Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho ...

Tài liệu Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

.PDF
127
1
105

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH NGUYỄN HUY NAM SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: ĐHSP Địa Lí Phú Thọ, 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH NGUYỄN HUY NAM SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: ĐHSP Địa Lí Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Bích Hường Phú Thọ, 2020 i LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Hùng Vương, Ban giám hiệu nhà trường THPT công nghiệp Việt Trì đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa KHXH & VHDL, các thầy cô giáo đã giúp đỡ em rất nhiều về mặt chuyên môn, nghiệp vụ. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Trần Thị Bích Hường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, tháng 5 năm 2020 Nguyễn Huy Nam ii MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2.Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 5 6. Giới thiệu cấu trúc khóa luận ............................................................................ 6 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ............................................................ 7 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 7 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 7 1.1.2. Quan điểm dạy học phát triển năng lực...................................................... 9 1.1.3. Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí ........................................................ 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 16 1.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 11 ......................................... 16 1.2.2. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh THPT .............................................. 20 1.2.3. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí ở trường THPT công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 24 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ....................................................................................................... 27 2.1. Các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong dạy học môn Địa lí ........................................................................................................................... 27 2.1.1.Đảm bảo tính khoa học .............................................................................. 27 iii 2.1.2. Đảm bảo tính giáo dục .............................................................................. 27 2.1.3. Phù hợp với nội dung chương trình và mục tiêu bài học.......................... 27 2.1.4. Đảm bảo tính trực quan ............................................................................ 28 2.2. Quy trình thiết kế các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11 ......................... 28 2.2.1. Các bước thiết kế trò chơi dạy học ........................................................... 28 2.2.2.Hệ thống các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11 .................................... 29 2.2.3. Sử dụng trò chơi trong một số bài dạy Địa lí lớp 11 ................................ 42 - Có ý thức học tập tích cực. ............................................................................... 45 2.2.4. Một số yêu cầu trong sử dụng trò chơi vào dạy Địa lí 11 ......................... 70 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 72 3.1. Mục đích và nguyên tắc thực nghiệm .......................................................... 72 3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 72 3.3. Nội dung thực nghiệm.................................................................................. 73 3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 74 3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 75 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85 iv DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt Nội dung viết tắt GV Giáo viên HS Học sinh TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TB Trung bình THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa NXB Nhà xuất bản ĐHSP Đại học sư phạm ĐHQG Đại học quốc gia v DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1: Mức độ nhận thức của học sinh một số lớp khối 11 theo thang B.loom trước khi thực nghiệm.....................................................................................73 Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm....................................................................................76 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm.....................................................76 Bảng 3.4: Bảng tổng hợp xếp loại học lực...............................................................77 Bảng 3.5: Mức độ nhận thức của học sinh theo thang B.loom.......................78 vi DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng................................................................................................77 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ so sánh xếp loại học lực.................................................78 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức.............................................79 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong khoản 2, Điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Vậy tác động đến tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh là vấn đề giáo viên chúng ta cần phải quan tâm đầu tiên. Quá trình dạy học ngày nay xác định nhà trường phải chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt kích thích người người học phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặt khác yêu cầu người GV phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập cho người học phải chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân để họ có khả năng thích ứng cao trong việc tiếp cận xu hướng dạy học mới. Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực đã đặt ra những đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, nội dung của quá trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta. Nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động và triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều biện pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập cho HS vẫn chưa được triển khai, một trong những kỹ thuật dạy học chưa được đông đảo giáo viên quan tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng trò chơi trong dạy học. Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng đổi mới dạy học hiện đại. Đối với bộ môn Địa lí nói chung và Địa lí ở trường THPT có thể áp dụng nhiều phương pháp như thuyết trình, đóng vai, đàm thoại gợi mở hoặc 2 trò chơi địa lí... để gây hứng thú học tập và tác động đến tình cảm, niềm vui của học sinh. Trong đó, trò chơi địa lí không chỉ tạo hứng thú học tập, nâng cao tình cảm, niềm vui mà hoạt động này còn có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết về bộ môn Địa lí và các kỹ năng hoạt động theo nhóm, tập thể. Bên cạnh đó, trò chơi Địa lí còn là phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong quá trình tham gia giảng dạy hoạt động ngoại giờ lên lớp và dạy học Địa lí, tôi nhận thấy chương trình Địa lí ở trường THPT có thể tiến hành các trò chơi địa lí nhằm củng cố kiến thức, khắc sâu kiến thức địa lí và giúp cho tiết học thêm sinh động. Qua thực tiễn và tham khảo tài liệu tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh” 2. Lịch sử nghiên cứu Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki... đã đánh giá cao vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga. Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học làm phương tiện phát triển cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người tiệp khắc I.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện của trẻ. 3 Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học trên tiết học được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia, VR.Bexplova, E.I.Udalsova. R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những tiết học dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó bà đã soạn thảo một số tiết học – trò chơi và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng. Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc... đã để tâm 11 nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập. Đối với môn Địa lí, một số luận văn, luận án và các nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực người học. Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức hoặc khởi động trong một số tiết học rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy cho học sinh. Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển các chức năng tâm lí chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học, giúp cho người học có thể tự học qua các trò chơi, thông qua trò chơi và hoạt động chơi người học phát huy được năng lực áng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng kiến thức vào thực tiễn của mình, học sinh được cọ sát và tương tác với nhau. Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu cho thấy từ trước đến nay tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học song chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát triển 4 năng lực cho học sinh trong dạy học môn Địa lí lớp 11. Những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh”. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng hệ thống trò chơi gắn vào việc giảng dạy Địa lí lớp 11 THPT nhằm tạo hứng thú học tập cho các em và nâng cao hiệu quả tiết dạy Địa lí. Đây là hình thức “Học mà chơi, chơi mà học”. Kết hợp trò chơi trong bài giảng sẽ giúp GV truyền đạt nội dung tốt hơn – Học sinh tích cực học tập, tự giác học tập say mê với môn học đồng thời các kiến thức được khắc sâu hơn và phát triển các năng lực của học sinh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về các phương pháp, kỹ thuật tổ chức trò chơi trong dạy học Địa lí theo hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT lớp 11. Nghiên cứu thực tiễn về sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí trong giảng dạy theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Nghiên cứu thực tiễn về sự hứng thú, tích cực của học sinh trong việc sử dụng trò chơi trong dạy học của bộ môn Địa lí. Thiết kế một số trò chơi và bài giảng Địa lí để phát huy tính tích cực của học sinh, tạo tâm lý sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập một cách chủ động và sáng tạo. Thông qua những trải nghiệm thực tế rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân để đổi mới có hiệu quả hoạt động dạy học, đặc biệt là xây dựng có hiệu quả những trò chơi Địa lí lớp 11 nhằm mang lại hứng thú cho học sinh, kích thích các em tích cực và chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên, không miễn cưỡng, gò bó. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống các trò chơi dạy học trong dạy học môn địa lí cho học sinh khối 11 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu Áp dụng cho chương trình Địa lí 11- Sách giáo khoa ban cơ bản. Giới hạn trong rèn luyện kỹ năng khai thác và ôn luyện kiến thức cho học sinh qua việc sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí, từ hệ thống kiến thức trong sách giáo khoa Địa lí 11. Đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn địa lí lớp 11. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.2.1. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động dạy học môn địa lí thông qua dự giờ, thăm các lớp 11, để thu thập thông tin liên quan đến viêc sử dụng trò chơi dạy học 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket Xây dựng hai loại bảng điều tra ( phiếu Anket) dùng cho giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn Thông qua phỏng vấn giáo viên và học sinh về việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học và nhận xét của giáo viên và học sinh về các trò chơi dạy học đề tài đưa ra. 5.2.4. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm kết quả nghiên cứu, so sánh, đối chiếu với thực trạng, đồng thời quan sát, điều tra và phỏng vấn học sinh và giáo viên về hiệu quả của việc ứng dụng các trò chơi dạy học trong môn địa lí lớp 11. 5.2.5. Phương pháp thống kê toán học 6 Sử dụng phương pháp này để xử lí kết quả thu thập được. Phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu. 6. Giới thiệu cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung có cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Chương 2: Quy trình sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 7 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Trò chơi Trò chơi là một hình thức tổ chức các hoạt động thi đua sôi nổi trong một tiết học nhằm giúp giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi chuyền tải nội dung kiến thức bài học. Luật chơi thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá. Vì vậy, có thể định nghĩa: Phương pháp dạy học bằng trò chơi là việc giáo viên cung cấp và tổ chức cho học sinh tiến hành các trò chơi có nội dung tri thức được gắn với nội dung bài học. Qua đó, học sinh khai thác được vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và để học. Hệ quả là học sinh thu nhận được các tri thức khoa học, thái độ và kĩ năng hành động (trí óc và chân tay) sau khi kết thúc trò chơi”. 1.1.1.2. Năng lực và dạy học hướng phát triển năng lực Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh) “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Theo Barnett (1992) cho rằng: “Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn”. Chú trọng hơn đến tính thực hành của năng lực, Rogiers (1996) cho rằng: “Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong một tình huống có nghĩa”. Trong Từ điển Webster’s New 20th Century (1965): Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động”. 8 Cùng quan điểm với các ý kiến trên là F.E. Weinert khi tác giả cho rằng: Năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”. Theo T.s Trần Thị Thanh Thủy: “Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó mà ở một thời điểm nhất định”. - “Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ một hành động cụ thể liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động”. - “Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”. Trong quá trình dạy học, năng lực được hiểu: - Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. - Mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được hình thành. - Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lí: - Học đi đôi với hành. - Lí luận gắn liền với thực tiễn. - Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 9 1.1.2. Quan điểm dạy học phát triển năng lực Năm 1975 tác giả Norman M, James F với nghiên cứu The changing role of the teacher UNESCO. Các tác giả đã nhấn mạnh trong xã hội ngày nay, vai trò của người GV cần phải thay đổi, người GV là người hướng dẫn cho HS cách học. Năm 1991 tại Australia các tác giả Barry K, King L với nghiên cứu Beginning teaching. Trong nghiên cứu này các tác giả có đề cập tới những năng lực nào cần được hình thành phát triển đối với những giáo viên trẻ mới ra trường. Và những những năng lực nào cần được phát triển ở những giáo viên có kinh nghiệm. Năm 2006 tác giả Duminy với nghiên cứu Teaching Practice. Trong nghiên cứu này tác giả đã rất chú trọng đến năng lực thực hành, năng lực dạy HS. HS sẽ làm được gì sau khi ra trường. Để HS có thể “làm” được thì trong quá trình dạy học người GV phải luôn chú ý đến rèn kỹ năng và hình thành Phát triển năng lực cho HS. Cuốn sách “Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho GV” của Tiến sỹ Vũ Xuân Hùng do nhà xuất bản Lao động - xã hội xuất bản đã mô tả đào tạo theo năng lực thực hiện gắn với việc làm đang trở thành xu thế phổ biến trên thế giới và cũng là một trong những hình thức của dạy học hiện đại trong giáo dục nghề nghiệp. Ở nước ta Nhà nước cũng đang có chủ trương phát triển đào tạo theo tiếp cận năng lực. 1.1.3. Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 1.1.3.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học Địa lí a. Chơi và hoạt động chơi - Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Đối với người lớn, hoạt động chơi chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống của họ. Còn đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động chơi là nội dung chính của cuộc 10 sống là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi này. -Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chơi”, có thể điểm qua một vài định nghĩa về “chơi” như: + “Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác” + “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi” + “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chú tâm vào một lợi ích thiết thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự nhiên với xã hội được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái, dễ chịu” + “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những mục tiêu và lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Bản thân quá trình chơi có sức cuốn hút tự thân và các yếu tố tâm lí của con người trong khi chơi nói chung mang tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi mở, thư giản, có khuynh hướng thể nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự khuây khỏa cho mình” Rõ ràng khó có thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng “chơi” trong toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con người vì hình thức thể hiện của hoạt động chơi vô cùng đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. - Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi và chỉ có ở con người. Quá trình chơi diễn ra ở 2 cấp độ: cấp độ hành vi và cấp độ hoạt động. Với tư cách là hoạt động, sự chơi diễn ra theo nhu cầu của chủ thể, được điều khiển bởi động cơ bên trong quá trình chơi. Yếu tố động cơ là căn cứ phân biệt rõ hoạt động chơi với những dạng hoạt động khác. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, cả nội dung văn hóa xã hội, dựa trên các chức năng tâm lí cấp cao và chỉ có ở người, không có ở động vật. Tóm lại, hoạt động chơi cả trẻ em và người lớn đều có cùng bản chất tự nhiên, ngây thơ, vô tư vì nó là một trường hợp của chơi nhưng đây là dạng chơi ở người có ý thức, có động cơ xã hội và văn hóa, có nội dung nhận thức, 11 tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ. Hoạt động chơi đương nhiên là chơi nhưng không phải mọi hiện tượng chơi nào cũng là hoạt động chơi – có nhiều hiện tượng chơi chỉ là hành vi hay động thái biểu hiện những khả năng và nhu cầu bản năng của cá thể sinh vật hoặc người. b. Trò chơi địa lí Trò chơi địa lí trong dạy và học ở trường THPT là trò chơi học tập, có tác dụng mở rộng và củng cố hiểu biết kiến thức, rèn luyện các kỹ năng Địa lí của học sinh. Ngoài ra, trò chơi Địa lí còn có vai trò tạo hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được nâng cao. Và đối với các em học sinh, môn Địa lí trở nên sinh động, gần gũi, thiết thực hơn, giúp các em yêu thích môn Địa lí hơn. 1.1.3.2. Vai trò của trò chơi trong dạy học Địa lí - Giúp quá trình học tập trở nên hứng thú và hấp dân, học sinh cảm thấy thoải mái và học tập hăng say hơn. - Làm thay đổi hình thức hoạt động học tập. Học sinh tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực hơn trong những hoạt động đa dạng, hứng thú, học sinh thấy vui vẻ hơn, cởi mở hơn, thư thái học tập dễ chịu hơn. - Giúp các em học sinh rèn luyện, củng cố, tiếp thu tri thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em đã được tích lũy thông qua hoạt động trò chơi. - Rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò chơi trong học tập mà quá trình giảng dạy và học tập trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, các hoạt động học tập đa dạng hơn. Sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lí giúp học sinh hứng thú, phát triển toàn diện các năng lực một các tự nhiên, làm cho giờ học trở nên sinh động qua việc các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau. 1.1.3.3. Phân loại các trò chơi trong dạy học Địa lí a. Nguyên tắc phân loại trò chơi 12 * Vấn đề phân loại trò chơi trong khoa học giáo dục lâu nay chưa có sự nhất quan trong phân loại trò chơi, cũng không rõ nguyên tắc phân loại. Quan điểm phổ biến hiện nay, thể hiện trong chương trình, tài liệu giáo khoa, giáo trình, luận văn khoa học, là phân chia trò chơi thành các loại. - Trò chơi học tập, là trò chơi có luật. - Trò chơi vận động -Trò chơi đóng vai (chủ đề). - Trò chơi đóng kịch (theo kịch bản) - Trò chơi xây dựng - lắp ghép. Cứ theo logic này có thể có trò chơi ngôn ngữ trò chơi nghệ thuật, trò chơi khoa học, trò chơi giao thông vận tải, trò chơi truyền tin… *Nguyên tắc phân loại trò chơi Đó là vấn đề quan trọng trong lí thuyết và thực tiễn sử dụng trò chơi. Những nguyên tắc này không cố định, mà phụ thuộc vào cách tiếp cận khoa học cụ thể, nghĩa là không có một nguyên tắc duy nhất nào cả. Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng về trò chơi nói chung, có thể phân loại theo một số cách tiếp cận sau: + Cách tiếp cận văn hoá Những trò chơi nhại lại hay phóng tác (Simulations): Đó là sự trừu tượng hoá và tái tạo một mảng hiện thực dưới hình thức chơi, với những đối tượng, quá trình, quan hệ và tình huống mô phỏng nhưng phản ánh nhu cầu giải quyết vấn đề, nhận thức, đánh giá, tạo dựng cái gì đó thiết thực trong cuộc sống của con người. Những trò chơi sáng tạo hay kiến tạo (games): Đó là tổ hợp những hoạt động được tiến hành theo những luật, quy tắc, phần thưởng hay phần thắng và mục đích chơi mới được đặt ra một cách chủ động, không phụ thuộc vào những tiền lệ một cách trực tiếp. Kiểu trò chơi này có thể gồm một vài yếu tổ đơn lẻ mang tính chất phóng tác, nhưng chúng không giữ vai trò quan trọng trong mục đích, luật và quy tắc chơi. Những trò chơi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng