Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Đề cương ôn thi môn triết học chủ nghĩa xã hội khoa học ( có đáp án)...

Tài liệu Đề cương ôn thi môn triết học chủ nghĩa xã hội khoa học ( có đáp án)

.PDF
26
8326
125

Mô tả:

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN & NÔNG NGHIỆP NAM BỘ BỘ MÔN : MÁC – LÊNIN ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN TRIẾT HỌC + CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC PHẦN TRIẾT HỌC Câu 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là gì? Trình bày ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác- Lênin? Câu 2. Phân tích những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác? Câu 3. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học? Câu 4. Phân tích nội dung định nghĩa của Lênin về vật chất và ý nghĩa của phương pháp luận của nó? Câu 5. Trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Câu 6. Phép biện chứng là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của phép biện chứng ? Câu 7. Phát triển là gì? Trình bày tính chất và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển? Câu 8. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù? Cho ví dụ ? Câu 9. Khái niệm, nội dung của quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật? Câu 10. Trình bày vai trò của thực tiễn với nhận thức? Nêu ý nghĩa phương pháp luận? vd Câu 11. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? vd Câu 12. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân? Ý nghĩa phương pháp luận? PHẦN CNXH Câu 13. Giai cấp công nhân là gì? Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Câu 14. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày mục tiêu, và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa? Câu 15: Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa? Câu 16: Trình bày nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Câu 17. Trình bày các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội? Câu 18. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ và những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa? Câu 19: Tôn giáo là gì ? Tại sao trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội tôn giáo vẫn còn tồn tại? Câu 20. Trình bày nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu? Từ đó Đảng CSVN rút ra bài học kinh nghiệm gì trong xây dựng thời kỳ quá độ lên CNXH? ĐÁP ÁN: Câu 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là gì? Trình bày ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác- Lênin? Đáp án: - Chủ nghĩa Mác-Lênin Chủ nghĩa Mác - Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.Mác (Karl Marx) và Ph.Ăngghen (Friedrich Engels) và sự phát triển của V.I.Lênin (Vladimir Ilich Lenin); được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người. - Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin Nội dung của chủ nghĩa Mác-Lênin được cấu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: + Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những qui luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. + Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận triết học, kinh tế chính trị Mác - Lênin nghiên cứu những qui luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những qui luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới: cộng sản chủ nghĩa (CSCN). + Chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả tất nhiên của sự vận động thế giới quan, phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác - Lênin vào việc nghiên cứu làm sáng tỏ những qui luật khách quan của quá trình cách mạng XHCN. Câu 2. Phân tích những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác? Đáp án: - Điều kiện kinh tế - xã hội Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (PTSX TBCN) ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước Anh vào cuối thế kỷ XVIII: đánh dấu bước chuyển hóa từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa (TBCN) sang nền sản xuất đại công nghiệp TBCN; hình thành và phát triển giai cấp vô sản: trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. Từ thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là nó phải được soi sáng bằng lý luận khoa học, đó chính là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. - Tiền đề lý luận + Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêghen (George Whilhelm Priedrich Hegel) và Phoiơbắc (Ludwig Feuerbach) đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác. + Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu lớn là A.Smít (Adam Smith) và Đ.Ricácđô (David Ricardo) đã góp phần tích cực vào quá trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. + Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có một quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với H.Xanh Ximông (Claude Henri de Rouvroy Saint Simon), S.Phuriê (Charles Fourier) và R.Ôoen (Robert Owen) với tinh thần nhân đạo và những quan điểm đúng đắn về lịch sử, về đặc trưng của xã hội tương lai đã trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác. - Tiền đề khoa học tự nhiên Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tiến hóa và thuyết tế bào là những thành tựu khoa học bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về vai trò của Đấng Sáng tạo; khẳng định tính đúng đắn của quan điểm về thế giới vật chất vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự vận động, tự chuyển hóa của thế giới quan duy vật biện chứng; khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng duy vật trong nhận thức và thực tiễn. Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật; nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế - xã hội đương thời, của tri thức nhân loại thể hiện trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó. Câu 3. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học? Đáp án Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, nó đã có lịch sử ra đời và phát triển trên hai ngàn năm trong lịch sử tư tưởng nhân loại. - Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên. - Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học Vấn đề cơ bản của triết học được phân tích trên hai mặt: + Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? cái nào quyết định cái nào? Nó là vấn đề có liên quan trực tiếp đến các nội dung của bản thể luận triết học đồng thời đó còn là vấn đề cơ bản nhất của thế giới quan triết học. + Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Thực chất của phương diện này là giải quyết vấn đề của nhận thức luận trong triết học. Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân chia các trường phái triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận… - Sự đối lập giữa quan điểm duy vật và duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học: + Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất của thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất có trước và quyết định ý thức + Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất thế giới là ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai, ý thức có trước và quyết định vật chất. - Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm hai trường phái triết học lớn trong lịch sử + Trong lịch sử chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản đó là chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan. + Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời thường gắn với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát kinh nghiệm để vừa phản ánh những thành tựu mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, vừa định hướng cho những lực lượng xã hội tiến bộ hoạt động trên nền tảng của những thành tựu ấy. Câu 4. Phân tích nội dung định nghĩa của Lênin về vật chất và ý nghĩa phương pháp luận của nó? Đáp án: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nội dung Thứ nhất: cần phân biệt “ vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện của vật chất. Vật chất với tính cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi, còn tất cả những sự vật, những hiện tượng là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hoá. Vì vậy, không thể đồng nhất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Thứ hai: đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức hay không nhận thức được nó. Thứ ba: vật chất là cái có thể gây nên cảm giác cho con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người, ý thức của con nguời là sự phản ánh của thế giới vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Ý nghĩa - Đem lại cách hiểu đúng đắn và khoa học về vật chất. - Khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất. - Định nghĩa của Lênin không những khẳng định được tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật mà còn khẳng định khả năng con nguời trong việc nhận thức được thực tại khách quan. Câu 5. Trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? Đáp án: - Vai trò của vật chất đối với ý thức: Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ảnh đối với vật chất. - Vật chất quyết định nội dung của ý thức, nội dung của ý thức phản ảnh đối với vật chất. - Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức, sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất. - Vật chất quyết định khả năng phản ảnh sáng tạo của ý thức. - Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn. - Vai trò của ý thức đối với vật chất: Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. - Tác dụng phản ảnh thế giới khách quan: ý thức trang bị cho con người những tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng xây dựng kế hoạch… để thực hiện mục tiêu của mình. - Tác dụng cải biến sáng tạo thế giới khách quan. - Giới hạn và điều kiện tác dụng năng động sáng tạo của ý thức: tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. - Ý nghĩa phương pháp luận: - Tôn trọng khách quan, nhận thức và hành động theo qui luật khách quan. - Phát huy tính năng động chủ quan, phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn. - Tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn. Câu 6. Phép biện chứng là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của phép biện chứng ? Đáp án : - Khái niệm biện chứng, phép biện chứng * Khái niệm biện chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Có hai loại biện chứng là khách quan và chủ quan. * Khái niệm phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. - Các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử triết học. Nó là một nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại, phép biện chứng chất phác cổ đại nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới khách quan nhưng bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác ngây thơ, không phải dựa trên những thành tựu phát triển của khoa học. - Phép biện chứng duy tâm của các nhà triết học cổ điển Đức Được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện với Hêghen. Tính chất duy tâm trong phép biện chứng của Hêghen được thể hiện ở chỗ coi biện chứng là sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối”. Trong quá trình phát triển ấy, ý niệm tuyệt đối “tự tha hoá” thành giới tự nhiên và sau đó lại trở về với bản thân mình trong tinh thần. Theo ông, sự phát triển biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại, sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối” mà thôi. - Phép biện chứng duy vật từ cuối thế kỷ XIX đến nay Mác và Ăngghen kế thừa và lọc bỏ tính chất duy tâm trong phép biện chứng của Hêghen và hình thành phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Rằng những ý niệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật và hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm còn chỉ đơn thuần là sự phản ảnh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan. Câu 7. Phát triển là gì? Trình bày tính chất và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển? Đáp án: - Khái niệm phát triển Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp. Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời. - Tính chất của sự phát triển Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển cũng có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú. - Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân tích theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. - Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển. - Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. - Ý nghĩa phương pháp luận - Từ nguyên lý về sự phát triển ta rút ra quan điểm phát triển trong việc nhận thức, xem xét sự vật, hiện tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn. - Quan điểm phát triển yêu cầu khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát triển; phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng. Quan điểm này đòi hỏi không chỉ thấy sự vật là cái đang có, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó. Câu 8. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù? Đáp án: - Phạm trù nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Còn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. - Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Sự tác động của nhiều nguyên nhân đều ảnh hưởng đến việc hình thành một kết quả, nhưng vị trí, vai trò của chúng là khác nhau: có nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, bên trong, bên ngoài,... Ngược lại, một nguyên nhân có thể đem đến nhiều kết quả, trong đó có kết quả chính, phụ, cơ bản, không cơ bản,... Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng. - Ý nghĩa phương pháp luận Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, nghĩa là không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc của con người, tách rời thế giới hiện thực. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan... Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực. Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích. Câu 9. Khái niệm, nội dung của quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật? Đáp án: - Phủ định của phủ định Trong sự phát triển của thế giới vật chất, phủ định biện chứng là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ thấp đến cao. Sự vật trãi qua nhiều lần phủ định, tức là phủ định của phủ định. - Nội dung + Cái mới với tư cách là kết quả của một chu kỳ phủ định của phủ định. Do những mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng mà lần phủ định thứ nhất được thực hiện một cách căn bản làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập của mình tức cái trung gian. Sự xuất hiện của cái trung gian chứa đựng trong bản thân nó xu hướng dẫn đến sự phủ định tiếp theo (trong bước trung gian này có thể có một hoặc một số lần phủ định). Sau lần phủ định của phủ định làm sự vật mới ra đời trong đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của cái xuất phát ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Đến đây kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát cho một chu kỳ phát triển tiếp theo. => Như vậy đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định chính là sự phát triển dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. + Con đường phát triển biện chứng. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển. Sự phát triển diễn ra không theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”. Đường “xoáy ốc” cho phép diễn tả rõ ràng nhất các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng, đó là tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay trở lại và tính chất tiến lên của sự phát triển . - Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định. + Do chỗ cái mới là tất yếu phải xuất hiện phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng cho nên chúng ta phải có thái độ ủng hộ cái mới, hợp với quy luật phát triển. + Cần chống hai khuynh hướng: một là, thái độ phủ định sạch trơn sự vật cũ, không biết tiếp thu những cái hay trong quá khứ; hai là, thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại cả những cái lỗi thời cản trở sự phát triển của lịch sử. + Vì quá trình phát triển là phức tạp nên trong thực tế chúng ta không được quá lạc quan khi thành công (lạc quan tếu) cũng như không nên quá bi quan khi thất bại. Vấn đề là cần tìm ra những nguyên nhân của thành công cũng như thất bại để có những phương thức hoạt động tiếp theo. Câu 10: Trình bày vai trò của thực tiễn với nhận thức? Nêu ý nghĩa phương pháp luận? Đáp án: - Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức: Con người quan hệ với thế giới trước hết thông qua những hình thức của hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc nó phải bộc lộ những thuộc tính, những tính quy luật để nhận thức chúng. Ban đầu, con người thu nhận những tài liệu cảm tính, sau đó tiến hành so sánh, tổng hợp, phân tích, khái quát hoá, trừu tượng hoá… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận. Nhờ hoạt động thực tiễn mà giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy không ngừng củng cố và phát triển.. - Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức: Thực tiễn luôn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. Hoạt động thực tiễn làm tăng dần khả năng nhận thức của con người và chính quá trình này làm cho giác quan, năng lực trí tuệ của con người phát triển. Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới. - Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Để có thể xác định cái đúng, cái sai của nhận thức người ta có thể dựa vào tiêu chuẩn lôgíc nhưng suy cho cùng thì nó còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn. Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức: thực tiễn vừa là điểm khởi đầu, vừa là nơi nhận thức luôn hướng tới. - Ý nghĩa phương pháp luận Nghiên cứu vai trò hoạt động thực tiễn, chúng ta thấy nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn để có những nhận thức đóng vai trò định hướng cho hoạt động thực tiễn tiếp theo. Câu 11. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? - Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - LLSX là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất. Nói cách khác LLSX là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX gồm người lao động và tư liệu sản xuất. - QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Bao gồm ba mặt: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó. - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất + Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất phải như thế ấy, hay nói cách khác quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất luôn biến đổi do sự cải tiến công cụ lao động mang lại do đó nó cũng yêu cầu quan hệ sản xuất phải biến đổi theo. Song lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng, trong khi quan hệ sản xuất thường không theo kịp nên phương thức sản xuất luôn có mâu thuẫn. + Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất: Nếu phù hợp quan hệ sản xuất sẽ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, sản xuất xã hội phát triển và xã hội phát triển bình thường. Nếu không phù hợp nó sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển, tạo ra mâu thuẫn trong phương thức sản xuất. - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn: + Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất không phải giản đơn mà nó phải thông qua nhận thức và hoạt động của con người. Trong xã hội có giai cấp thì phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. Câu 12. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân? Ý nghĩa phương pháp luận? Đáp án: Khái niệm quần chúng nhân dân Quần chúng nhân dân là những người có cùng chung lợi ích cơ bản, gồm những tầng lớp, những giai cấp, liên kết lại, dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, hoặc một tổ chức nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại cụ thể. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. - Triết học Mác - Lênin khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, biểu hiện ở chỗ: + Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất, cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. + Thứ hai, quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. + Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. - Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay vĩ nhân của cộng đồng nhân dân Ý nghĩa phương pháp luận: Thứ nhất: nó đã xoá bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm, đem lại một phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng động xã hội Thứ hai: cung cấp một phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa - đó là sự liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, trên cơ sở đó tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp nhằm tạo ra động lực to lớn trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa để đi tới thắng lợi cuối cùng. PHẦN CNXH Câu 13. Giai cấp công nhân là gì? Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Đáp án: - Khái niệm giai cấp công nhân - Giai cấp công nhân là sản phẩm của cách mạng công nghiệp, ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp; trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. - Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh của giai cấp công nhân + Địa vị kinh tế - xã hội Địa vị kinh tế - xã hội khách quan của giai cấp công nhân cho thấy đó là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một PTSX mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Có thể nói giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, giai cấp công nhân được nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh, đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến mang tính chất xã hội hóa cao. + Địa vị xã hội: trong chế độ CNTB giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Ngược lại, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dựng chính quyền đó để tổ chức xây dựng xã hội mới tiến tới một xã hội không còn tình trạng áp bức bóc lột. Mác: Làm cách mạng giai cấp công nhân không mất gì ngoài xiềng xích trói buộc mà lại được cả thế giới về mình. + Đặc điểm chính trị – xã hội của giai cấp công nhân Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, tạo khả năng để giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là: - Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Nó đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tiến bộ nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng. - Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống mang tính chất dây chuyền và nhịp độ khẩn trương buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động, cùng với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỹ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân. - Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Câu 14. Trình bày mục tiêu, và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa? Đáp án: - Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng XHCN là một quá trình liên tục gồm hai giai đoạn: + Giai đoạn thứ nhất của cách mạng XHCN là giai cấp công nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện việc lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột, “phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”. + Giai đoạn thứ hai của cách mạng XHCN là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, nhằm đưa lại đời sống ấm no cho toàn dân. - Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi tình trạng áp bức, bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân lao động, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong suốt quá trình cách mạng. + Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Sự lãnh đạo của giai cấp công nhân là yếu tố quyết định hàng đầu đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng. + Sự tham gia đông đảo của giai cấp nông dân vào tiến trình cách mạng XHCN là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, là cơ sở xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, là yếu tố đảm bảo để mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. + Đội ngũ trí thức tham gia vào cách mạng XHCN như một trong những lực lượng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng. Trí thức là bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ của đất nước, có nhiều khả năng để tiếp cận với những thành tựu công nghệ mới nhất của thời đại; trí thức đó tham gia vào các vị trí chủ chốt của bộ máy nhà nước tư sản, việc điều hành hoạt động của bộ máy Nhà nước mới trong sự nghiệp xây dựng CNXH càng đòi hỏi phát huy vai trò của trí thức, do đó thắng lợi của cách mạng XHCN tuỳ thuộc vào việc giai cấp công nhân và chính đảng của nó có thu hút được đội ngũ trí thức đi theo cách mạng hay không. + Các lực lượng tiến bộ khác trong xã hội liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một động lực tổng hợp của cách mạng XHCN. Đó là lực lượng của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, bảo vệ môi trường, tái tạo tài nguyên, sinh thái, chống bùng nổ dân số, phòng chống bệnh tật hiểm nghèo … Câu 15: Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa? Đáp án: + Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Giai cấp nông dân là giai cấp gắn với sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, không có hệ tư tưởng độc lập. Do đó, chỉ đi theo hệ tư tưởng của giai cấp công nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. + Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện. Có thực hiện được tinh thần tự nguyện thì khối liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân mới có thể bền vững lâu dài. + Ba là, kết hợp đúng đắn các lợi ích. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có những lợi ích cơ bản là thống nhất, bởi vì họ đều là những người lao động, đều bị bóc lột dưới CNTB. Sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện sự liên minh giữa họ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan