranh luận triết học để sao cho có
thể thông qua sự xung đột giữa các
ý kiến trái ngược nhau mà phát
hiện ra chân lý, được thể hiện trong
nghịch lý của denon và pp của
xocarat, platon
Câu 6:
Phân tích nội dung cơ bản
Câu 4
Trình bày khái quát hoàn
cảnh ra đời của nền TH Cổ
điển Đức
Phân tích những nội dung cơ
bản trong TH Cổ điển Đức?
Làm rõ ảnh hưởng của nó
đối với sự ra đời của TH Mác
Tr ả l ời:
Kh át qu át ho àn c ảnh ra đ ời c ủa
n ền TH C ổ đi ển Đức
Nước Đức vào cuối thế kỷ 18
đầu thế kỷ 19 vẫn là một nước rất
lạc hậu về kinh tế và chính trị. Đó
là một đất nước phong kiến điển
hình. Trong khi đó, chủ nghĩa tư
bản đã được thiết lập ở một số
nước Tây Âu và đã đem lại một
nền sản xuất phát triển chưa từng
có trong lịch sử.
Ở Đức tuy có sự sôi sục tinh
thần c ách m ạng
Bối cảnh chính trị xã hội và sự
phát triển của khoa học ở Tây Âu
và nước Đức lúc đó chứng tỏ sự
hạn chế và bất lực của phương
pháp tư duy siêu hình trong việc lý
giải bản chất các hiện tượng tự
nhiên và thực tiễn xã hội đang diễn
ra cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Nó
đòi hỏi cần có cách nhìn mới về
bản chất các hiện tượng tự nhiên
và tiến trình lịch sử nhân loại, cũng
như cần có quan niệm mới về khả
năng và vai trò của con người.
Triết học cổ điển Đức ra đời nhằm
đáp ứng yêu cầu đó.
Do điều kiện kinh tế chính trị và
xã hội hết sức đặt biệt của nước
Đức cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19,
triết học cổ điển Đức chứa đựng
một nội dung cách mạng, nhưng
hình thức của nó thì cực kỳ rối rắm
và có tính chất bảo thủ. Đây là một
đặc điểm của triết học Đức thời kỳ
đó. Đặc điểm này thể hiện rõ nét
nhất trong hệ thống triết học của
Hêghen. Triết học của ông bao
chứa một nội dung cách mạng sâu
sắc, đó là phép biện chứng nhưng
hệ thống triết học của ông lại cực
kỳ duy tâm, rối rắm và kéo theo
những kết luận chính trị phản tiến
bộ.
Đề cao vai trò tích cực của hoạt
động con người, coi coi người là
một thực thể hoạt động, là nền tảng
và điểm xuất phát của mọi vấn đề
triết học là một đặc điểm của triết
học cổ điển Đức. Trong đó thành
tựu cơ bản là đã khẳng định: con
người là chủ thể, đồng thời là kết
quả của quá trình hoạt động của
chính mình, tư duy và ý thức của
con người chỉ có thể phát triển
trong quá trình con người nhận
thức và cải tạo thế giới, lịch sử
phát triển của nhân loại là một quá
trình phát triển biện chứng. Tuy
nhiên, họ đã thần thánh hoá trí tuệ
và sức mạnh của con người tới
mức con người là chúa tể của tự
nhiên.
Thành tựu lớn nhất của nền triết
học cổ điển đức là phép biện
chứng. phép biện chứng duy tâm
khách quan của TH cổ điển đức bắt
đầu từ can tơ, đến phichto, sêlinh
đến đỉnh cao là hêghen.
- Biện chứng của Can tơ: công lao
của can tơ ở chỗ ông là người sáng
lập phép biện chứng cổ điển Đức.
Ngay từ thời kỳ tiền phê phán,
trong tác phẩm đại cương lịch sử
nguyên tắc này của phép biện
chứng, can tơ chỉ rút ra từ đó kết
luận rằng mâu thuẫn tất yếu do
hoạt động của lý tính sinh ra, nên
lý tính không thể đạt tới “vật tự
nó” mà buộc phải thỏa mãn với các
“hiện tượng”, “vẻ bề ngoài”. Còn
bản thân phép biện chứng không
phải là cái gì khác ngoài logic của
vẻ bề ngoài.
Triết học theo hêghen là sự xem
xét đối tượng một cách có suy
nghĩ. Đối tượng của triết học, theo
ông là trùng với đối tượng của tôn
giáo đó là khách thể tuyệt đối vô
hạn Thượng đế. Còn tư duy nói
chung là cái làm cho con người
khác với động vật. Thành tựu quan
trọng của triết học Hêghen là
phương pháp biện chứng mà hạt
nhân hợp lý của nó là tư tưởng về
sự phát triển.
PPBC của hêghen là phương pháp
suy ngẫm triết học về thế giới. kết
quả của phương pháp này là hình
ảnh suy tư chỉnh thể về thế giới
chứ không phải là bức tranh thế
giới thu được nhờ kết quả của khoa
học cụ thể. Để suy ngẫm về thế
giới, hêghen đã bao trùm lên nó
một hệ thống phạm trù hay đúng
hơn là quan niệm lý trí về thế giới.
Phương pháp BC được thể hiện
xuyên qua toàn bộ hệ thống triết
học của ông từ logic học, triết học
tự nhiên đến triết học tinh thần.
Trong logic học khi trình bày “ý
niệm tuyệt đối” vận động và phát
triển, hêghen cho rằng đó là sự tự
vận động nội tại của “ý niệm tuyệt
đối”. tự vận động tức là sự thay đổi
hình thức khác nhau của “ý niệm
tuyệt đối”. lênin tìm thấy hạt nhân
hợp lý trong phương pháp biện
chứng của hêghen là sự tự vận
động. Nội dung hợp lý sâu sắc
trong quan điểm trên của Hêghen
theo lênin là mối liên hệ tất yếu, là
nguồn gốc nội tại của những sự
khác biệt. hạt nhân hợp lý trong
logic học của hêghen là phù hợp
với quá trình suy nghĩ của con
người: mới nhìn vào sự vật thấy
tồn tại, đi sâu vào sự vật tìm ra bản
chất, khi nắm được bản chất sẽ rút
ra được kinh nghiệm.
Trong logic học ở phần tồn tại,
hêghen đã diễn đạt các phạm trù
chất, lượng, độ và tư tưởng biện
chứng về sự chuyển hóa từ lượng
đến chất và ngược lại. ở phần bản
chất hêghen đã diễn đạt các phạm
trù bản chất, hiện tượng, quy luật,
khả năng và hiện thực, nguyên
nhân và kết quả, và trình bày học
thuyết mâu thuẫn nguồn gốc của
sự phát triển. ở phần khái niệm,
hêghen đã diễn đạt các phạm trù
chủ yếu của Thế giới quan
DV Biện Chứng
Anh, chị hãy làm rõ ý nghĩa
phương pháp luận trong quá
trình vận dụng Lý Luận Thế
giới quan DV BC vào trong
hoạt động thực tiễn?Liên hệ
với lĩnh vực công tác và hoạt
động của bản thân
a) Kh¸i niÖm thÕ giíi quan
- thÕ giíi quan lµ toµn bé
nh÷ng quan ®iÓm, quan niÖm
cña con ngêi vÒ thÕ giíi, vÒ
b¶n th©n con ngêi, vÒ cuéc
sèng & vÞ trÝ cña con ngêi
trong thÕ giíi Êy.
- Néi dung cña thÕ giíi quan
ph¶n ¸nh 3 phÇn:
+ Mét lµ, con ng víi t c¸ch lµ
chñ thÓ + Hai lµ, thÕ giíi víi t
c¸ch lµ kh¸ch thÓ+ Ba lµ, quan
hÖ gi÷a con ng &TG
- KÕt cÊu cña thÕ giíi quan
gåm:
+ Tri thøc
+ NiÒm tin
+ Lý tëng
* Ba yÕu tè nµy hßa nhËp
vµo nhau, trong ®ã tri thøc lµ
c¬ së ®Ó h×nh thµnh thÕ giíi
quan, nhng tri thøc chØ gia
nhËp vµo thÕ giíi quan khi nã
trë thµnh niÒm tin ®Þnh híng
cho ho¹t ®éng cña con ngêi.
Lý tëng lµ sù ph¸t triÓn cao
nhÊt cña thÕ giíi quan.
b) C¸c h×nh thøc c¬ b¶n cña
thÕ giíi quan (3 h×nh thøc)
Néi dung cña chñ nghÜa duy
vËt biÖn chøng
a) Quan ®iÓm duy vËt vÒ thÕ
giíi
- Chñ nghÜa duy vËt biÖn
chøng cho r»ng b¶n chÊt cña
thÕ giíi lµ vËt chÊt, thÕ giíi
thèng nhÊt ë tÝnh vËt chÊt &
vËt chÊt lµ thùc t¹i kh¸ch quan.
TÝnh thèng nhÊt cña thÕ giíi
vËt chÊt ®îc thÓ hiÖn nh sau:
+ Thø nhÊt, chØ cã mét thÕ giíi
duy nhÊt & thèng nhÊt lµ thÕ
giíi vËt chÊt nã tån t¹i kh¸ch
quan v« h¹i, v« tËn kh«ng sinh
ra, kh«ng mÊt ®i (tríc M¸c
hÇu hÕt c¸c nhµ triÕt häc ®Òu
thõa nhËn thÕ giíi nµy lµ thÕ
giíi vËt chÊt & nã tån t¹i
kh¸ch quan, hä ®· lÊy b¶n chÊt
thÕ giíi ®Ó gi¶i thÝch thÕ giíi
nhng hä ®Òu cã xu híng quy
vËt chÊt vÒ mét vËt cô thÓ nµo
®ã & coi ®ã lµ ®¬n vÞ cuèi
cïng ®Ó ®Æc trng cho vËt chÊt,
víi 2 thuéc tÝnh: cã giíi h¹n &
bÊt biÕn/ triÕt häc M¸c ®·
ph©n biÖt vËt chÊt víi t c¸ch lµ
mét ph¹m trï cña triÕt häc
M¸c nã kh¸c víi ph¹m trï cña
c¸c khoa häc cô thÓ: nã kh«ng
cã giíi h¹n, v« cïng v« tËn;
cßn vËt chÊt mµ c¸c khoa häc
nghiªn cøu lµ cã giíi h¹n –
vËt chÊt dïng ®Ó chØ thùc t¹i
kh¸ch quan – thùc t¹i kh¸ch
quan lµ tÊt c¶ nh÷ng c¸i tån t¹i
®éc lËp víi ý thøc cña con ngêi).
+ Thø hai, c¸c bé phËn kh¸c
nhau cña thÕ giíi vËt chÊt lu«n
lu«n vËn ®éng, chóng vËn
®éng chuyÓn hãa luÉn nhau
theo quy luËt kh¸ch quan.
+ Thø ba, ý thøc lµ sù ph¶n
¸nh hiÖn thùc kh¸ch quan vµo
bé ãc cña con ngêi, ý thøc lµ
mét ®Æc tÝnh cña bé ãc con ngêi, ý thøc lµ sù ph¶n ¸nh sù
định của Hêraclit là phép biện
chứng phủ định của trường phái
- Ph¬ng thøc s¶n xuÊt gi÷ vai
trß quyÕt ®Þnh c¸c qu¸ tr×nh
sinh ho¹t chÝnh trÞ, x· héi &
tinh thÇn. Tån t¹i x· héi quyÕt
®Þnh ý thøc x· héi (tríc M¸c,
ngêi ta thêng lÊy ý thøc x· héi
®Ó gi¶i thÝch tån t¹i x· héi –
nghÜa lµ hä ®øng trªn lËp trêng
duy t©m ®Ó tiÕp cËn víi ®êi
sèng x· héi/ TriÕt häc M¸c ®·
lÊy tån t¹i x· héi ®Ó gi¶i thÝch
ý thøc x· héi, nh÷ng t tëng x·
héi kh«ng thÓ gi¶i thÝch mét
c¸ch kh¸c ®i nÕu kh«ng xuÊt
ph¸t tõ trong ®êi sèng vËt chÊt
trong x· héi, nghÜa lµ triÕt häc
M¸c ®øng trªn lËp trêng duy
vËt triÖt ®Ó ®Ó gi¶i thÝch tån t¹i
x· héi).
- TriÕt häc M¸c ®· coi sù ph¸t
triÓn cña x· héi lµ mét qu¸
tr×nh lÞch sö tù nhiªn, nã ph¸t
triÓn tõ thÊp ®Õn cao cô thÓ lµ
tõ x· héi céng s¶n nguyªn
thñy -> chiÕm h÷u n« lÖ ->
phong kiÕn -> t b¶n chñ nghÜa
-> céng s¶n chñ nghÜa. Qu¸
tr×nh nµy bÞ chi phèi bëi nh÷ng
quy luËt kh¸ch quan cña x·
héi nh: quy luËt quan hÖ s¶n
xuÊt phï hîp víi tr×nh ®é ph¸t
triÓn cña lùc lîng s¶n xuÊt,
quy luËt vÒ mèi quan hÖ gi÷a
c¬ së h¹ tÇng & kiÕn tróc thîng tÇng...
- VÒ vai trß cña quÇn chóng
nh©n d©n lao ®éng: NÕu nh tríc M¸c, ngêi ta kh«ng thÊy ®îc vai trß cña quÇn chóng
nh©n d©n lµm nªn lÞch sö. TriÕt
häc M¸c, ®· kh¼ng ®Þnh quÇn
chóng nh©n d©n lµ ngêi s¸ng
t¹o ch©n chÝnh ra lÞch sö & lµ
chñ thÓ s¸ng t¹o ra lÞch sö, lµ
ngêi quyÕt ®Þnh sù ph¸t triÓn
cña lÞch sö, ®Æc biÖt trong x·
héi cËn & hiÖn ®¹i th× M¸c cßn
v¹ch ra vai trß, xø mÖnh to lín
cña giai cÊp c«ng nh©n trong
sù nghiÖp c¶i t¹o x· héi cò &
x©y dùng x· héi míi tèt ®Ñp
h¬n.
III/ Nh÷ng nguyªn t¾c ph¬ng
ph¸p luËn cña chñ nghÜa duy
vËt biÖn chøng & viÖc vËn
dông nã vµo sù nghiÖp c¸ch
m¹ng cña ViÖt Nam hiÖn nay
1. Ph¶i b¶o ®¶m tÝnh kh¸ch
quan trong nhËn thøc & thùc
tiÔn
- Trong nhËn thøc ph¶i xuÊt
ph¸t tõ thùc tÕ kh¸ch quan,
ph¶n ¸nh mét c¸ch trung thµnh
®Æc biÖt lµ kh«ng ®Ó c¸c yÕu tè
chñ quan chi phèi nhËn thøc:
+ Lîi Ých: Trong yÕu tè nhËn
thøc kh«ng thÓ kh«ng cã yÕu
tè lîi Ých, lîi Ých t¸c ®éng ®Õn
của phép Biện chứng Duy vật
Tại sao nói Phép BCDV là cơ
sở khoa học của nhận thức
và thực tiễn
Nghiên cứu chuyên đề phép
BCDV có ý nghĩa gì đối với
Anh, chị trong quá trình học
tập và công tác
PhÐp biÖn chøng duy vËt & néi
dung c¬ b¶n cña phÐp biÖn
chøng duy vËt
a) Kh¸i niÖm phÐp biÖn chøng
duy vËt
- ¡ng ghen ®· ®Þnh nghÜa vÒ
phÐp biÖn chøng duy vËt nh
sau: “PhÐp biÖn chøng duy vËt
lµ m«n khoa häc vÒ nh÷ng quy
luËt phæ biÕn cña sù vËn ®éng
& sù ph¸t triÓn cña tù nhiªn,
cña x· héi loµi ngêi & cña t
duy”.
- Nh÷ng ®Æc trng c¬ b¶n cña
phÐp biÖn chøng duy vËt:
+ PhÐp biÖn chøng duy vËt cã
sù thèng nhÊt gi÷a thÕ giíi
quan duy vËt & ph¬ng ph¸p
biÖn chøng.
+ PhÐp biÖn chøng duy vËt cã
sù thèng nhÊt gi÷a tÝnh khoa
häc, tÝnh c¸ch m¹ng & tÝnh
thùc tiÔn.
+ PhÐp biÖn chøng duy vËt lµ
hÖ thèng nguyªn lý, quy luËt,
ph¹m trï ph¶n ¸nh sù vËn
®éng sù ph¸t triÓn kh¸ch quan
cña tù nhiªn, x· héi & t duy.
+ C¸c quy luËt cña phÐp biÖn
chøng võa lµ quy luËt cña thÕ
giíi kh¸ch quan, võa lµ quy
luËt cña nhËn thøc.
- Vai trß cña phÐp biÖn chøng
duy vËt:
+ Nã lµm cho phÐp biÖn chøng
thùc sù trë thµnh khoa häc.
+ Do võa lµ hÖ thèng lý luËn
ph¶n ¸nh kh¸i qu¸t sù vËn
®éng cña c¸c sù vËt, hiÖn tîng
& qu¸ tr×nh trong thÕ giíi
kh¸ch quan, võa cã chøc n¨ng
ph¬ng ph¸p luËn do ®ã nã cã
vai trß chØ ra nh÷ng nguyªn t¾c
lµ ph¬ng híng chung cho ho¹t
®éng nhËn thøc &ho¹t ®éng
thùc tiÔn.
- Hai nguyên lý cơ bản của phép
biện
chứng
duy
vật
:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
khái quát bức tranh toàn cảnh
những mối liên hệ của thế giới (tự
nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV
khẳng định rằng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy, không có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách
riêng lẻ, cô lập tuyệt đối, mà trái
lại chúng tồn tại trong sự liên hệ,
ràng buộc, phụ thuộc, tác động,
chuyển
hóa
lẫn
nhau.
*Ýnghĩa
:
+ Phải xem xét toàn diện các mối
tự nhiên và lý thuyết bầu trời, can
tơ đã nghiên cứu giả thuyết vũ trụ
luận “bầu trời” và sự hình thành hệ
hành tinh từ “đám mây mù đầu
tiên”. ở giả thuyết này, sau khi phê
phán sự vô lý của quan điểm siêu
hình về tự nhiên tĩnh, không phát
triển, ông đã nêu lên quan điểm về
sự phát triển với tính cách là
nguyên lý lý luận nhận thức của tự
nhiên. Sự phát triển, theo can tơ
không chỉ là “trạng thái của tự
nhiên”, mà còn là nguyên lý quan
trọng nhận thức về tự nhiên,
nguyên lý này theo ông phải được
vận dụng trong mọi khoa học cụ
thể.
Thời kỳ “phê phán” trong công
trình Phê phán lý tính thuần túy,
ông đã trình bày việc phân tích
hình thức và nội dung của nhận
thức, đồng thời nêu lên cách vận
dụng khác nhau về khái niệm,
phạm trù trong nhận thức, trong
thực tiễn đạo đức. các hình thức tư
duy ấy đóng vai trò tích cực trong
nhận thức với tính cách là những
nguyên tắc điều chỉnh quá trình
nhận thức. ở đây, mặc dù ông nêu
lên giả định thuyết tiên nghiệm
nhưng ông vẫn cho rằng tự nhiên
khách quan và thực tế của tư duy là
phép biện chứng. can tơ cho rằng
logic đang áp dụng lúc ấy không
thể đáp ứng được những đòi hỏi
bức xúc khi giải quyết các vấn đề
tự nhiên và xã hội. Vì vậy ông
không sử dụng logic thông thường
mà thay vào đó, ông sử dụng logic
tiên nghiệm là hình thức cao của
logic,co tinh chất phổ biến là tất
yếu của những hình thức tiên thiên,
của giác tính và lý tính. Logic tiên
nhiệm ông chia làm hai phần: phân
tích tiên nhiệm là hoc thuyết về
giác tính và biện chứng tiên nhiệm
là học thuyết về lý tính. Nếu ở
Logic đại cương thì thao tác cơ bản
là phân tích thì trong logic tiên
nghiệm là sự tổng hợp có vai trò
hình thành các khái niệm mới về
đối tượng. Can tơ là nhà triết học
đầu tiên bắt đầu nhận thấy hình
thúc logic của tư duy dưới dạng
của phạm trù mà những phạm trù
này tạo thành hệ thống xác
định(bảng phạm trù) trong học
thuyết của ông, ở đó có nhiều tư
tưởng biện chứng. Tuy nhiên, các
phạm trù của can tơ là những hình
thức tiên nhiệm của năng lực phán
đoán, đó là những hình thức lược
đồ khái quát về hoạt động của chủ
thể, làm chức năng điều chỉnh
nhận thức.
Học thuyết của can tơ về mâu
thuẫn đã góp phần quan trọng
trong sự phát triển phép biện
chứng với tư cách là logic và
phương pháp luận. ông cho rằng lý
tính của con người có khát vọng
xâm nhập vào lĩnh vực ‘vật tự nó”
để đạt tới tri thức tuyệt đối vượt ra
ngoài giới hạn của kinh nghiệm
cảm tính. Điều đó dẫn tới nảy sinh
những mâu thuẫn. can tơ đã nêu
lên bốn mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn
được cấu tạo từ hai luận đề đối lập
nhau. Nhận xét vấn đề này, hêghen
cho rằng không phải chỉ có 4 mâu
thuẫn mà trên thực tế, mỗi khái
niệm, mỗi phạm trù đều mang tính
chất mâu thuẫn. hêghen chỉ rõ
đóng góp lý luận của can tơ cho
phép biện chứng là mâu thuẫn
cái chung và cái riêng, quy nạp và
diễn dịch, phân tích và tổng hợp đã
diễn đạt các nguyên lý sự hoạt
động có mục đích của con người,
sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn, tổng hợp lại quan niệm phát
triển với tư cách là phủ định của
phủ định. Đồng thời trong khoa
học logic phương pháp biện chứng
của hêghen còn được thể hiện ở
chỗ ông đã đặt ra vấn đề sự thống
nhất của quá trình logic với quá
trình lịch sử, logic học, nhận thức
luận đều là sự tổng hợp của quá
trình lịch sử ông nêu lên tính hạn
chế của logic hình thức và đòi hình
thành một logic có nội dung thực
tế, sinh động, ông nêu lên tư tưởng
thống nhất giữa phép biện chứng,
logic học và lý luận nhận thức.
Nhận xét về những vấn đề trên,
lênin coi hêghen là người phác
thảo về phép biện chứng là rất hay
- rõ ràng - quan trọng. dựa trên
những quan điểm ấy và thực tiễn,
lê nin cho rằng: “có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học
thuyết về sự thống nhất của các
mặt đối lập. như thế là nắm được
hạt nhân của phép biện chứng,
nhưng điều đó đòi hỏi phải có
những sự giải thích và một sự phát
triển thêm”
Trong triết học tự nhiên, hạt nhân
hợp lý của phép biện chứng là tư
tưởng về sự thống nhất giữa vật
chất với vận động, dự đoán không
gian, thời gian và vận động có mâu
thuẫn bên trong, ở đó được thể
hiện tính thống nhất giữa tính gián
đoạn và tính liên tục, là tư tưởng
cho rằng sự khác biệt hóa học về
chất bị phụ thuộc vào những thay
đổi về lượng, về tính biện chứng
của quá trình hóa học, về mối liên
hệ hữu cơ giữa hóa học và vật
lý,quá trình hóa học là khâu cuối
cùng cbị cho đời sống hữu cơ.
Trong triết học tinh thần, hạt nhân
hợp lý của hêghen ở chỗ coi sự
phát triển của lịch sử là hợp quy
luật, sự phát triển của lịch sử
không tuần hoàn mà đi lên, mỗi
thời đại lịch sử đều có đặc điểm
riêng, quá trình phát triển của lịch
sử là có kế thừa.
Như vậy hêghen đã có công nêu ra
các phạm trù và quy luật cơ bản
của phép biện chứng, nhưng là
phép biện chứng duy tâm. Mặc dù
vậy, ông vẫn là người đầu tiên
trình bày toàn bộ thế giới tự nhiên,
lịch sử và tinh thần dưới dạng 1
quá trình vận động, biến đổi, phát
triển và cố gắng vạch ra mối liên
vËt, hiÖn tîng nhng ®ã lµ sù
ph¶n ¸nh chñ ®éng, tÝch cùc,
s¸ng t¹o. Theo Lenin: “ý thøc
lµ h×nh ¶nh chñ quan cña thÕ
giíi kh¸ch quan”. Ph¶n ¸nh cã
tÝnh s¸ng t¹o l¹i hiÖn thùc.Mèi quan hÖ gi÷a vËt chÊt & ý
thøc:
+ VËt chÊt cã tríc & quyÕt
®Þnh ý thøc
+ Sù t¸c ®éng trë l¹i cña ý
thøc ®èi víi vËt chÊt. Sù t¸c
®éng trë l¹i vËt chÊt v× ý thøc
ph¶n ¸nh b¶n chÊt, tÝnh quy
luËt cña sù vËt hiÖn tîng; ý
thøc ph¶n ¸nh b»ng c¸ch kÕt
hîp víi nh÷ng c¸i ®· cã ®Ó
s¸ng t¹o ra c¸i míi, ý thøc ®Ò
ra c¸c biÖn ph¸p, chñ tr¬ng ®Ó
c¶i t¹o hiÖn thùc hiÖu qu¶.
+ ý thøc t¸c ®éng trë l¹i ®èi
víi vËt chÊt th«ng qua ho¹t
®éng thùc tiÔn.
b) Quan ®iÓm duy vËt vÒ x·
héi
- Chñ nghÜa duy vËt biÖn
chøng vÒ x· héi cho r»ng: x·
héi lµ mét bé phËn ®Æc thï cña
tù nhiªn. X· héi lµ do con ngêi
lµm ra, do ®ã x· héi lµ s¶n
phÈm cña tù nhiªn, nhng x·
héi lµ sù thèng nhÊt cña nh÷ng
con ngêi & ®îc ph¸t triÓn theo
nh÷ng quy luËt kh¸ch quan
cña nã. Con ngêi s¸ng t¹o ra
x· héi & lÞch sö nhng b¶n th©n
con ngêi ph¶i tu©n theo quy
luËt kh¸ch quan cña lÞch sö.
Do ®ã, con ngêi võa lµ s¶n
phÈm cña x· héi & võa lµ chñ
thÓ cña x· héi. Nh thÕ, con ngêi lµ ®éng vËt cã ý thøc (kh¸c
víi con vËt – ho¹t ®éng theo
b¶n n¨ng).
- S¶n xuÊt vËt chÊt lµ c¬ së cña
sù tån t¹i & ph¸t triÓn cña x·
héi.
Câu 7:
Trình bày tổng quát nội dung
học thuyết Hình thái KT XH
Anh, chị hãy vạch ra cơ sở lý
luận đối với việc xây dựng
nền kinh tế Thị trường định
hướng Kinh tế XH hnay của
nước ta
Trả lời
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một trong những
đóng góp lớn lao của chủ
nghĩa Mác – Lênin vào sự
phát triển của triết học nói
riêng, vào kho tàng tri thức
của nhân loại nói chung. Học
thuyết hình thái kinh tế - xã
hội là cơ sở khoa học quan
trọng đối với việc xây dựng
nền kinh tế thị trường xã hội
chủ nghĩa ở VN.
Bằng sự kế thừa có chọn lọc
tất cả những thành quả về triết
nhËn thøc nhng kh«ng ®Ó lîi
Ých chi phèi nhËn thøc.
+ Trong thùc tiÔn, ta ph¶i t«n
träng hµnh ®éng theo c¸c quy
luËt kh¸ch quan. NÕu hµnh
®éng kh«ng theo quy luËt
kh¸ch quan th× quy luËt kh¸ch
quan sÏ t¸c ®éng ®Õn con ngêi.
NÕu ho¹t ®éng theo quy luËt
kh¸ch quan th× quy luËt kh¸ch
quan sÏ trë thµnh n« lÖ, thµnh
c« hÇu ngoan ngo·n.
2. Ph¸t huy tÝnh n¨ng ®éng,
s¸ng t¹o cña ý thøc
- Ph¸t huy vai trß ho¹t ®éng
tÝch cùc cña con ngêi, quan
®iÓm nµy ®îc rót ra tõ nguyªn
lý vÒ tÝnh ®éc lËp t¬ng ®èi cña
ý thøc. Tøc lµ chóng ta kh«ng
®îc thô ®éng, kh«ng ®îc ngåi
chê, ph¶i ph¸t huy néi lùc v×
vÒ mÆt thùc tiÔn chÝnh con ngêi lµm ra lÞch sö, ho¹t ®éng
cña con ngêi lµm cho lÞch sö
biÕn ®æi, trong viÖc ph¸t huy
tÝnh s¸ng t¹o chñ quan cÇn
ph¶i quan t©m ®Õn lîi Ých cña
ngêi lao ®éng. §Ó ph¸t huy
tÝnh n¨ng ®éng, s¸ng t¹o cña ý
thøc con ngêi cÇn n©ng cao tri
thøc khoa häc vèn hiÓu biÕt
cho §¶ng viªn, cho nh©n d©n.
- T¨ng cêng c«ng t¸c gi¸o dôc,
tr×nh ®é t duy, ph¬ng ph¸p
nhËn thøc khoa häc.
- Båi dìng lßng nhiÖt t×nh, ý
trÝ, niÒm tin cho con ngêi.
3. Kh¾c phôc bÖnh chñ quan
duy ý trÝ
- BÖnh nµy lµ do qu¸ ®Ò cao ý
trÝ, niÒm tin, t×nh c¶m mµ
kh«ng dùa trªn tri thøc.
Nguyªn nh©n cña bÖnh nµy lµ:
+ Sù yÕu kÐm vÒ mÆt nhËn
thøc khoa häc & ph¬ng ph¸p
lý luËn, lÊy nhiÖt t×nh thay cho
sù hiÓu biÕt.
+ Do ¶nh hëng cña t©m lý cña
nÒn v¨n hãa d©n téc, t duy ph¬ng ®«ng cña nÒn s¶n xuÊt
nhá.
rằng, mỗi hình thái kinh tế - xã
hội còn bao gồm các quan hệ
về chính trị, pháp quyền và
các hình thái ý thức xã hội.
Trong đó toàn bộ những quan
hệ sản xuất tạo thành một kết
cấu kinh tế của xã hội là cơ sở
thực tại (tức cơ sở hạ tầng);
còn các mặt: pháp lý, chính trị
và các hình thái ý thức xã hội
là kiến trúc thượng tầng. Kiến
trúc thượng tầng được hình
thành, phát triển trên cơ sở hạ
tầng, phù hợp với cơ sở hạ
tầng.
Chứng minh sự phát triển của
HTKTXH là một quá trình
lịch sử tự nhiên
* Lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất
- Lịch sử phát triển của xã hội
liênhệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ
phải rút ra được những mối liên hệ
bản chất, chủ yếu để thấu hiểu bản
chất của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại
hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở
liên kết các mối liên hệ bản chất,
chủ yếu với tất cả các mối liên hệ
khác của sự vật để đảm bảo tính
đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề
trong đời sống. Quan điểm toàn
diện đối lập với mọi suy nghĩ và
hành động phiến diện, chiết trung,
siêu
hình.
Nguyên lý về phát triển: phản ánh
đặc trưng biện chứng phổ quát nhất
của thế giới. Phát triển là sự vận
động theo hướng đi lên, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh
vực trong thế giới (vô cơ và hữu
cơ; tự nhiên, xã hội và tư duy) đều
nằm trong quá trình phát triển
không ngừng từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện.
Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận
động, biến đổi không ngừng và về
phương diện bản chất của mọi sự
vận động, biến đổi của thế giới có
xu
hướng
phát
triển.
Phát triển được coi là khuynh
hướng chung, là khuynh hướng chủ
đạo
của
thế
giới.
* Ý nghĩa :
Yêu cầu của nguyên tắc này đòi
hỏi phải xem xét sự vật trong sự
vận động, biến đổi và phát triển
của nó, phải tư duy năng động, linh
hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức
được cái mới và ủng hộ cái mới.
Phát triển không loại trừ sự thụt
lùi, tức sự thoái hóa, sự diệt vong
của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời.
Thậm chí cái mới cũng phải trải
qua những thất bại
tạm thời.
Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh
hướng không chủ đạo, chẳng
những không ngăn cản sự phát
triển, mà trái lại là tiền đề, là
điều kiện cho sự phát triển
- Các quy luật cơ bản của
tầng của một xã hội của một
xã hội cụ thể, trừ xã hội cộng
sản nguyên thủy, đều bao gồm
quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư của xã
hội cũ và quan hệ sản xuất
mầm mống của xã hội tương
lai. Trong đó, quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai
trò chủ đạo, chi phối các quan
hệ sản xuất khác, quy định xu
thuộc về bản chất các tính quy định
của tư duy. Tuy nhiên khi tiếp cận
phép biện chứng duy vật: 3
quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật có ý nghĩa
phương pháp luận chỉ đạo mọi
hoạt động của con người để
thực hiện quan điểm toàn diện,
quan điểm phát triển và quan
điểm lịch sử - cụ thể về
phương diện vạch ra nguồn
gốc, động lực, cách thức và xu
hướng phát triển tiến lên của
các sự vật, hiện tượng trong
thế giới. Đó là 3 quy luật:
+ Quy luật đấu tranh và thống
nhất giữa các mặt đối lập: còn
được gọi là quy luật mâu
thuẫn. Quy luật này là hạt
nhân của phép biện chứng, Nó
vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự phát triển, phản ánh
quá trình đấu tranh giải quyết
mâu thuẫn bên trong sự vật.
Từ đó, phải vận dụng nguyên
tắc mâu thuẫn mà yêu cầu cơ
bản của nó là phải nhận thức
đúng đắn mâu thuẫn của sự
vật, trước hết là mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn chủ yếu,
phải phân tích mâu thuẫn và
quá trình đấu tranh giải quyết
mâu thuẫn. Đấu tranh là
phương thức giải quyết mâu
thuẫn. Tuy nhiên, hình thức
đấu tranh rất đa dạng. linh
hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ
thể và hoàn cảnh l sử cụ thể.
+ Quy luật chuyển hoá từ
những biến đổi về lượng dẫn
tới những biến đổi về chất và
ngược lại: gọi là quy luật
lượng - chất. Quy luật này
phản ánh cách thức, cơ chế
của quá trình phát triển, là cơ
sở phương pháp luận chung để
nhận thức và thúc đẩy quá
trình phát triển của sự vật với
3 yêu cầu cơ bản là:
> Thường xuyên và tăng
cường tích luỹ về lượng để tạo
điều kiện cho sự thay đổi về
chất. Chống chủ nghĩa duy ý
chí muốn đốt cháy giai đoạn.
> Khi lượng được tích luỹ đến
giới hạn độ, phải mạnh dạn
thực hiện bước nhảy vọt cách
mạng, chống thái độ bảo thủ,
Tất nhiên là phạm trù chỉ cái
do những nguyên nhân cơ bản
bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những
điều kiện nhất định nó phải
xảy ra như thế chứ không thể
khác được.
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ
cái không do mối liên hệ bản
chất, bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết
định mà do các nhân tố bên
ngoài, do sự kết hợp nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết
định. Do đó, nó có thể xuất
hiện, có thể không xuất hiện,
có thể xuất hiện như thế này,
hoặc có thể xuất hiện khác đi.
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a tÊt
nhiªn – ngÉu nhiªn:
+ TÊt nhiªn bao giê còng tù
v¹ch ®êng ®i cho m×nh th«ng
qua v« sè c¸i ngÉu nhiªn
+ NgÉu nhiªn lµ h×nh thøc biÓu
hiÖn cña tÊt nhiªn
+ TÊt nhiªn bao giê còng lµ
khuynh híng cña sù ph¸t triÓn,
khuynh híng Êy ®îc béc lé díi
d¹ng ngÉu nhiªn.
+ Sù ph©n biÖt tÊt nhiªn –
ngÉu nhiªn chØ lµ t¬ng ®èi, v×
trong nh÷ng ®iÒu kiÖn nhÊt
®Þnh tÊt nhiªn & ngÉu nhiªn cã
thÓ chuyÓn hãa lÉn nhau.
* CÆp néi dung – h×nh thøc:
Nội dung là phạm trù chỉ tổng
hợp tất cả những mặt, những
yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật. Còn hình thức là
phạm trù chỉ phương thức tồn
tại và phát triển của sự vật, là
hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các
yếu tố của sự vật đó
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a néi
dung – h×nh thøc:
* CÆp b¶n chÊt – hiÖn tîng:
Bản chất là phạm trù chỉ sự
tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong
SV, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật. Hiện
tượng là phạm trù chỉ sự biểu
hiện ra "bên ngoài" của bản
chất
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a b¶n
chÊt – hiÖn tîng:
+ B¶n chÊt & hiÖn tîng thèng
nhÊt víi nhau.
+ B¶n chÊt & hiÖn tîng thèng
nhÊt víi nhau nhng bao hµm
m©u thuÉn. ¡ng ghen nãi:
“b¶n chÊt & hiÖn tîng mµ
thèng nhÊt tuyÖt ®èi víi nhau
th× mäi khoa häc sÏ trë nªn
thõa”.
* CÆp kh¶ n¨ng – hiÖn thùc:
Hiện thực là phạm trù chỉ
những cái đang tồn tại trên
thực tế. Khả năng là phạm trù
chỉ cái chưa xuất hiện, chưa
tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ
xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự
khi có các điều kiện tương
học xã hội của các bậc tiền
bối, bằng những công trình
nghiên cứu tỉ mỉ về quá trình
lịch sử loài người, nhất là lịch
sử xã hội tư bản, Mác đã xây
dựng nên học thuyết về hình
thái kinh tế - xã hội.
1. Những tiền đề xuất phát để
xây dựng lý luận hình thái
kinh tế - xã hội
- Xã hội trong bất cứ giai đoạn
lịch sử nào cũng là một hệ
thống hết sức phức tạp gồm
nhiều lĩnh vực như: kinh tế,
văn hóa, tư tưởng…Tất cả các
lĩnh vực đó đều tác động đến
con người và thông qua hoạt
động của con người. Chính vì
vậy việc giải thích về đời sống
xã hội là một vấn đề hết sức
phức tạp. Mác bằng nghiên
cứu của mình đã giải thích
được sự vận động phát triển
của xã hội loài người.
- Mác tiếp thu những thành
tựu của triết học Đức, nhưng
đồng thời ông cũng nhận thấy
được những nhược điểm của
triết học Đức. C.Mác, trên cơ
sở phê phán triết học Đức đầu
thế kỷ XIX, đã tìm ra điểm
xuất phát mới trong việc
nghiên cứu xã hội là xuất phát
từ con người hiện thực, tức là
xuất phát từ đời sống hiện
thực của họ.
Xuất phát từ đời sống hiện
thực của con người, C.Mác đã
đi đến xác định tiền đề đầu
tiên của mọi sự tồn tại cảu con
người, và do đó là tiền đề của
mọi lịch sử đó là “người ta
phải có khả năng sống đã rồi
mới có thể làm ra lịch sử”.
Như vậy, hành vi lịch sử đầu
tiên của loài người là sản xuất
ra của cải vật chất. Nhu cầu
chính là động lực bên trong
thúc đẩy con người hành động.
+ Trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất, con người
con sáng tạo ra của cải tinh
thần, ra bản thân con người và
các mối quan hệ xã hội. Các
lĩnh vực sản xuất đó tồn tại
không tách rời nhau, tác động
qua lại lẫn nhau.
+ Từ sản xuất, C.Mác phát
hiện ra hai mặt không tách rời
nhau: một mặt là quan hệ giữa
người với tự nhiên, mặt khác
là quan hệ giữa người với
người trong sản xuất, đó chính
là lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Hai mặt đó thống
nhất với nhau tạo thành
phương thức sản xuất.
- Từ nghiên cứu các quan hệ
hình thành trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất, C.Mác
đi đến nghiên cứu các mặt
khác của đời sống xã hội như
chính trị, pháp quyền, các hình
thái ý thức xã hội…Trong các
mối quan hệ xã hội hết sức
là lịch sử vận động, phát triển,
thay thế lẫn nhau giữa các
hình thái kinh tế - xã hội từ
thấp lên cao. Sự vận động,
phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là do sự tác
động qua lại lẫn nhau một
cách biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng.
- Sản xuất vật chất luôn được
tiến hành bằng một phương
thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất là cách
thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định
của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất lại là sự
thống nhất giữa lực lượng sản
xuất ở một trình độ nhất định
và quan hệ sản xuất tương
ứng. Sự vận động, phát triển
của phương thức sản xuất do
sự tác động qua lại một cách
biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là toàn
bộ các lực lượng được con
người sử dụng trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất.
Nó bao gồm người lao động
với một thể lực, tri thức, kỹ
năng lao động nhất định và tư
liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao động. Trong quá
trình sản xuất, sức lao động
của con người kết hợp với tư
liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao động, tạo thành
lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ
giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất
(sản xuất và tái sản xuất xã
hội). Quan hệ sản xuất gồm
ba mặt: quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối sản
phẩm sản xuất ra.
- Lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất tồn tại không tách
rời nhau, thống nhất biện
chứng với nhau trong quan hệ
sản xuất nhất định. Trong hai
mặt đó, lực lượng sản xuất là
nội dung thường xuyên biến
đổi, phát triển; quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của
sản xuất, tương đối ổn định.
Sự tác động qua lại lẫn nhau
một cách biện chứng giữa hai
mặt đó tạo thành quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất – quy luật
cơ bản nhất của sự vận động,
phát triển xã hội.
+ Sự vận động, phát triển của
lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, làm cho
quan hệ sản xuất biến đổi hợp
với nó. Khi một phương thức
hướng chung của đời sống xã
hội.
- Kiến trúc thượng tầng là
toàn bộ những quan điểm
chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật… cùng với những thiết
chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể xã hội…được hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất
định.
+ Trong kiến trúc thượng tầng
có nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có
đặc điểm riêng, có quy luật
phát triển riêng, nhưng chúng
lại liên hệ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có giai cấp,
kiến trúc thượng tầng mang
tính giai cấp. Đó chính là cuộc
đấu tranh về mặt chính trị, tư
tưởng giữa các giai cấp đối
kháng.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt cấu
thành của hình thái kinh tế xã hội, chúng thống nhất biện
chứng với nhau, trong đó, cơ
sở hạ tầng quyết định kiến
trúc thượng tầng; song kiến
trúc thượng tầng cũng có tác
động tích cực trở lại cơ sở hạ
tầng.
+ Vai trò quyêt định của cơ sỏ
hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng thể hiện ở chỗ:
mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình
thành nên một kiến trúc
thượng tầng tương ứng với nó.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến
trúc thượng tầng cũng thay đổi
theo.
+ Kiến trúc thượng tầng có
tính độc lập tương đối trong
quá trình vận động, phát triển
và có tác động tích cực trở lại
cơ sở hạ tầng. Sự tác động của
kiến trúc thượng tầng đến cơ
sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thượng
tầng tác động phù hợp với các
quy luật kinh tế khách quan thì
nó là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy kinh tế phát triển; nếu tác
động ngược lại, sẽ kìm hãm
phát triển kinh tế, kìm hãm
tiến bộ xã hội. Tuy kiến trúc
thượng tầng có tác động mạnh
mẽ đối với sự phát triển kinh
tế, nhưng không làm thay đổi
được xu hướng phát triển
khách quan của xã hội.
* Sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên
- Xã hội loài người phát triển
trải qua nhiều hình thái kinh tế
- xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ
sở phát hiện ra các quy luật
vận động, phát triển khách
quan của xã hội, C.Mác đi đến
trì trệ.
> Vận dụng linh hoạt các hình
thức nhảy vọt để đẩy nhanh
quá trình phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ
định: Quy luật này khái quát
khuynh hướng phát triển tiến
lên theo hình thức xoáy ốc thể
hiện tính chất chu kỳ trong
quá trình phát triển.
Đó là cơ sở phương pháp luận
của nguyên tắc phủ định biện
chứng, chỉ đạo mọi phương
pháp suy nghĩ và hành động
của con người. Phủ định biện
chứng đòi hỏi phải tôn trọng
tính kế thừa, nhưng kế thừa
phải có chọn lọc, cải tạo, phê
phán, chống kế thừa nguyên
xi, máy móc và phủ định sạch
trơn, chủ nghĩa hư vô với quá
khứ. Nguyên tắc phủ định biện
chứng trang bị phương pháp
khoa học để tiếp cận lịch sử và
tiên đoán, dự kiến những hình
thái cơ bản của tương lai.
- Các cặp phạm trù không
cơ bản
Bên cạnh 3 quy luật cơ bản,
nội dung của phép biện chứng
duy vật còn bao gồm các cặp
phạm trù không cơ bản:
* CÆp ph¹m trï c¸i chung –
c¸i riªng
Cái riêng là phạm trù chỉ một
sự vật, một hiện tượng, một
quá trình nhất định. Cái
chung là phạm trù triết học
dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính không những có ở
một kết cấu vật chất nhất
định, mà còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng
hay quá trình riêng lẻ khác.
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a c¸i
chung & c¸i riªng:
* CÆp ph¹m trï nguyªn nh©n
– kÕt qu¶:
Nguyên nhân là phạm trù chỉ
sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây
ra một biến đổi nhất định nào
đó. Còn kết quả là phạm trù
chỉ những biến đổi xuất hiện
do tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây
ra
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a
nh©n – qu¶:
* CÆp ph¹m trï tÊt nhiªn –
ngÉu nhiªn:
ứng.
- Quan hÖ biÖn chøng gi÷a kh¶
n¨ng – hiÖn thùc:
+ Kh¶ n¨ng lµ sù vđ trong
th¨ng b»ng. Trong tù nhiªn,
kh¶ n¨ng biÕn thµnh hiÖn thùc
lµ mang tÝnh tù ph¸t, trong xh
th× kh¶ n¨ng biÕn thµnh hiÖn
thùc mang tÝnh tù gi¸c
Tóm lại, mỗi nguyên lý, phạm
trù, quy luật của phép biện
chứng duy vật có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng.
Vì vậy, chúng phải được vận
dụng tổng hợp trong nhận thức
khoa học thực tiễn cách
mạng.Nghiên cứu chuyên đề
phép BCDV có ý nghĩa gì đối
với Anh, chị trong quá trình
học tập và công tác
Gần hai thế kỷ đã qua
kể từ khi phép biện chứng duy
vật ra đời cho đến nay, nhân
loại đã chứng kiến những biến
đổi lớn lao trong khoa học
cũng như trong ĐSồngXH.
Những thành tựu của KH và
CN không chỉ đóng vai trò
trọng yếu trong nền SXXH mà
còn tác động trực tiếp đến con
người, làm biến đổi mọi lĩnh
vực của ĐSXH. Có thể nói
trong thời đại ngày nay, KH đã
và đang trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp
Phép BCDV là cơ sở khoa học
của nhận thức và thực tiễn
Thứ nhất, thế giới quan
và phương pháp luận của triết
học Mác là kim chỉ nam cho
hoạt động nhận thức và hoạt
động cải tạo xã hội. Phép biện
chứng duy vật là tinh hoa của
trí tuệ nhân loại được Mác,
Ăng ghen đúc kết và Lênin
phát triển trên cơ sở những
thành tựu cao nhất của triết
học, của khoa học hiện đại và
thực tiễn lịch sử xã hội của
nhân loại. Những khái niệm,
nguyên lý, quy luật, phạm trù
và những phương pháp luận cơ
bản của nó mang tính phổ quát.
Chúng bao quát, tác động, chi
phối giới tự nhiên, đời sống xã
hội và tư duy con người ở mọi
nơi và mọi giai đoạn lịch sử.
Chính vì vậy, phép biện chứng
duy vật trở thành thế giới quan
và phương pháp luận cho hoạt
động nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
phức tạp và tác động qua lại
một cách biện chứng, C.Mác
đã phát hiện ra: cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng
tầng, tồn tại xã hội quyết định
ý thức xã hội; phương thức
sản xuất quyết định các mặt
của đời sống xã hội.
=> Như vậy, xuất phát từ sản
xuất, C.Mác đã phân tích một
cách khoa học mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt trong đời sống xã hội và
phát hiện ra các quy luật vận
động, phát triển của xã hội. Từ
đó, C.Mác đi đến khái quát
khoa học về lý luận hình thái
kinh tế - xã hội.
2. Định nghĩa, kết cấu
* Hình thái kinh tế - xã hội là
một phạm trù của chủ nghĩa
duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã
hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy.
* Kết cấu:
- Theo quan điểm của triết học
Mác, xã hội không phải là sự
kết hợp ngẫu nhiên giữa các cá
nhân, mà là một hệ thống có
cấu trúc phức tạp gồm nhiều
lĩnh vực.
- Trong hệ thống các quan hệ
xã hội hết sức phức tạp,
C.Mác đã vạch ra quan hệ sản
xuất được hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản
xuất, là quan hệ cơ bản của xã
hội. Trong mỗi hình thái kinh
tế - xã hội, quan hệ sản xuất
lại không tách rời lực lượng
sản xuất.
- Trong khi nhấn mạnh quan
hệ sản xuất là quan hệ nguyên
thủy, cơ bản, C.Mác còn chỉ ra
sản xuất mới ra đời, khi đó
quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Song, sự phát
triển của lực lượng sản xuất
đến một trình độ nhất định lại
làm cho quan hệ sản xuất từ
chỗ phù hợp trở thành không
phù hợp với sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Khi đó
quan hệ sản xuất trở thành
xiềng xích của lực lượng sản
xuất, kìm hãm lực lượng sản
xuất phát triển. Yêu cầu khách
quan của sự phát triển lực
lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn
đến thay thế quan hệ sản xuất
cũ bằng quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển
mới của lực lượng sản xuất,
thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
+ Lực lượng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất nhưng
quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tương đối và tác động
trở lại sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Ngược lại,
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc
hậu hoặc “tiên tiến” hơn một
cách giả tạo so với trình độ
phát triển của lực lượng sản
xuất sẽ kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Việc
giải quyết mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất không đơn giản. Nó phải
thông qua nhận thức và hoạt
động cải tạo xã hội của con
người. Trong xã hội có giai
cấp phải thông qua đấu tranh
giai cấp, thông qua cách mạng
xã hội.
* CSHT và KTTT
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ
những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định. Cơ sở hạ
kết luận “sự phát triển của
những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”. Nghĩa là: các hình
thái kinh tế - xã hội vận động,
phát triển theo các quy luật
khách quan, chứ không phải
theo ý muốn chủ quan của con
người.
- Sự vận động, phát triển của
các hình thái kinh tế - xã hội
vừa bị chi phối bởi các quy
luật phổ biến, vừa bị chi phối
bởi các quy luật riêng, đặc thù.
Các quy luật vận động phát
triển phổ biến của xã hội là
quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản
xuất, quy luật cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng
tầng và các quy luật khách.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận
động, phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội là ở sự
phát triển của lực lượng sản
xuất. Chính sự phát triển của
lực lượng sản xuất quyết định
làm thay đổi quan hệ sản xuất.
Đến lượt mình, quan hệ sản
xuất thay đổi sẽ làm cho kiến
trúc thượng tầng thay đổi theo,
và do đó các hình thái kinh tế xã hội vận động, phát triển từ
thấp đến cao, từ hình thái kinh
tế - xã hội này lên hình thái
kinh tế - xã hội khác cao hơn.
- Logic của lịch sử thế giới cho
ta thấy, xã hội phát triển qua 5
hình thái kinh tế - xã hội,
nhưng qua ba bước
- Sự phát triển của các hình
thái kinh tế - xã hội không
theo đường thẳng mà tùy theo
từng dân tộc và xã hội. Bởi vì
lịch sử phát triển nhân loại vừa
tuân theo những quy luật
chung, vừa rất phong phú, đa
dạng. Tính phong phú đa dạng
đó thể hiện:
+ cùng một hình thái kinh tế xã hội nhưng ở các nước khác
nhau có những hình thức cụ
thể khách nhau
+ có những dân tộc lần lượt
trải qua tất cả các hình thái
kinh tế - xã hội từ thấp đến
cao, nhưng cũng có những dân
tộc bỏ qua một hay một số
hình thái kinh tế - xã hội nào
đó Việc bỏ qua đó cũng diễn
ra theo một quá trình lịch sử
- tự nhiên chứ không phải
theo ý muốn chủ quan.
=> Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã
hội chẳng những diễn ra theo
con đường phát triển tuần tự,
mà còn bao hàm cả sự bỏ qua,
trong những điều kiện nhất
định, một hoặc một số hình
thái kinh tế - xã hội nhất định.
5.Vận dụng
Trong giai đoạn trước đổi mới,
do nóng vội, chủ quan, mong
muốn nhanh chóng xây dựng
thành công CNXH mà chúng
ta đã mắc một số sai lầm,
không tuân theo quy luật vận
động phát triển khách quan
của xã hội, mà cụ thể là quy
luật phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản
xuất.
Với tinh thần nhìn thẳng vào
sự thật, quyết tâm sửa chữa
những sai lầm, Đảng và Nhà
nước ta đã tiến hành công cuộc
đổi mới.
Từ thực tiễn, nhất là thực tiễn
quá trình đổi mới, chúng ta
ngày càng nhận thức rõ hơn
con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta. "Con đường đi
lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất
và KTTT tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa,
tạo ra sự biến đổi về chất của
xã hội trên tất cả các lĩnh vực
là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, cho nên phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với
nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính chất quá độ. Trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội
diễn ra sự đan xen và đấu
tranh giữa cái mới và cái cũ"1.
Vận dụng quy luật sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản
xuất. "Đảng và Nhà nước ta
chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa;
đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa"2. Theo quan điểm của
Đảng ta, "kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
có nhiều hình thức sở ….
Xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa vừa phù hợp
với xu hướng phát triển chung
của nhân loại, vừa phù hợp với
yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất ở nước ta; với
yêu cầu của quá trình xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Nước ta
tiến lên chủ nghĩa xã hội từ
một nền kinh tế phổ biến là
sản xuất nhỏ, lao động thủ
công là phổ biến. Chính vì
vậy, chúng ta phải tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thời đại ngày nay, công
nghiệp hóa phải gắn liền với
hiện đại hóa. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta là nhằm
xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó
là nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Gắn liền với phát triển kinh tế,
xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước,
phải không ngừng đổi mới hệ
thống chính trị, nâng cao vai
trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
nâng cao vai trò của các tổ
chức quần chúng, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân
trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời với
phát triển kinh tế, phải phát
triển văn hóa, xây dựng nền
văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc nhằm không ngừng
nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân; phát triển giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài; giải quyết tốt
các vấn đề xã hội, thực hiện
công bằng xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu: "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh
- Xem thêm -