BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ NGỌC LAN
SỰ TUÂN THỦ VỀ CHẾ ĐỘ DINH DƢỠNG CỦA
NGƢỜI CHĂM SÓC TRẺ HỘI CHỨNG THẬN HƢ VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƢỠNG
MÃ SỐ : 60 72 05 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƢỠNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. BS TRẦN THIỆN TRUNG
TS. ĐD ANN M. HENDERSON
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu
và kết quả trong nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ
LÊ NGỌC LAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 5
1.1. Đại cương về HCTH tiên phát ở trẻ em ................................................ 5
1.2. Dịch tễ học của HCTH .......................................................................... 6
1.3. Tổng quan về dinh dưỡng dành cho bệnh nhi HCTH........................... 8
1.4. Lý thuyết điều dưỡng và sự ứng dụng vào nghiên cứu. ..................... 12
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 16
2.3. Biến số và định nghĩa biến số ............................................................. 18
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 23
2.5. Y đức trong nghiên cứu ...................................................................... 23
2.6. Ý nghĩa và tính ứng dụng của nghiên cứu .......................................... 24
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ .............................................................................. 25
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................. 25
3.2. Kiến thức của NCS về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhi HCTH28
3.3. Hành vi tuân thủ của NCS về chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh nhi
HCTH........................................................................................................... 38
3.4. Thái độ tuân thủ của NCS đối với chế độ dinh dưỡng dành cho bệnh
nhi HCTH. ................................................................................................... 50
3.5. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và hành vi tuân thủ về chế độ
dinh dưỡng của bệnh nhi mắc HCTH. ......................................................... 52
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 57
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học ..................................................................... 57
4.2. Kiến thức của NCS về chế độ dinh dưỡng của bệnh nhi HCTH ........ 60
4.3. Hành vi tuân thủ của NCS về chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc
HCTH........................................................................................................... 67
4.4. Thái độ tuân thủ đúng của NCS về chế độ dinh dưỡng cho trẻ mắc
HCTH........................................................................................................... 75
4.5. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và hành vi tuân thủ, các đặc
điểm cá nhân của NCS bệnh nhi mắc HCTH. ............................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... i
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 2: BẢNG HÌNH ẢNH THỰC PHẨM MINH HỌA
PHỤ LỤC 3: ĐỊNH NGHĨA BIẾN SỐ
PHỤ LỤC 4: BẢNG ĐỒNG THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH NGƢỜI BỆNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới tính của trẻ cân nặng, chiều cao ......... 25
Bảng 3. 2: Đặc điểm cân nặng, chiều cao của bệnh nhi ................................ 26
Bảng 3. 3: Tình trạng tuân thủ điều trị bệnh của bệnh nhi (n=96) ................ 26
Bảng 3. 4: Đặc điểm cá nhân của NCS........................................................... 27
Bảng 3. 5: Kiến thức đúng về muối ................................................................. 29
Bảng 3. 6: Kiến thức về chất béo trong chế độ dinh dưỡng của trẻ mắc HCTH
......................................................................................................................... 31
Bảng 3. 7: Kiến thức về chất đạm trong chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc
HCTH. ............................................................................................................. 33
Bảng 3. 8: Kiến thức về chất lỏng đối với trẻ mắc HCTH khi phù................. 35
Bảng 3. 9: Kết quả hành vi tuân thủ về muối................................................. 38
Bảng 3. 10: Hành vi tuân thủ về chất béo....................................................... 40
Bảng 3. 11: Các hành vi tuân thủ của NCS đối với chất đạm ........................ 43
Bảng 3. 12: Các hành vi tuân thủ về chất lỏng ............................................... 45
Bảng 3. 13: Các hành vi kiểm soát sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng của trẻ ... 46
Bảng 3. 14: Thái độ của NCS đối với sự tuân thủ về từng chất dinh dưỡng và
thực hành dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH............................................. 50
Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa kiến thức với hành vi tuân thủ về dinh dưỡng
của NCS bệnh nhi mắc HCTH. ....................................................................... 52
Bảng 3. 16: Mối liên quan giữa thái độ với hành vi tuân thủ về dinh dưỡng
của NCS bệnh nhi mắc HCTH. ....................................................................... 52
Bảng 3. 17: Mối liên quan giữa kiến thức về dinh dưỡng với đặc điểm NCS 53
Bảng 3. 18: Mối liên quan giữa thái độ tuân thủ về dinh dưỡng với đặc điểm
cá nhân của NCS ............................................................................................. 55
Bảng 3. 19: Mối liên quan giữa hành vi tuân thủ về dinh dưỡng với đặc điểm
cá nhân của NCS ............................................................................................. 56
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.
Sơ đồ 1. 1: Mô hình học thuyết Prochaska và Diclemente…………………12
Biểu đồ 3. 1: Tỉ lệ người có kiến thức đúng và chưa đúng về muối ............... 30
Biểu đồ 3. 2: Tỉ lệ NCS có kiến thức đúng về chất béo................................... 32
Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ NCS có kiến thức đúng về chất đạm trong chế độ dinh
dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH ...................................................................... 34
Biểu đồ 3.4: Kiến thức đúng của NCS về chất lỏng trong chế độ dinh dưỡng
dành cho trẻ mắc HCTH ................................................................................. 36
Biểu đồ 3.5: Kiến thức đúng về các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống
của trẻ mắc HCTH .......................................................................................... 36
Biểu đồ 3.6: Kiến thức của NCS về chế độ dinh dưỡng của trẻ mắc HCTH. . 37
Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ NCS có hành vi tuân thủ về sử dụng muối ......................... 40
Biểu đồ 3.8: Hành vi tuân thủ đúng về chất béo ............................................. 42
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ NCS trẻ có hành vi đúng về chất đạm ............................... 44
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ NCS trẻ có hành vi tuân thủ về nước............................... 46
Biểu đồ 3. 11: Hành vi đúng trong kiểm soát sự tuân thủ của NCS .............. 48
Biểu đồ 3.12: Hành vi tuân thủ đúng đối với các chất dinh dưỡng và kiểm
soát sự tuân thủ ............................................................................................... 49
Biểu đồ 3.13: Hành vi tuân thủ đúng về chế độ dinh dưỡng ở trẻ HCTH ...... 50
Biểu đồ 3.14: Thái độ đúng đối với sự tuân thủ của NCS .............................. 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVSKTE : Bảo vệ sức khỏe trẻ em
HCTH
: Hội chứng thận hư
NCS
: Người chăm sóc
1
MỞ ĐẦU
Hội chứng thận hư (HCTH) ở trẻ em là bệnh mạn tính với các biểu hiện lâm
sàng của bệnh cầu thận, gây tiểu đạm lượng nhiều (ngưỡng thận hư), phù,
giảm albumin máu, tăng lipid [11], Với tính chất của bệnh và phương pháp
điều trị bệnh dễ xảy ra các biến chứng nên trẻ nhập viện nhiều lần, làm ảnh
hưởng lớn đến tâm lý trẻ và cả người nuôi dưỡng chăm sóc cho trẻ (hay còn
gọi là người chăm sóc (NCS)), có thể ảnh hưởng tới các mối quan hệ trong
gia đình, kinh tế gia đình nên dễ dẫn đến sự không tuân thủ điều trị, trong đó
có sự không tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người chăm sóc đối với trẻ mắc
HCTH [25], [28], [25].
Tuân thủ trong điều trị bệnh là mức độ hành vi của người bệnh đúng
với các quy tắc và hướng dẫn của bác sĩ, điều dưỡng về thuốc men, theo dõi,
chăm sóc hoặc dinh dưỡng trong suốt quá trình điều trị. Tuân thủ thực sự là
vấn đề mà nhân viên y tế phải đối mặt hàng ngày vì sự tuân thủ chế độ điều trị
và chế độ dinh dưỡng của người bệnh tại nhà hoàn toàn phụ thuộc vào bản
thân người bệnh hoặc người chăm sóc của người bệnh tại nhà [33]. Đối với
bệnh thận hư ở trẻ em việc tuân thủ điều trị thuốc, tái khám, theo dõi phát
hiện dấu hiệu tái phát, dấu hiệu nặng là vấn đề sống còn của trẻ, nhưng tuân
thủ về chế độ dinh dưỡng cũng không kém phần quan trọng. Bởi vì, dinh
dưỡng đúng và phù hợp với từng lứa tuổi giúp trẻ tăng trưởng và phát triển về
thể chất, tinh thần và trí tuệ. Trong khi đó, trẻ mắc HCTH ngoài vấn đề tăng
trưởng và phát triển như những trẻ khỏe mạnh khác, trẻ mắc HCTH còn phải
đối phó với bệnh tật, với những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra cho trẻ
trong quá trình điều trị, nhưng trẻ chưa nhận thức hết được tầm quan trọng
của sự tuân thủ điều trị và chưa thể tự chăm sóc tốt bản thân. Do đó, những
trẻ mắc HCTH việc quản lý bệnh và chế độ ăn uống hoàn toàn phụ thuộc vào
2
người chăm sóc khi trẻ được điều trị tại nhà [19]. Người chăm sóc đóng vai
trò quyết định trong quá trình chăm sóc trẻ tại nhà nên họ cần hiểu rõ tầm
quan trọng của sự tuân thủ điều trị cho trẻ kể cả sự tuân thủ về chế độ dinh
dưỡng trong HCTH ở trẻ em và người chăm sóc của trẻ cần biết chính họ là
người đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các triệu chứng của bệnh
từ sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng của trẻ tại nhà.
Theo Nguyễn Thị Minh Thành (2012) [17] đã đánh giá vai trò của dinh
dưỡng trong chăm sóc trẻ mắc hội chứng thận hư tại khoa Nhi, Bệnh viện Nhi
Trung Ương Huế là khi trẻ nằm tại bệnh viện được điều dưỡng hướng dẫn cụ
thể về chế độ ăn uống và tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với trẻ thì sự
tuân thủ của người chăm sóc về chế độ dinh dưỡng cao hơn và tình trạng bệnh
của trẻ cải thiện tốt hơn trẻ được chăm sóc tại nhà. Qua đó cho thấy, điều
chỉnh chế độ ăn phù hợp với từng giai đoạn bệnh góp phần kiểm soát một số
triệu chứng của hội chứng thận hư và làm giảm các biến chứng [29]. Có nhiều
nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như trên thế giới có liên quan đến trẻ em
mắc hội chứng thận hư nhưng đa số các nghiên cứu khảo sát kiến thức, thái
độ của bà mẹ về việc theo dõi, chăm sóc trẻ tại nhà hoặc chỉ nghiên cứu về
phương pháp điều trị. Tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu riêng về tuân thủ của
người chăm sóc về chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc hội chứng thận hư
khi trẻ được điều trị tại nhà, trong khi sự tuân thủ đúng về chế độ dinh dưỡng
góp phần không nhỏ trong hiệu quả điều trị hội chứng thận hư ở trẻ em và tầm
vóc, trí tuệ của trẻ khi trưởng thành và khi trẻ điều trị tại nhà việc quản lý
bệnh và chế độ ăn của trẻ phụ thuộc hoàn toàn vào người chăm sóc.
Hiện nay, tại Việt Nam cũng như tại thành phố Hồ Chí Minh chưa có
số liệu thống kê cụ thể, chính xác về tỉ lệ bệnh nhi mắc hội chứng thận hư, chỉ
có số liệu thống kê riêng từ các Bệnh viện chuyên khoa nhi hoặc từ các khoa
3
nhi Bệnh viện đa khoa. Tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, trong những năm gần đây,
hàng năm tiếp nhận khoảng 230 bệnh nhân mới được chẩn đoán hội chứng
thận hư tiên phát đến khám và điều trị, chiếm khoảng 37% bệnh nhân nhập
viện vì mắc bệnh thận mỗi năm. Theo thống kê cuối năm 2015, tại khoa Thận
– Nội Tiết, Bệnh viện Nhi đồng 1 đang quản lý bệnh nhân ngoại trú với số
lượng khoảng 1.250 bệnh nhi với chẩn đoán hội chứng thận hư tiên phát, hội
chứng thận hư kháng steroid và hội chứng thận hư đã có biến chứng khác. Số
lượng bệnh nhi mắc hội chứng thận hư đa số được điều trị ngoại trú và đến tái
khám định kỳ mỗi tháng, việc chăm sóc trẻ tại nhà chủ yếu là người chăm sóc
trực tiếp theo dõi và chăm sóc cho uống thuốc, ăn uống, vệ sinh, nên việc
chăm sóc trẻ tại nhà người chăm sóc đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu
quả điều trị của trẻ tại nhà [21]. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 chưa có
một nghiên cứu nào đánh giá việc tuân thủ chế độ ăn uống của trẻ mắc hội
chứng thận hư điều trị ngoại trú tại bệnh viện nên chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm trẻ lời cho câu hỏi nghiên cứu:
1. Tỉ lệ NCS có kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi tuân thủ chế độ
dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH là bao nhiêu?
2. Các yếu tố nào liên quan đến sự tuân thủ của người chăm sóc về chế độ
dinh dưỡng dành cho trẻ mắc hội chứng thận hư.
Từ đó, chúng tôi có cơ sở khoa học và chứng cứ để xây dựng kế hoạch
giáo dục sức khỏe cụ thể, phù hợp với từng nhóm bệnh nhi và gia đình của
bệnh nhi giúp cải thiện chất lượng chăm sóc cũng như chất lượng cuộc sống
của trẻ góp phần đem lại hiệu quả cao trong điều trị cũng như nâng cao vai trò
của điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh tại bệnh viện và trong
cộng đồng.
4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Xác định tỉ lệ NCS có kiến thức đúng, thái độ đúng và
hành vi tuân thủ chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH. Các yếu tố liên
quan đến kiến thức, thái độ và hành vi không tuân thủ chế độ dinh dưỡng
dành cho trẻ mắc HCTH.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỉ lệ NCS có kiến thức đúng, thái độ đúng và hành vi tuân thủ
chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH.
2. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân với kiến thức, thái độ và
hành vi tuân thủ của NCS về chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH.
3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với hành vi tuân thủ của
NCS về chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc HCTH.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về HCTH tiên phát ở trẻ em
HCTH theo y văn, từ năm 1905, Muller với thuật ngữ thận hư để chỉ các tình
trạng bệnh ở thận có tính chất thoái hóa mà không do viêm và Thận hư nhiễm
mỡ. Năm 1908, Munk dùng thuật ngữ thận hư nhiễm mỡ để chỉ một loại bệnh
thận mà về lâm sàng có phù và protein niệu. Năm 1913, Munk chính thức đưa
ra phù, protein niệu, giảm protein và tăng lipid máu kèm theo thận nhiễm mỡ
[9]. HCTH thường biểu hiện sang thương cầu thận tối thiểu hoặc những tổn
thương dày và thoái hóa màng đáy của mao mạch cầu thận, đa số đáp ứng
Steroid [12], [18], HCTH tiên phát hơn 80% trẻ nhạy cảm với corticoid và
khoảng 60% bị tái phát thường xuyên, phần lớn trường hợp không để lại di
chứng ở tuổi trưởng thành [32], [Error! Reference source not found.].
1.1.1. Định nghĩa
HCTH ở trẻ em là một hội chứng lâm sàng gồm các triệu chứng: Phù,
Tiểu đạm > 50mg/kg/ngày, Albumin/ máu < 2,5g/dl, Đạm/ máu < 5,5g/dl,
Lipid/ máu tăng.
- Tái phát: Sau khi bệnh giảm, thử giấy nhúng có đạm ≥ 2+ hay đạm
niệu > 100mg/m2/ngày, trong 3 ngày liên tiếp.
- Tái phát thường xuyên: Tái phát ≥ 2 lần trong vòng 6 tháng. Tái phát
sau lần đáp ứng đầu tiên hay ≥ 4 lần tái phát trong vòng 12 tháng.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn tới HCTH
Các nguyên nhândẫn đến HCTH:
Nguyên nhân nguyên phát ở cầu thận.
Nguyên nhân thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc những trường hợp
bệnh lý khác dẫn đến [16].
6
Khoảng 90% các trường hợp HCTH ở trẻ em là tự phát, hoặc không rõ
nguyên nhân.
1.2. Dịch tễ học của HCTH
HCTH tiên phát ở trẻ em là một hội chứng thể hiện bệnh cầu thận mạn tính,
bệnh thường gặp chủ yếu ở trẻ em với tần suất là 2/30.000, 90% trường hợp
xảy ra ở tuổi dưới 16, trẻ trai hơn trẻ gái với tỷ lệ là 2:1. Tỷ lệ mắc bệnh thay
đổi theo tuổi, giới, chủng tộc, địa lý, độ tuổi trung bình lúc khởi đầu đã được
báo cáo là 3,4 tuổi ở người Châu Á và 4,2 tuổi ở Châu Âu và ở Việt Nam là
8,7 tuổi [19]. Tỉ lệ mắc HCTH vô căn theo một số nghiên cứu Quốc tế đã
được báo cáo là 2,7 trường hợp mới trên 100.000 trẻ em mỗi năm và tỷ lệ tích
lũy là 16 trên 100.000 trẻ em, tỷ lệ nam so với nữ là khoảng 2:1, trẻ em Mỹ và
Tây Ban Nha, châu Phi có tỷ lệ mắc HCTH cao hơn, nặng hơn và tiên lượng
kém hơn với trẻ em ở các quần thể khác [24], [38].
Tại Việt Nam chưa điều tra được tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ và mắc bệnh
mới, chỉ có tỷ lệ thống kê riêng lẻ ở một số bệnh viện như Viện BVSKTE tỷ
lệ HCTH tiên phát ở trẻ em là 1,78% (1974-1988), Bệnh viện Nhi đồng 1 là
0,67% [11], khoa Nhi, Bệnh viện Trung Ương Huế là 0,73% [7], Bệnh viện
Nhi đồng 2 chiếm khoảng 30% trên tổng số bệnh nhân bệnh thận [8]. Tuổi
hay gặp nhất ở trẻ em là từ 2 - 8 tuổi và thường là HCTH tiên phát, 75% xảy
ra ở trẻ em nhỏ hơn 6 tuổi, tuổi khởi bệnh của thể tối thiểu, thể xơ hóa cục bộ
từng phần cầu thận là 2,5 tuổi và 6 tuổi [12]. Một nghiên cứu được tiến hành
để xác định quang phổ của các bất thường lipid máu ở trẻ có HCTH, kết quả
nghiên cứu với tổng số 20 bệnh nhân bị HCTH cho thấy có lipidemia tổng
quát cao (trừ HDL) và kháng albuminemia, mức độ cholesterol trong huyết
thanh trong HCTH giai đoạn đầu đạt tới bình thường vào cuối đợt điều trị
steroid [27] và theo Hồ Viết Hiếu và cộng sự (2005) [7], rối loạn lipid máu
gặp 100% ở bệnh nhi HCTH tiên phát và chủ yếu là cholesterol. Trong điều
7
trị HCTH tiên phát, trẻ em dễ bị các tác dụng phụ steroid gây ra như bệnh béo
phì, suy giảm tăng trưởng, tăng huyết áp, đái tháo đường, loãng xương và suy
thượng thận. Nhiều trường hợp HCTH kháng steroid (điều trị steroid là không
hiệu quả) dễ tiến triển tới suy thận, khoảng 50% trong số này thường xuyên
tái phát và phụ thuộc steroid [31], [44].
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh
- Do cơ chế miễn dịch: HCTH tiên phát thể tối thiểu là bệnh lý miễn dịch,
nhưng cơ chế chính xác vẫn chưa được biết rõ, có nhiều bằng chứng là do sự
bất thường về chức năng và số lượng lymphocyte T, làm sản xuất yếu tố tăng
tính thấm thành mạch.
- Do các yếu tố tăng tính thấm và các yếu tố ngăn tính thấm: Có nhiều
bằng chứng về các yếu tố này.
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng
Phù: Là triệu chứng chính ở mọi loại sang thương, thường xảy ra sau
nhiễm trùng hô hấp trên, phù thường diễn tiến từ từ, bắt đầu ở những mô liên
kết lỏng lẻo (mí mắt, bìu) sau đó lan ra toàn thân.
Tiểu máu: Ít xảy ra trong một nghiên cứu khảo sát 54 trường hợp có
14,81% [6], tùy thuộc thể sang thương mà tiểu máu đại thể xảy ra ở tối thiểu
3-4%, tiểu máu vi thể 38,8%, cao huyết áp là biến chứng cũng ít gặp chỉ có
6% hoặc 7,4% [6], [12]. .
Triệu chứng chung: Trẻ mệt mỏi, nếu phù nhiều trẻ có thể bị khó thở.
1.2.3. Một số biến chứng thường gặp
Bệnh nhi có thể mắc các biến chứng của bệnh hoặc do tính chất điều trị
có cả những trường hợp phù nề nghiêm trọng chiếm tỉ lệ 100% [6]. Biến
chứng nhiễm trùng thường xảy ra đối với trẻ HCTH 31,7%, viêm phế quản
27,8%, viêm phúc mạc, viêm mô tế bào cũng có thể xảy ra [6], [15], [35] và
huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch dẫn đến nhập viện điều trị thường xuyên [41].
8
Điều trị steroid, đặc biệt là nếu sử dụng liều cao, kéo dài sẽ gây ra nhiều tác
dụng phụ dễ thấy nhất là cushing, béo phì và rậm lông, loét dạ dày và nếu sử
dụng steroid liều 7,5 mg mỗi ngày trong 6 tháng có thể dẫn đến chứng loãng
xương. Tuy nhiên, biết rằng khoảng 40-50% bệnh nhi HCTH nhạy cảm
steroid được ổn định bệnh khi trưởng thành, nhưng vẫn còn 27- 42% bệnh
nhân tái phát nhiều lần kéo dài đến tuổi trưởng thành [34], [43].
1.3. Tổng quan về dinh dƣỡng dành cho bệnh nhi HCTH.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về dinh dưỡng dành cho bệnh nhi
HCTH. Hội chứng thận hư ở trẻ em là bệnh mạn tính, ngoài tuân thủ điều trị
về thuốc trẻ cần chế độ dinh dưỡng phù hợp và được chăm sóc như những
đứa trẻ khác trong gia đình [48].
Khi trẻ em mắc bệnh HCTH, bản thân trẻ chưa tự chăm sóc mà phụ
thuộc vào cha, mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc, đặc biệt những trẻ đang
trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý, hình thành tính cách cá nhân. Trẻ
thường có tâm lý là tự quyết định những hành vi mang tính cách cá nhân như
tự quyết định cách chăm sóc bản thân, chế độ ăn uống, nên đối với NCS trẻ
mắc HCTH đôi khi rất khó quản lý chế độ dinh dưỡng của trẻ hoặc khó khăn
từ chính bản thân NCS, tình trạng bệnh của trẻ kéo dài sẽ là gánh nặng của
các gia đình nhất là những gia đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, nhưng
do phải có NCS trẻ nên đôi khi cha hoặc mẹ của bệnh nhi có thể mất việc làm,
lo lắng về bệnh của trẻ, phải chăm sóc trẻ trong bệnh viện khi bệnh tái phát dễ
gây ra rối loạn tâm lý của cha, mẹ hoặc phải lo chi phí điều trị về thuốc nên
không có thời gian chăm sóc trẻ, không quản lý được chế độ ăn bệnh lý của
trẻ dẫn đến tình trạng NCS không tuân thủ về dinh dưỡng bệnh lý, hoặc do
thiếu kiến thức về dinh dưỡng bệnh lý nhất là những bệnh mạn tính. Đối với
các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, mặc dù biết rõ dinh dưỡng góp phần rất
quan trọng trong việc điều trị bệnh, nhưng đa phần người chăm sóc chưa quan
9
tâm đúng mức hoặc sự tuân thủ về những chế độ điều trị, chăm sóc được cung
cấp từ nhân viên y tế trong đó có chế độ dinh dưỡng dành cho trẻ mắc hôi
chứng thận hư. Trong một nghiên cứu khảo sát 106 bà mẹ về kiến thức và
hành vi chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2004) có 70% các bà mẹ kể
đúng các triệu chứng bệnh tái phát, theo dõi tái khám đều đặn là 69%, chăm
sóc uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ là 90%, nhưng chỉ có 11,3% là “thực
hiện đúng chế độ ăn kiêng mặn”. Trình độ học vấn, hoàn cảnh sống của gia
đình cũng ảnh hưởng rất lớn đến kiến thức đúng và hành vi đúng của NCS, có
kiến thức đúng 82% nhưng thực hiện hành vi đúng chỉ chiếm 50%. Điều đó
gây ảnh hưởng đến trẻ, vì trong chế độ điều trị nếu không tuân thủ điều trị sẽ
dễ đưa đến những biến chứng bất lợi cho sức khỏe của bệnh nhi. Như vậy,
các nghiên cứu trên cho thấy sự căng thẳng của NCS, đặc biệt là các bà mẹ,
có thể có một ảnh hưởng bất lợi cho trẻ em [37].
Trẻ cần được cung cấp chế độ ăn đầy đủ calori dựa trên nhu cầu theo
ước tính trung bình của lứa tuổi, trẻ cần chế độ ăn lành mạnh bình thường khi
bệnh ổn định, không phù. Khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho trẻ HCTH,
nên duy trì chế độ ăn ít muối khi bệnh ổn định như là không thêm muối và các
thực phẩm có muối tại bàn ăn, hạn chế ăn vặt các loại thức ăn chứa muối như
bánh snach, nên sử dụng các loại thực phẩm tươi sống như cá, thịt gà nạc và
các loại thịt nạc khác. Chế độ ăn kiêng muối hoàn toàn khi bệnh ổn định là
không cần thiết, lượng muối ăn vào từ 1-2 g/ngày, chỉ đối với những người có
phù không thêm muối vào thức ăn [5], [45]. Trẻ HCTH nên có chế độ ăn với
lượng protein bình thường theo tuổi, vì hạn chế protein dễ dẫn đến tình trạng
suy dinh dưỡng, một chế độ protein được cân đo cẩn thận là không cần thiết
trong phần lớn các trẻ HCTH trong giai đoạn bệnh ổn định, trừ những trường
hợp trẻ có biến chứng suy thận. Cần hạn chế cho trẻ ăn thức ăn, nước uống có
nhiều đường, ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ, các loại rau quả, trái cây tươi.
10
Trong giai đoạn trẻ phù, hạn chế lượng muối và lượng nước là cần thiết ở hầu
hết các bệnh nhi mắc HCTH [5], [11], [42]. Đối với trẻ em, sự tăng lipid máu
nhất là cholesterol máu không gây biến chứng ngay mà phần lớn là gây bệnh
tim mạch về sau. Trên thế giới cũng có ghi nhận một vài trường hợp về tác
hại của rối loạn lipid máu trong HCTH như năm 1994 Hood. L và cộng sự đã
báo cáo một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ở trẻ 7 tuổi có tiền sử 5 năm
HCTH tại bệnh viện Nhi đồng Pittsburgh (Đức), mổ tử thi phát hiện những
mãng xơ vữa ở động mạch vành. Năm 1994, tại Nhật, Kaneko và cộng sự đã
báo báo một trường hợp bé gái 11 tuổi bị HCTH tắc mạch do tăng lipid [39].
Do tính chất rối loạn Lipid trong máu của bệnh để hạn chế những biến
chứng nguy hiểm nên tránh ăn các thức ăn có nhiều mỡ động vật, nên ăn dầu
thực vật nhưng cũng cần hạn chế số lượng để tiêu hóa các vitamin tan trong
dầu như A, D, E, K là những vitamin giúp trẻ phát triển nên sử dụng chất béo
từ thực vật, giảm chất béo từ động vật [5], [45]. Theo Xue Hong và cộng sự
[46], trong năm 2010 đã tiến hành một nghiên cứu để đánh giá kiến thức và sự
hiểu biết của cha mẹ bệnh nhi có HCTH tái phát đối với các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tái phát của bệnh. Người nghiên cứu đo kiến thức của cha mẹ trong
mối liên hệ với bệnh tật và nuôi một đứa trẻ bị bệnh, kỹ năng điều dưỡng tại
nhà, chăm sóc da và theo dõi về các biến chứng của bệnh thông qua giáo dục
nâng cao kiến thức của cha mẹ, số lượng các trường hợp tái phát có giảm.
Dinh dưỡng trong điều trị các bệnh mạn tính như cao huyết áp, tiểu
đường, bệnh thận mạn đóng vai trò rất quan trọng trong kết quả điều trị bệnh
chiếm tỉ lệ là 54% và chế biến thức ăn với hình thức luộc, nấu là có lợi cho
sức khỏe (58%) [14]. Người bệnh là người lớn, họ biết tự chăm sóc bản thân,
ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh để duy trì sự ổn định bệnh, nhưng đối
với trẻ em mắc HCTH việc ăn uống của trẻ phụ thuộc hoàn toàn vào NCS và
trẻ chưa nhận thức được tầm quan trọng trong tuân thủ điều trị nên vai trò của
11
NCS của trẻ tại nhà rất quan trọng. Một chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình
trạng bệnh của trẻ là phải đủ năng lượng, đủ chất lượng và phù hợp với lứa
tuổi của trẻ để giúp trẻ vừa đối phó với bệnh tật vừa duy trì sự phát triển về
thể chất, tinh thần và vận động của trẻ là một điều rất khó thực hiện và rất
quan trọng. Do đó, NCS trẻ nên được xem là người cùng một đội điều trị,
chăm sóc cho bệnh nhi tại nhà và thậm chí là trong thời gian trẻ nhập viện,
bằng cách trao quyền cho gia đình của bệnh nhi, thông báo cho NCS biết tình
trạng bệnh và giai đoạn bệnh tật của trẻ nhằm giúp nâng cao kiến thức cho họ
trong chăm sóc trẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi mắc
HCTH [21].
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về tác hại của thuốc, sự tuân
thủ điều trị thuốc hoặc tìm phương pháp mới để điều trị bệnh, phòng ngừa các
biến chứng và dịch tễ học bệnh hội chứng HCTH ở trẻ em. Nhưng nghiên cứu
về chăm sóc bệnh nhi HCTH nhất là về dinh dưỡng trong thận hư còn rất ít và
chỉ mô tả về kiến thức và hành vi, chưa thấy nghiên cứu nào nói về sự tuân
thủ của NCS trẻ về dinh dưỡng bệnh lý thận hư. Theo một nghiên cứu của
Trần Thị Mộng Hiệp (2004) [8] chỉ có 5,7% bà mẹ có kiến thức và 7,5% có
hành vi đúng về chế độ ăn dành cho trẻ mắc HCTH. Theo tác giả Trần Đặng
Đăng Khoa (2013) [10] trong một nghiên cứu ở 38 người bệnh HCTH thì kiến
thức về chế độ ăn hạn chế mỡ 76,3% và hạn chế muối là 89,5%. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Nghĩa (2009) [13] ở bệnh viện Nhi Đồng 2 về chế độ ăn hạn
chế muối chỉ 3,7%. Đối với trẻ suy thận mạn đã chạy thận chế độ ăn bệnh lý
rất nghiêm ngặt, tuy nhiên tỷ lệ không tuân thủ về chế độ ăn còn khá cao 61%.
Trẻ em luôn cần sự quan tâm của gia đình và xã hội, trẻ cần được chăm sóc
tốt trong mọi hoàn cảnh nhất là khi trẻ bệnh và dinh dưỡng hợp lý là điều cần
thiết giúp cho trẻ chống lại bệnh tật, vận động, học tập và phát triển. Theo
Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng chăm sóc người
12
bệnh trong bệnh viện thì công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh được đưa
lên hàng đầu nhằm cung cấp kiến thức cho người bệnh về cách chăm sóc các
triệu chứng bệnh, điều trị thuốc đúng và chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp người
bệnh mau hồi phục và nâng chất lượng điều trị, chăm sóc góp phần làm hài
lòng người bệnh đồng thời nâng cao vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc
người bệnh.
1.4. Lý thuyết điều dƣỡng và sự ứng dụng vào nghiên cứu.
Mô hình lý thuyết Prochaska và Diclemente sẽ được sử dụng là khung
khái niệm cho nghiên cứu.
Giai đoạn
tiền dự định
Rơi vào
Chủ thể không có
ý định thay đổi
hành vi
trạng thái cũ
Sự chiêm
nghiệm
Nhận thức được
một vấn đề tồn tại
nhưng không có
cam kết hành động
Sự rơi trở lại vào
các mô hình cũ
Đƣờng xoắn ốc đi lên
Giai đoạn
duy trì
Học hỏi kinh nghiệm từ mỗi lần bị
rơi trở lại vào mô hình cũ
Sự chuẩn bị
Ý định hành động
Duy trì bền vững
hành vi mới thay
đổi
để giải quyết vấn
Hoạt động
đề
Sửa đổi hoạt động
của các hành vi
theo chiều hướng
tích cực
1. Nguồn: The cycle of change Prochaska và Diclemente (1983).
http://www.socialworktech.com/2012/01/09/stages-of-change-prochas diclemente
Sơ đồ 1. 1: Mô hình học thuyết Prochaska và Diclemente
- Xem thêm -