Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học xã hội Triết học Tài liệu ôn tập môn xã hội học...

Tài liệu Tài liệu ôn tập môn xã hội học

.DOCX
22
362
81

Mô tả:

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN: XÃ HỘI HỌC Câu 1: Herbert Spencer Sống sót của kẻ thích hợp nhất – thích nghi 1. Tiểu sử - Là nhà triết học, XHH người Anh, có kiến thức vững vàng về toán học, KHTN, quan tâm nghiên cứu KKXH - Kế thừa học thuyết tiến hóa của Darwin, ông đã đưa ra quan niệm về tiến hóa xã hội - Ảnh hưởng của KHTN và chủ nghĩa thực chứng - Các tác phẩm tiêu biểu: triết học XHH, nghiên cứu XHH, các nguyên lý của XXH, XHH miêu tả 2. Những đóng góp tiêu biểu a. Định nghĩa XHH là khoa học về các quy luật và nguyên lý tổ chức của xã hội b. Nhiệm vụ của XXH Phát hiện ra các quy luật xã hội, những thuộc tính chung, phổ quát và những mlh nhân quả giữa các sự vật, hiện tượng c. Quan điểm nghiên cứu “XXH như một siêu sinh thể” Hệ thống điều khiển Hệ thống duy trì Hệ thống phân phối Cơ thể sinh vật Bộ não Hệ thần kinh Quá trình trao đổi chất chonhận Hệ thống tĩnh mạch, động mạch Cơ thể xã hội Nhà nước Chính quyền Kinh tế Giao thông, thông tin (internet…)  Giống nhau - Đều có khả năng sinh tồn, phát triển, tiến hóa - Đều tuân theo các quy luật: tăng kích cơ cỡ của cơ thể làm tăng tính chất, trình độ chuyên môn hóa chức năng và quy luật đấu tranh sinh tồn của chọn lọc tự nhiên  Khác nhau: ý thức xã hội, ngôn ngữ ( đặc biệt là ngôn ngữ ký hiệu, biểu tượng giao tiếp gián tiếp) d. Nguyên lý tiến hóa xã hội - Phát triển là tiến hóa biến đổi từ đồng nhất không liên kết sang khác biệt cố e. - - f. - kết - Xã hội loài người phát triển theo quy luật tiến hóa: XH có cấu trúc nhỏ, đơn giản, chuyên môn hóa thấp, không ổn định, dễ bị phân hóa sang XH có cấu trúc lớn, phức tạp, chuyên môn hóa cao, liên kết bền vững, ổn định. - Tiến hóa xã hội – trường hợp riêng của tiến hóa tự nhiên Phương pháp nghiên cứu Khó khăn : do đặc thù đối tượng nghiên cứu của XHH Khó khăn khách quan: liên quan đến tính khách quan, chính xác của số liệu ( số liệu khó đo lường trạng thái, cảm xúc của đối tượng nghiên cứu , bị ảnh hưởng bởi trạng thái tình cảm và tâm lý xã hội)  Cách khắc phục - Sử dụng nhiều loại số liệu - Thu thập số liệu ở nhiều thời điểm - Thu thập số liệu ở nhiều địa điểm Khó khăn chủ quan + Định kiến và tình cảm cá nhân: thiên vị tôn giáo, giai cấp, chính trị, đạo đức + Năng lực, trình độ, kỹ năng và tay nghề người nghiên cứu  Cách khắc phục: tuân thủ các nguyên tắc, quy tắc, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật nghiên cứu XHH khi tiến hành nghiên cứu Phân loại XXH Theo kiểu tổ chức XH quân sự Cơ chế tổ chức, điều chỉnh mang tính tập trung, độc đoán cao để phục vụ các mục tiêu quốc phòng và chiến tranh Hoạt động của các tổ chức xã hội và các cá nhân bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ XH công nghiệp Cơ chế tổ chức ít tập trung và ít độc đoán để phục vụ các mục tiêu xã hội là sản xuất hàng hóa và dịch vụ Mức độ kiểm soát của nhà nước và chính quyền trung ương đối với các cá nhân và tổ chức xã hội thấp Chế độ phân phối diễn ra theo chiều dọc và mang tính tập trung cao vì bị nhà nước kiểm soát, quản lý Chế độ phân phối diễn ra theo 2 chiều: chiều ngang giữa các tổ chức xã hội với nhau, chiều dọc giữa các tổ chức, cá nhân - Theo cấp bậc xã hội + XH đơn giản: săn bắn, hái lượm + XH phức tạp – hỗn hợp bậc I: nông nghiệp + XH phức tạp – hỗn hợp bậc II: nông nghiệp có sự phân công lao động phức tạp + XH phức tạp – hỗn hợp bậc III: công nghiệp (khi quy mô dân số lớn, mức độ phân hóa và chuyên môn hóa cao) g. XXH về thiết chế xã hội - Thiết chế XH là khuôn mẫu, kiểu tổ chức xã hội đảm bảo đáp ững các nhu cầu, yêu cầu chức năng cơ bản của hệ thống XH, đồng thời kiểm soát các hoạt động của cá nhân và các nhóm trong XH. Thiết chế XH nào giúp XH thích nghi, tồn tại và phát triển được thì thiết chế đó được duy trì và củng cố - Các loại thiết chế XH + Thiết chế gia đình và dòng họ xuất hiện để thỏa mãn nhu cầu của mọi loài: nhu cầu tái sản xuất, tức là duy trì giống nòi + Thiết chế nghi lễ: đáp ứng nhu cầu liên kết và kiểm soát các QHXH của con người thông qua thủ tục, biểu tượng, ký hiệu, nghi thức… + Thiết chế chính trị: giải quyết các xung đột bên trong và bên ngoài XH + Thiết chế tôn giáo: là niềm tin vào các lực lượng tự nhiên, siêu nhiên + Thiết chế kinh tế: đáp ứng các nhu cầu thích nghi của tổ chức xã hội đối với môi trường và nhu cầu ngày càng cao của con người vầ các sản phẩm và dịch vụ  Là các thiết chế cơ bản của đời sống xã hội 3. Kết luận - Quan niệm tiến hóa xã hội của Spencer gợi ra nhiều ý tưởng quan trọng được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết XHH hiện đại - Cách phân tích về mlh giữa các đặc điểm dân số học mở đầu cho trường phái sinh thái học người và trường phái Chicago - Bóng dáng XHH của ông còn in đậm nét trong cách tiếp cận hệ thống, lý thuyết tổ chức xã hội, lý thuyết phân tầng xã hội và các nghiên cứu XHH về chính trị, tôn giáo và các thiết chế XH Câu 2: Các Mác 1. Tiểu sử - Là nhà triết học và kinh tế học Đức, nhà lý luận của phong trào công nhân thế giới và nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học - Tác phẩm chính: bộ Tư sản, Tuyên ngôn ĐCS, bản thảo kinh tế - triết học, Gia đình thần thánh, Hệ tư tưởng Đức… 2. Những đóng góp cho XHH a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử: lý luận là phương pháp luận XHH Mác - CNDVLS là hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về XH của Mác. Là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của CNDV và phép biện chứng vào nghiên cứu. - Nội dung cơ bản: + Phân tích các quá trình lịch sử xã hội từ góc độ hoạt động vật chất của con người, từ góc độ cơ sở kinh tế của XH, từ quan điểm “Tồn tại XH quy định ý thức XH” + XH phân chia thành giai cấp, đẳng cấp được quyết định bởi sản xuất ra cái gì, sản xuất bằng cách nào, phân phối, trao đổi sản phẩm ra sao + CNDVLS xem biến đổi XH là thuộc tính vốn có của mọi XH bởi vì con người không ngừng làm ra lịch sử trong quá trình hoạt động nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng tăng lên của mình b. Phương pháp luận - Mác kế thừa và phát triển phép biện chứng của Hegel trong nghiên cứu hiện thực XH và con người. Phép biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mlh và không ngừng tác động qua lại, trong mâu thuẫn và vận động, phát triển không ngừng của lịch sử xã hội - Xem XH với tư cách là cơ cấu XH hay còn gọi là hệ thống XH. Xã hội được hiểu là một chỉnh thể gồm các bộ phận có mlh qua lại với nhau như giai cấp, các thiết chế, các chuẩn mực giá trị, văn hóa… c. Lý thuyết tha hóa - Lao động là quá trình kép nhằm: + thỏa mãn các nhu cầu vật chất + bộc lộ và phát triển năng lực sáng tạo đặc thù của con người - Trong các XH có giai cấp: có sự bóc lột và tha hóa lao động con người không được tự do biểu hiện và phát triển năng lực + người công nhân bán sức lao động + giới chủ sở hữu nhà máy, nguyên liệu thô, sức lao động của công nhân và sản phẩm → kiểm soát toàn bộ quá trình lao động nên sức sáng tạo bị kiểm soát. - Tha hóa lao động: triệt tiêu sự sáng tạo của người công nhân. Mác cho rằng “những gì của con vật trở thành tính người, những gì có tính người trở thành con vật”. Mất sự sáng tạo, sự hứng thú, muốn điều gì cũng không tính đến. Câu 3: Emile Durkheim 1. Tiểu sử - Nhà XHH Pháp nổi tiếng, sinh ra trong một gia đình Do Thái - Bắt đầu giảng dạy tại trường ĐH tổng hợp Bordeaux lúc 29 tuổi. Năm 1902 chuyển sang dạy tại trường ĐH tổng hợp Sorbone - Việc ông đưa vào giảng dạy môn XHH trong trường ĐH đã mở đầu cho bước tiến quan trong của XHH với tư cách khoa học - Đặt nền móng cho chủ nghĩa chức năng và chủ nghĩa cấu trúc trong XHH hiện đại - Tác phẩm chính: phân công lao động trong xã hội, các quy tắc của phương pháp xã hội học, tự tử… 2. Những đóng góp cho XHH a. Bối cảnh ra đời XHH Durkheim - Về thực tiễn: xã hội Pháp thế kỷ XIX trải qua những biến đổi sâu sắc về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, KH và KT + Công xã Pari bị đàn áp đẫm máu năm 1871 + CN hóa diễn ra mạnh mẽ, nhiều người kéo vào các đô thị lớn + Đối kháng giữa các giai cấp vô sản và tư sản  Ông cho rằng XHH có nhiệm vụ hàng đầu là tìm ra các quy luật XH để tạo ra trật tự XH trong XH hiện đại - Về mặt lý luận: XHH Durkheim chịu ảnh hưởng của các nhà tư tưởng châu Âu, trong đó có Comte, Herbert Spencer b. Đối tượng nghiên cứu: sự kiện XH - Sự kiện XH là bất cứ phương cách hoạt động nào, dù cố định hay không cố định, có khả năng cưỡng chế tác động lên cá nhân một sự cưỡng chế ngoại tại - Sự kiện XH gồm: + SKXH vật chất: nhóm, dân cư, các tổ chức XH + SKXH phi vật chất: hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán XH - Đặc điểm của SKXH + Tính khách quan: SKXH phải là những gì bên ngoài cá nhân, đối lập với cá nhân + Tính cưỡng chế: có sức mạnh kiểm soát, thậm chí kiềm chế, hạn chế, gây áp lực với hành động, hành vi của mỗi người + Tính phổ biến: các SKXH bao giờ cũng là chũng với nhiều cá nhân, tức là được cộng đồng xã hội cùng chia sẻ, cảm nhận c. Đoàn kết XH - ĐKXH là sự tồn tại các liên kết XH thể hiện qua những hành vi hợp tác giữa các thành viên của một nhóm XH - ĐK cơ học: là kiểu đoàn kết dựa trên sự giống nhau, thuần nhất, sự đơn điệu, sự thống nhất của các giá trị, niềm tin, tĩn ngưỡng, phong tục tập quán (đoàn kết công nhân) - ĐK hữu cơ: là kiểu đoàn kết dựa trên sự phong phú, đa dạng của các chức năng, các mlh, các tương tác giữa các cá nhân và bộ phận cấu thành nên xã hội - So sánh giữa: XH đoàn kết cơ giới (truyền thống) và XH đoàn kết hữu cơ (hữu cơ) XH đoàn kết cơ giới (truyền thống) ĐK cơ giới Phân công lao động hạn chế - - - XH đoàn kết hữu cơ (hữu cơ) ĐK hữu cơ Phân công lao động phát triển, chuyên môn hóa cao Ý thức cộng đồng yếu Pháp luật bồi hoàn, điều chỉnh nhiều hơn trừng phạt Trình độ tổ chức cao Dễ bị lệch chuẩn Ý thức cộng đồng cao Pháp luật trừng phạt, cưỡng chế cao Thiếu tổ chức Ít lệch chuẩn d. Phân công lao động Là một hiện tượng tự nhiên khi XH phát triển đến trình độ cao Gia tăng dân số dẫn đến cạnh tranh, gia tăng cạnh tranh dẫn đến phân công lao động Phân công lao động trong XH → chức năng tạo ra sự đoàn kết XH → củng cố tinh thần ĐKXH Phân công lao động quy định chuyển đổi XH từ XH đoàn kết cơ giới sang ĐK hữu cơ e. Các phương pháp luận Nhóm quy tắc thứ nhất + coi sự kiện XH như sự vật + loại bỏ các thành kiến cá nhân + xác định rõ hiện tượng nghiên cứu + chỉ ra các chỉ báo thực nghiệm + giải thích sự kiện xã hội Nhóm quy tắc thứ hai + phân biệt cái chuẩn mực – cái không chuẩn mực, cái bình thường – cái không bình thường + mục tiêu là chỉ ra cái gì chuẩn mực, mẫu mực - - - - - + để xác định cái chuẩn mực, cái bình thường cần chỉ ra cái thường gặp, cái chung, cái trung bình – điển hình của số đông để tìm ra cái dị biệt nằm ngoài cái điển hình đó Nhóm quy tắc thứ ba + liên quan đến việc phân loại các XH để hiểu tiến trình phát triển của XH + cần phân loại XH dựa và bản chất và thành phần cấu tạo nên XH, cũng như căn cứ vào phương thức, cơ chế, hình thức kết hợp giữa những thành phần đó Nhóm nguyên tắc thứ tư + khi giải thích các hiện tượng XH cần phân biệt các nguyên nhân “hiệu quả” + nghiên cứu XHH có 2 nhiệm vụ chính: (1) chỉ ra điều kiện, yếu tố và nguyên nhân gây ra hiện tượng XH, (2) phân tích chức năng, hệ quả của hiện tượng Xh đối với cả hệ thống XH, bối cảnh XH mà hiện tượng đó diễn ra Nguyên tắc thứ năm: quy tắc chứng minh XHH + phải so sánh 2 hay nhiều hơn các XH để xem liệu một sự kiện đã cho trong một XH mà không hiện diện trong XH khác có gây ra sự khác biệt nào trong XH đó hay không + nếu 2 sự kiện đó tương quan với nhau và một trong 2 sự kiện đó được coi là nguyên nhân gây ra sự kiện kia và trong khi các sự kiện khác cũng có thể là nguyên nhân nhưng không thể loại trừ mối tương quan của 2 sự kiện này thì cách giải thích nhân quả như vậy có thể coi là đã được chững minh. f. Tự tử Nguyên nhân: do liên kết của cá nhân với XH (sự thiếu vắng chuẩn mực) Phân loại: + tự tử định mệnh: kiểm soát XH quá mạnh + tự tử vị tha: liên kết XH quá mạnh + tự tử phi chuẩn mực: kiểm soát XH quá yếu + tự tử vị kỷ: liên kết XH quá yếu 3. Kết luận Với lý luận và phương pháp luận khoa học, khách quan Durkheim đã xây dựng và phát triển những quy tắc và phương pháp XHH như: SKXH, ĐKXH Làm sáng tỏ nhiều chủ đề quan trọng: chức năng XH, cấu trúc XH, trật tự XH và biến đổi XH Ông có cống hiến lớn và đấu tranh giành quyền sống cho XHH và làm cho nó có vị trí xứng đáng trong đời sống XH Câu 4: Max Weber 1. Tiểu sử - Là nhà XHH, triết học, luật học, kinh tế học và sử học người Đức - Năm 31 tuổi là giáo sư tại ĐH tổng hợp Freiburg - Từ năm 1897 đến 1903 vì lý do sức khỏe nên ông ngừng giảng dạy để đi du lịch khắp châu Âu dưỡng bệnh - Năm 1909 là chủ biên nhà xuất bản XHH - Các tác phẩm chính: đạo đức Tinh lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản, XHH về tôn giáo, tôn giáo TQuốc, tôn giáo Ấn Độ 2. Những đóng góp cho XHH a. Đối tượng nghiên cứu - Hành động XH: là hành động được chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, và vì vậy được định hướng đến người khác, trong đường lối, quá trình của nó. + Ý nghĩa chủ quan đó có tính đến hành vi của người khác trong quá khứ, hiện tại và tương lai + Ý nghĩ chủ quan đó có tính định hướng đến hành động của chủ thể - Hành động XH cùng lúc phải đáp ứng các yếu tố + người đưa ra hành động phải ở tư thế chủ động (2 người va vào nhau không phải là hành động XH) + hành động đưa ra phải có ý nghĩa với người thực hiện hành động đó + hành động có tính định hướng tương tác với hành động của người khác Vd: về nhà ăn cơm với bà vì sợ bà buồn - Phân loại hành động xã hội + hành động duy lý công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ, phương tiện, mục đích sao có hiệu quả nhất. VD: hành động kinh tế (tính toán để đạt được năng suất cao) + hành động duy lý giá trị: là hành động được thực hiện vì bản thân hành động. VD: một số hành vi tín ngưỡng + hành động duy cảm (cảm xúc): là hành động do các trạng thái cảm xúc hoặc tình cảm bộc phát gây ra, mà không có sự xem xét, cân nhắc, phân tích mqh giữa công cụ, phương tiện và mục đích hành động. VD: hành động của đám đông khiêu khích hay tức giận + hành động duy lý – truyền thống: là hành động tuân thủ những thói quen, nghi lễ, phong tục, tập quán đã được truyền từ đời này sang đời khác. VD: hành động theo “người xưa”, “các cụ dạy”… b. Quan điểm phương pháp luận - Phân biệt rõ 2 loại vấn đề thuộc 2 khâu của quá trình nghiên cứu khoa học + Việc lựa chọn câu hỏi, chủ đề, lĩnh vực nghiên cứu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu (phụ thuộc vào đơn đặt hàng, năng lực tác động đến nhà nghiên cứu) + Việc tiến hành nghiên cứu: lựa chọn và sử dụng phương pháp luận: liên quan tới thủ tục, quy tắc, thao tác và phương pháp cụ thể của quá trình nghiên cứu  Khoa học XH cần trung lập và tự do, không ràng buộc bởi hệ thống chuẩn mực, giá trị trong quá trình nghiên cứu - Loại hình lý tưởng + Là phương pháp làm nổi bật những khía cạnh, đặc điểm, tính chất nhất định thuộc về bản chất của hiện tượng, sự kiện lịch sử, xã hội. + Là công cụ, khái niệm không chỉ để mô tả mà còn phân tích những đặc trưng chung, cơ bản, quan trọng nhất của hiện tượng, sự kiện lịch sử XH c. Phương pháp nghiên cứu XHH cần vận dụng phương pháp lý giải để nghiên cứu hành động XH. Có 2 cách lý giải hành động XH - Lý giải trực tiếp: thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được - Lý giải gián tiếp: thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bên trong d. Lý thuyết phân tầng XH Có 3 yếu tố cơ bản để phân tầng xã hội - Của cải (địa vị kinh tế của các cá nhân): có 2 hình thức phân tầng XH về kinh tế là phân tầng xã hội về sở hữu tài sản và về mức thu nhập - Uy tín (địa vị xã hội của cá nhân): những người cùng địa vị là những người cùng mức độ danh vọng, mức độ kính trọng từ phái XH không tính đến yếu tố tài sản - Quyền lực (địa vị chính trị của cá nhân): là khả năng của cá nhân hay nhóm người thực hiện được vị trí của họ bất chấp sự chống đối của người khác) e. Lý thuyết về CNTB - Tinh thần của CTB: miệt mài làm việc được hưởng nhiều - Tinh thần của CNTB hiện đại: sự kiếm tiền có đạo đức, có kỷ luật, có ý thức tôn trọng pháp luật, có tính toán, có đắn đo, chăm chỉ miệt mài - CNTB được tạo nên bởi 2 hành động: + say mê làm việc và sản xuất ra của cải nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân + tiết kiệm, kiềm chế hưởng thụ cá nhân với của cải làm ra  Đạo Tin lành, đạo đức Tin lành và CNTB có mối tương quan cộng hưởng, tỷ lệ thuận với nhau và đã góp phần hình thành, phát triển XHTB hiện đại ở phương Tây  Lý thuyết của Max Weber về CNTB thực chất chỉ ra mqh của các yếu tố vật chất, tinh thần, kinh tế, phi kinh tế, cá nhân và xã hội. Các yếu tố này cùng tương tác, cùng vận động và cùng phát triển tạo nên XHTBCN hiện đại của phương Tây 3. Tổng kết Weber đã góp phần làm rõ một hướng nghiên cứu cơ bản của XHH và đặt nền móng xây dựng XHH vi mô Câu 5: Thế nào là phương pháp quan sát trong XHH. Các loại phương pháp quan sát chủ yếu. Những điều cần chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát. Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát. Phân tích VD cụ thể để làm rõ việc vận dụng phương pháp quan sát trong nghiên cứu XHH 1. Khái niệm Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm mà thông qua các tri giác nghe, nhìn để thu nhận thông tin về các quá trình, các hiện tượng XH dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của cuộc nghiên cứu 2. Các loại phương pháp quan sát chủ yêú - Theo mức độ chuẩn bị + Quan sát chuẩn mực : lập kế hoạch tỉ mỉ cho quan sát, người quan sát đã sớm xác định những yếu tố nào của khách thể là có ý nghĩa nhất cho cuộc nghiên cứu để tập trung sự chú ý của mình vào đó + Quan sát không chuẩn mực: người quan sát chưa xác định được khách thể quan sát liên quan đến việc nghiên cứu cần quan sát - Theo mức độ tham gia + Quan sát tham dự: người đi quan sát có tham gia vào hoạt động của người được quan sát + Quan sát không tham dự: quan sát mà không có sự tham gia của người quan sát vào các hoạt động của người được quan sát - Theo số lần quan sát: + Quan sát một lần: + Quan sát lặp lại: - Phân loại từ vị trí người quan sát + Quan sát công khai: người quan sát nói cho đối tượng quan sát biết mình đang bị quan sát, nói rõ chức năng, nhiệm vụ của việc thu thập thông tin + Quan sát bí mật: người quan sát không nói rõ cho đối tượng quan sát biết mình đang bị quan sát 3. Những điều cần chú ý khi sử dụng phương pháp quan sát - Quan sát phải đảm bảo tính hệ thống, tính mục đích và tính kế hoạch. Chỉ sử dụng khi: + Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể sử dụng từ các phương pháp khác + Tiến hành độc lập, quan sát mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp chuyên khảo + Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dò + Có ý nghĩa bổ sung khi trình bày hay đánh giá các giả thuyết + Kiểm tra hay xác nhận các kết quả thu được từ những phương pháp khác - Kỹ thuật quan sát + Xác định rõ đối tượng, thời gian, địa điểm, cách thức tiến hành quan sát + lựa chọn cách ghi chép phù hợp + không nên bỏ qua các yếu tố phụ + nên quan sát đối tượng trong một nhóm người + nên quan sát từ tổng thể đến chi tiết 4. Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát a. Ưu điểm - Thu thập thông tin một cách trực tiếp nên phản ánh được hiện tượng cụ thể trong hoàn cảnh cụ thể, loại bỏ được những sai số trung gian (nếu có) - Đảm bảo được tính khách quan, đánh giá chính xác hơn, có thể quan sát được nhiều yếu tố khác nhau - Có thể nắm được diện người tương đối lớn - Có thể ghi nhận được quá trình hành động theo thời gian b. Nhược điểm - Tính khách quan bị hạn chế, ấn tượng lần đầu quan sát dễ làm sai lệch kết quả - Chỉ quan sát được những sự kiện hiện tại - Chỉ có thể quan sát trong một giưới hạn không gian nhất đinh - Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát - Khó có thể nghiên cứu số đông các đơn vị nghiên cứu Câu 6: Thế nào là bảng hỏi. Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu XHH. Kết cấu của 1 bảng hỏi. Lấy VD cho một số loại câu hỏi trong bảng hỏi 1. Khái niệm bảng hỏi - Bảng hỏi là tập hợp gồm rất nhiều câu hỏi được xếp đặt trật tự trên cơ sở các nguyên tắc tâm lý, logic và theo nội dung thể hiện quan điểm của người nghiên cứu với vấn đề cần quan tâm 2. Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu XHH - Là công cụ đắc lực cho việc nghiên cứu thực nghiệm - Là sự thể hiện bên ngoài của các giả thuyết cũng như các mục tiêu của đề tài nghiên cứu nào đó - Bảng hỏi là phương tiện để chứa đựng và lưu giữ thông tin thu được từ thực tế và đó là cơ sở cho việc thực hiện bước xử lý kết quả tiếp theo 3. Kết cấu của một bảng hỏi - Phần mở đầu + Trình bày mục đích của cuộc điều tra + Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi + Khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra, có nghĩa là người trả lời không cần phải trả lời hoặc ghi địa chỉ cụ thể hay tên của mình vào phiếu - Phần nội dung: gồm tất cả các câu hỏi để thu thập thông tin chủ yếu cho đề tài + Những câu hỏi đầu tiên: câu hỏi về sự kiện, hành động dễ trả lời, những câu hỏi không bắt buộc phaie suy nghĩ nhiều. Đây là những câu hỏi về nhân khẩu học, tiếp theo mới là các câu hỏi về tâm tư, tình cảm. + Đặt những câu hỏi có chức năng tâm lý xen kẽ những câu hỏi nội dung để tạo tâm lý thoải mái, giảm căng thẳng, mệt mỏi + Phải chú ý đến sự đồng nhất các câu hỏi - Phần cuối bảng hỏi + Gồm một hay vài câu hỏi đi ra khỏi cuộc tiếp xúc + Lời cảm ơn Câu 7: Hành động XH là gì. Phân loại hành động XH theo Max Weber. Phân tích VD cụ thể làm rõ quan niệm về hành động xã hội của Mar Weber Như câu 6 Câu 8: Phân tích định nghĩa vị thế XH, vai trò XH 1. Vị thế xã hội - Vị trí xã hội của cá nhân là cơ sở để xác định vị thế xã hội ( hay còn gọi là địa vị xã hội) - Vị thế xã hội của cá nhân là chỗ đứng của người đó trong cơ cấu tổ chức xã hội theo sự thẩm định, đánh giá, cách nhìn nhận của xã hội về vị trí đó.  Vị thế xã hội là khái niệm tổng hợp chỉ vị trí xã hội cùng với những quyền lợi và trách nhiệm tương ứng với các vị trí xã hội đó. VD: Ở vị trí là một giáo viên thì xã hội sẽ cho là cô ấy có trách nhiệm chăm sóc, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức tới học trò nhưng đồng thời cũng dược nhìn nhận có các quyền được tôn trọng, yêu thương, cảm thông và sẻ chia với những vất vả trong nghề - Nói một cách nôm na, ta có thể hiểu địa vị là chỗ đứng mà ta có trong hoàn cảnh xã hội mà ta đang đối mặt ; là những gì ta có quyền chờ đợi ở người đối diện trong giao tiếp trong lúc ta đang làm những bổn phận của mình. - Vị thế XH là vị trí XH gắn với những trách nhiệm và những quyền lợi kèm theo (địa vị XH). Các quyền và nghĩa vụ này tương ứng với nhau 2. Vai trò xã hội  Vai trò xã hội là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn cứ vào đòi hỏi xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện những quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó. - Nói một cách đơn giản, vai trò là bổn phận, là trách nhiệm, là những gì ta phải làm để đáp ứng lại những đòi hỏi, kì vọng của xã hội với vị thế mà mình đang mang - Nếu vị thế cá nhân được xác định bằng cách trả lời cho câu hỏi “ người đó là ai ?” thì vai trò xã hội của cá nhân trả lời cho câu hỏi “ người đó phải làm gì ?” - Vai trò xã hội của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng nên thực hiện vai trò là những hành vi thực tế của một cá nhân đang chiếm giữ một địa vị. Trong đời sống hiện thực thường tồn tại một khoảng cách giữa cái mà con người sẽ làm và cái họ thực sự làm. Người ta không giống nhau trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được tạo nên với những vai trò của họ - Khi một cá nhân mang nhiều vị thế XH, thì cá nhân đó phải thực hiện nhiều vai trò. Đồng thời phải thực hiện vai trò phù hợp với vị thế XH của mình ở từng thời điểm. Câu 9:Phân tầng XH là gì. Đặc điểm của phân tầng XH 1. Khái niệm - Phân tầng xã hội: đó là sự phân chia nhỏ xã hội, tập hợp các cá nhân có cùng hoàn cảnh xã hội, họ giống nhau về địa vị kinh tế, chính trị, xã hội về khả năng thăng tiến nghề nghiệp, học vấn, phong cách sinh hoạt, thị hiếu nghệ thuật,… - Phân tầng xã hội theo quan niệm của M.Weber: ông đưa ra nguyên tắc tiếp cận 3 chiều về phân tầng xã hội bao gồm địa vị kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), và địa vị xã hội (uy tín). Chúng có thể chuyển hóa cho nhau hoặc chi phối lẫn nhau + Của cải (địa vị kinh tế của các cá nhân): có 2 hình thức phân tầng XH về kinh tế là phân tầng xã hội về sở hữu tài sản và về mức thu nhập + Uy tín (địa vị xã hội của cá nhân): những người cùng địa vị là những người cùng mức độ danh vọng, mức độ kính trọng từ phái XH không tính đến yếu tố tài sản + Quyền lực (địa vị chính trị của cá nhân): là khả năng của cá nhân hay nhóm người thực hiện được vị trí của họ bất chấp sự chống đối của người khác) 2. Đặc điểm - Phân tầng xã hội là sự phân hóa các cá nhân thành những tầng lớp, thứ bậc khác nhau trong cơ cấu xã hội . Phân chia thành lớp trên, lớp dưới. - Phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và phân công lao động: + Bất bình đẳng xã hội mang tính tự nhiên trong cơ cấu xã hội của tất cả các chế độ xã hội nó không phải bất công xã hội + Cùng với bất bình đẳng xã hội thì phân công lao động xã hội góp phần quan trọng tạo ra sự phân tầng xã hội. VD: Sự phân công lao động nghề nghiệp tạo ra những ngành, những người có thu nhập cao. Dần dần họ tham gia vào tầng lớp trên của xã hội có địa vị cao trong hệ thống cơ cấu xã hội trong khi đó những người có thu nhập thấp họ sẽ trở thành những người có địa vị thấp trong hệ thống cơ cấu xã hội - Phân tầng xã hội được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhưng không phải là bất biến mà có thể có sự thay đổi nhất định. Đó là sự di chuyển từ tầng lớp này sang tầng lớp khác trong cơ cấu xã hội hoặc trong cùng một tầng xã hội nào đó. VD: tầng lớp nông dân sang tầng lớp trí thức Câu 10: Di động xã hội là gì. Phân loại? 1. Khái niệm di động xã hội (còn gọi là sự cơ động xã hội hay dịch chuyển xã hội) - Di động xã hội là khái niệm xã hội học dùng để chỉ sự chuyển động của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội.  Di động xã hội có liên quan đến sự vận động của con người từ một vị trí xã hội này đến một vị trí xã hội khác trong hệ thống phân tầng xã hội. - Vấn đề di động xã hội liên quan đến việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội, liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới, sự biến đổi cơ cấu xã hội. 2. Hình thức di động xã hội a. Ngang dọc - Di động xã hội theo chiều ngang + Chỉ sự vận động của các nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới một vị trí ngang bằng về mặt xã hội (có nghĩa là chỉ có sự thay đổi về vai trò xã hội mà không có sự thay đổi vị thế xã hội). + Theo A.Giddens, trong xã hội hiện đại di động xã hội theo chiều ngang cũng rất phổ biến, nó liên quan đến sự di chuyển địa lý giữa các khu vực, các thị trấn hoặc các vùng. + Ví dụ: Sự di chuyển địa lý giữa các khu vực không làm thay đổi vị thế xã hội của người phụ nữ, họ vẫn là người con, người mẹ, người vợ trong mối quan hệ với người khác nhưng vai trò xã hội của họ có thể tăng lên hoặc giảm đi dựa vào các yếu tố như: nơi cư trú, giáo dục, việc làm, sức khỏe, tình trạng hôn nhân,… - Di động xã hội theo chiều dọc + Là sự vận động của các cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã hội tới vị trí, địa vị xã hội có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. + Sự di chuyển xã hội theo chiều dọc nhấn mạnh đến sự vận động về chất lượng của cá nhân trong các nhóm xã hội có liên quan đến sự thăng tiến, đề bạt (di động lên) và miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại (di động xuống). + Ví dụ: Một công chức làm trong cơ quan hành chính nhà nước, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì sẽ bị giáng chức. b. Thế hệ - Di động giữa các thế hệ: thế hệ con cái có địa vị cao hơn hoặc thấp hơn so với địa vị của thế hệ cha mẹ họ. + Ví dụ: Trong công ty X, người cha giữ vị trí giám đốc còn người con giữ vị trí phó giám đốc. Như vậy, thế hệ con có địa vị xã hội thấp hơn so với cha mình. - Di động trong thế hệ: một người thay đổi vị trí nghề nghiệp, nơi cư trú trong cuộc đời làm việc của mình, có thể thấp hơn hoặc cao hơn người cùng thế hệ mình. + Ví dụ: A và B cùng là sinh viên đại học tốt nghiệp khóa 2014 - 2015, cùng được nhận vào làm quản lý tại công ty X. Do vấn đề chỗ ở, A sau khi làm được một thời gian tại công ty X chuyển đến công ty Y gần chỗ ở mới làm. Tại công ty Y, A được nhận vào làm với vị trí nhân viên tiếp tân -> vị trí nghề nghiệp của A so với B lúc này thấp hơn. c. Địa vị xã hội Di động xã hội chủ yếu nói tới dạng địa vị đạt được (dành được), chứ không phải là địa vị gắn cho (có sẵn). Getard O’Donnell đã phân chia thành 2 loại di động xã hội: - Di động được sự bảo trợ: đạt được địa vị cao bởi nguyên nhân hoàn cảnh gia đình hoặc yếu tố khác không trực tiếp liên quan đến khả năng hoặc sự nỗ lực, cố gắng. + Ví dụ: Theo bộ luật Hồng Đức, những người họ hàng thân thích của nhà vua cũng được phong tước (gồm 6 bậc: vương, công, hầu, bá, tử, nam) mà không cần đến công trạng của họ. - Di động do tranh tài: đạt được địa vị cao trên cơ sở của sự nỗ lực và tài năng. - - 3. - - + Ví dụ: Cũng theo bộ luật Hồng Đức, một người muốn giữ một vị trí trong quan trường, phải dùng tài tài năng và sự nỗ lực của mình trải qua 3 kì thi: hương, hội, đình. Hoặc qua kỳ thi chọn nhân viên hành chính với các môn thi viết chữ và hành chính. d. Cơ cấu xã hội Di động cơ cấu: là sự di động xã hội với tư cách là kết quả của sự thay đổi trong quá trình phân phối các địa vị trong xã hội. Di động cơ cấu diễn ra bất chấp quy tắc thống trị của địa vị. + Ví dụ: Một công ty do có sự thay đổi về chiến lược kinh doanh, đã sắp xếp lại vị trí làm việc cho một số người dù hiện tại họ đang làm rất tốt. Ở đây, đã có sự phân phối các địa vị trong xã hội. Di động trao đổi: trong dạng di động này một số người thăng tiến (di động lên) thay vào vị trí của một số người khác (di động xuống), kết quả tạo lên sự cân bằng cơ cấu xã hội. + Ví dụ: Anh A do vi phạm quy định của công ty bị giáng chức, anh B nhờ có thành tích tốt được thay thế chức vụ của anh A. Những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội a. Điều kiện kinh tế xã hội Tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội ra sao mà di động xã hội diễn ra ít hoặc nhiều. Trong xã hội phong kiến và xã hội có đẳng cấp địa vị xã hội được xác định một cách vững chắc do đấy là những địa vị được gán cho (địa vị được thừa hưởng từ thế hệ trước truyền lại). Về lý thuyết địa vị không thể bị thay đổi bởi sự cố gắng duy trì địa vị cả những người giữ tầng lớp đó. Thứ bậc vị trí xã hội được cố định, cứng nhắc và được truyền từ đời này sang đời khác. Trong xã hội công nghiệp, địa vị xã hội được miêu tả rất khác nhau. Địa vị xã hội do cá nhân giành được bằng những thành tựu cá nhân hơn là sự thừa kế dòng dõi (địa vị đạt được). Những vị trí xã hội trong xã hội công nghiệp có tính mềm dẻo, linh hoạt nhờ sự nỗ lực của cá nhân, có sự cạnh tranh các địa vị dựa trên năng lực của họ.  Một xã hội khép kín thì các cá nhân ít có cơ hội thay đổi vị trí của mình trong xã hội, còn xã hội mở, cơ hội đó nhiều hơn, cá nhân có thể đạt được những địa vị, vị trí cao hay thấp tùy thuộc vào năng lực của mình. b. Trình độ học vấn Là yếu tố tác động mạnh nhất đến sự di động xã hội - Cá nhân có trình độ học vấn cao hơn thì năng động hơn hẳn những cá nhân có trình độ học vấn thấp hơn. - Trình độ học vấn cao có khả năng nhận những công việc có chuyên môn cao, có điều kiện vươn tới những loại hình lao động có nội dung phong phú hơn, nên có điều kiện đạt tới một vị trí xã hội cao hơn. - Ví dụ: Người có bằng cử nhân đại học không thể nhận được vị trí việc làm ngang hàng với người có bằng tiến sĩ. c. Yếu tố giới - Vì vẫn còn các quan niệm, dư luận xã hội nên vẫn tồn tại sự phân biệt giữa nam và nữ về những khía cạnh khác nhau trong đời sống xã hội nên sự di động xã hội của nữ thường thấp hơn nam. Chẳng hạn: nữ thường có ít điều kiện được học lên cao hơn nam, nhiều công việc ưu tiên nam hơn.... d. Nơi cư trú - Vị trí, nơi ở, nơi sinh sống có những khả năng lựa chọn công việc và môi trường làm việc khác nhau ảnh hưởng đến sự thăng tiến của mỗi cá nhân. - Cá nhân sống ở đô thị sẽ có nhiều cơ may hơn so với cá nhân sống ở nông thôn. Những ai cư trú ở những nơi vùng sâu vùng xa, vùng cao thì các cơ may càng hiếm hơn. - Ví dụ: Có sự khác biệt về khả năng lựa chọn công việc và môi trường làm việc giữa thành phố Hồ Chí Minh và Thanh Hóa khi một nơi là thành phố giàu nhất Việt Nam và kia là tỉnh nghèo nhất Việt Nam, có tới 7 huyện thuộc chương trình 30a (theo báo cáo của ODI năm 2016) e. Các yếu tố khác Ngoài các yếu tố trên các nhà xã hội học chú ý đến các yếu tố khác nữa ảnh hưởng đến sự di động xã hội như: - Chủng tộc, sức khỏe, tuổi kết hôn, địa vị của người bạn đời, ý chí kiềm chế sự thỏa mãn nhất thời, chiều cao, hình thức bề ngoài, trí tuệ và lĩnh vực công danh, sự sáng tạo khéo léo trong giao dịch, ý chí dám mạo hiểm.... - Các điều kiện lịch sử - xã hội: quan hệ sản xuất, phân công lao động xã hội, cơ sở vật chất, kĩ thuật, các yếu tố thiết chế xã hội, hệ thống giáo dục đào tạo bồi dưỡng và chính sách sử dụng cán bộ. Câu 13: Thế nào là quá trình xã hội hóa. Phân tích ví dụ làm rõ quá trình xã hội hóa cá nhân Theo G.Andreeva 1. Quá trình xã hội hóa - XHH là quá trình 2 mặt - Cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm XH bằng cách thâm nhập vào môi trường XH, vào hệ thống các quan hệ xã hội - Cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các quan hệ xã hội thông qua việc tham gia vào các hoạt động , thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội - VD: + XHH giáo dục nhiều trường công lập được mở mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu XH, nhiều hình thức học tập khác nhau để mọi người có thể tiếp nhận tri thức + Thông qua quá trình XHH con người mới có thể học được tiếng nói, học được các khuôn mẫu hành vi ứng xử để có thể cư xử đúng chuẩn mực, đúng lễ độ. 2. Vai trò XHH - Học kỹ năng - Phát triển kỹ năng - Thấm nhuần giá trị XH - Phát triển cái tôi cá nhân - Đảm bảo sự tồn tại xã hội 3. Các giai đoạn của quá trình XHH a. Giai đoạn trước lao động - Bao gồm toàn bộ thời kì con người từ khi sinh ra đến khi họ bắt đầu hoạt động chính thức. Gồm: + Giai đoạn trẻ thơ: Bắt đầu từ khi trẻ mới sinh ra cho đến khi đi học. Hoạt động chủ đạo là vui chơi. + Giai đoạn thanh thiếu niên: Bắt đầu từ khi trẻ đi học cho đến khi kết thúc việc học hành hay học nghề. Hoạt động chủ yếu là học tập. - Các cá nhân bắt đầu tiếp nhận các kiến thức khoa học, thiết lập các tương tác xã hội mới và các quan hệ XH mới. b. Giai đoạn lao động - Bắt đầu từ khi con người bước vào quá trình lao động chính thức cho đến khi kết thúc quá trình này (về hưu). - Hoạt động chủ đạo là lao động trí óc hoặc lao động chân tay. - Các cá nhân không chỉ thu nhận những kinh nghiệm xã hội mà còn tái tạo chúng. Các kinh nghiệm XH, các chuẩn mực XH , các giá trị được các cá nhân thu nhận trong quá trình lao động. - Có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình XH hóa c. Giai đoạn sau lao động Đó là khi các cá nhân kết thúc quá trình lao động của mình, về nghỉ hưu. Có hai quan điểm trái ngược nhau của các nhà xã hội học khi xem xét quá trình XH hóa ở giai đoạn này: - Quan điểm thứ nhất: Khái niệm XH hóa hoàn toàn không có ở giai đoạn này khi các chức năng XH của nó bị thu hẹp lại( tức là không có chuyện người già còn tiếp nhận kinh nghiệm XH hay thậm chí sản xuất nó). - Quan điểm 2: Cần phải nhìn nhận tích cực về quá trình XH hóa ở giai đoạn này. Trên thực tế vẫn chỉ ra những tích cực XH mà người già đem lại  Xã hội hóa liên tục diễn ra trong suốt đời sống của một con người.  Mỗi giai đoạn trong chu kì đời sống là sự thể hiện của kết cấu kinh nghiệm xã hội đồng thời cho thấy những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình xã hội hóa không ngừng Câu 14: Trình bày và phân tích các môi trường xã hội hóa - - - - 1. Gia đình Là môi trường quan trọng bậc nhất với mỗi cá nhân, bởi hầu hết mỗi người sinh ra và lớn lên đều từ ít nhất một gia đình. Mỗi gia đình là một tiểu văn hóa được xây dựng từ văn hóa chung kết hợp với đặc thù riêng của gia đình: truyền thống, lối sống, giáo dục... Những kinh nghiệm sống, quy tắc, giá trị ... Đầu tiên được bắt nguồn từ gia đình qua các thế hệ và các cá nhân tiếp nhân các đặc điểm này để xây dựng cá tính bản thân. Cha mẹ bằng nhiều cách cho chúng ta biết điều gì là quan trọng, là đẹp, là đúng đắn và những gì là không… VD: Gia đình có thói quen uống rượu thì các con cháu đều biết uống rượu khi trưởng thành. Ngoài ra, quá trình xã hội hóa được hình thành và phát triển trong gia đình hôn nhân vợ - chồng mà không sống cùng bố mẹ vì mỗi cá nhân đều có cá tính riêng, để chung sống hòa thuận cần dung hòa những điểm khác biệt để giữ gìn hạnh phúc. 2. Trường học, các tổ chức trước tuổi đi học Là những nơi các cá nhân được vui chơi, khám phá và tiếp cận các kiến thức tự nhiên và xã hội ban đầu. Cũng tại đó, chúng giao tiếp để xây dựng những mối quan hệ ban đầu và hòa nhập với đời sống xã hội. Ở đó, chúng được khuyến khích, hướng dẫn và chỉ bảo các hành vi của mình. Trong các trường học, hoạt động chủ yếu là giáo dục, các cá nhân thu nhận các kiến thức văn hóa, tự nhiên và xã hội để làm nền tảng cho cuộc sống và phục vụ cá nhân trong tương lai. Mặc dù chỉ là các kiến thức nền nhưng là những hình dung cơ bản,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan