.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
STRESS VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mã số: 57/18
Chủ nhiệm đề tài: TS. Thái Thanh Trúc
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
STRESS VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mã số: 57/18
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
.
.
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. TS. Thái Thanh Trúc – Phó trưởng bộ môn Thống kê y học và Tin học
2. BS. Nguyễn Võ Phương Trang
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................vi
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN.......................................................................................... 3
1.1
Khát quát về tâm lý lứa tuổi vị thành niên .................................................................... 3
1.2
Lý luận chung về stress ................................................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm stress ........................................................................................................ 4
1.2.2 Phân loại stress .......................................................................................................... 5
1.2.3 Biểu hiện stress.......................................................................................................... 6
1.2.4 Nguyên nhân gây stress ở lứa tuổi HS ...................................................................... 7
1.2.5 Ảnh hưởng của stress đối với HS .............................................................................. 8
1.3
Chiến lược ứng phó với stress ...................................................................................... 8
1.3.1 Khái niệm ứng phó .................................................................................................... 8
1.3.2 Phân loại ứng phó ...................................................................................................... 9
1.3.3 Các yếu tố tác động đến ứng phó ............................................................................ 11
1.3.4 Mối liên quan giữa cách thức ứng phó và mức độ stress ........................................ 13
1.4
Tình hình nghiên cứu về stress và cách ứng phó tại Việt Nam .................................. 14
1.5
Các phương pháp đánh giá stress và chiến lược ứng phó ........................................... 15
1.5.1 Thang đo stress (Perceived Stress Scale – PSS) của Cohen & Williamson (1988) 15
1.5.2 Bảng kiểm chiến lược ứng phó với stress của Garcia, Franco & Martinez (2007) . 15
DÀN Ý NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 19
i
.
.
2.1
Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 19
2.2
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.2.1 Dân số mục tiêu ....................................................................................................... 19
2.2.2 Dân số nghiên cứu ................................................................................................... 19
2.2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.4 Cỡ mẫu .................................................................................................................... 19
2.2.5 Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................................. 19
2.2.6 Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................................... 20
2.2.7 Kiểm soát sai lệch lựa chọn..................................................................................... 20
2.3
Liệt kê và định nghĩa biến số ...................................................................................... 20
2.4
Thu thập dữ kiện ......................................................................................................... 23
2.4.1 Phương pháp thu thập dữ kiện ................................................................................ 23
2.4.2 Công cụ thu thập ..................................................................................................... 23
2.4.3 Kiểm soát sai lệch thông tin ..................................................................................... 23
2.5
Phân tích và xử lý dữ kiện .......................................................................................... 24
2.6
Đạo đức nghiên cứu .................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
3.1
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
3.2
Thực trạng stress và cách ứng phó của đối tượng nghiên cứu .................................... 29
3.3
Các yếu tố liên quan đến cách thức ứng phó với stress .............................................. 30
3.3.1 Cách thức ứng phó với stress và mối liên quan với đặc tính mẫu ........................... 30
3.3.2 Cách thức ứng phó với stress và mối liên quan với nhà trường .............................. 32
3.3.3 Cách thức ứng phó và mối liên quan với gia đình .................................................. 33
3.3.4 Cách thức ứng phó và mối liên quan với bản thân .................................................. 37
3.3.5 Cách thức ứng phó và mức độ stress ....................................................................... 38
ii
.
.
3.4
Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó .................................................. 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................ 44
4.1
Đặc điểm mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 44
4.2
Tình trạng stress của HS ............................................................................................. 44
4.3
Chiến lược ứng phó với stress của HS ........................................................................ 45
4.4
Mối liên quan giữa mức độ stress và chiến lược ứng phó .......................................... 47
4.5
Mối liên quan giữa các yếu tố nhà trường, gia đình, cá nhân với cách thức ứng phó 49
4.5.1 Cách thức ứng phó và mối liên quan với đặc tính mẫu ........................................... 49
4.5.2 Cách thức ứng phó và mối liên quan với nhà trường .............................................. 51
4.5.3 Cách thức ứng phó và mối liên quan với gia đình .................................................. 52
4.5.4 Cách thức ứng phó và mối liên quan với yếu tố cá nhân ........................................ 53
4.6
Điểm mạnh, điểm hạn chế và tính ứng dụng của đề tài .............................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 57
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 59
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHỌN MẪU ................................................................................. g
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ...................................................................................................i
iii
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biểu hiện stress ........................................................................................................... 6
Bảng 3.1: Phân bố đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=500) ......................................................... 25
Bảng 3.2: Các yếu tố liên quan đến nhà trường của đối tượng nghiên cứu (n=500)................. 26
Bảng 3.3: Các yếu tố gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=500) ............................................ 27
Bảng 3.4: Sự phân bố mẫu theo các yếu tố bản thân (n=500) ................................................... 28
Bảng 3.5: Mối tương quan giữa các cách ứng phó với stress (n=500) ...................................... 29
Bảng 3.6: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với đặc tính mẫu (n=500) .................... 30
Bảng 3.7: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với đặc tính mẫu (n=500) ................ 31
Bảng 3.8: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với nhà trường (n=500)........................ 32
Bảng 3.9: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với nhà trường (n=500) ................... 33
Bảng 3.10: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với gia đình (n=500) .......................... 33
Bảng 3.11: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với gia đình (n=500) ...................... 35
Bảng 3.12: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với bản thân (n=500) ......................... 37
Bảng 3.13: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với bản thân (n=500) ..................... 38
Bảng 3.14: Các cách ứng phó và mức độ stress ........................................................................ 38
Bảng 3.15: Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó (n=500) ................................ 39
Bảng 3.16: Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó (n=500) (tt) .......................... 41
Bảng 3.17: Tóm tắt các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó với stress.................. 43
iv
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mô hình ứng phó của Tobin và các cộng sự, 1989 .................................. 11
Biểu đồ 3.1: Điểm trung bình các cách ứng phó với stress của đối tượng nghiên cứu
(n=500) ...................................................................................................................... 2929
v
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSI
Coping Strategies Inventory (Bảng kiểm chiến lược ứng phó)
ĐLC
Độ lệch chuẩn
GAS
General Adaptation Syndrome (Hội chứng thích nghi tổng quát)
HS
Học sinh
PSS
Perceived Stress Scale (Thang đo stress)
SAVY
Survey Assessment of Vietnamese Youth (Điều tra Đánh giá
Thanh thiếu niên Việt Nam)
SSC
Sai số chuẩn
SV
Sinh viên
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VTN
Vị thành niên
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
vi
.
.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Stress và chiến lược ứng phó của học sinh trung học phổ thông chuyên
Lê Hồng Phong, thành phố Hồ Chí Minh
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: Thái Thanh Trúc
Điện thoại: 0908381266
Email:
[email protected]
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Khoa Y tế công cộng, Bộ
môn Thống kê y học và Tin học
- Thời gian thực hiện: 04/2018 – 04/2019
2. Mục tiêu:
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định thực trạng mắc stress, cách ứng phó với stress và các yếu tố liên quan đến
cách ứng phó ở HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỉ lệ mắc stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
2. Xác định cách thức ứng phó với stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong
TPHCM năm 2018.
3. Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và mức độ stress của
HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
4. Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và các yếu tố nhà
trường, gia đình, cá nhân của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
3. Nội dung chính:
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
• Về đào tạo (số lượng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…): 01
BS Y học dự phòng
• Công bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản): 01 bài báo trên tạp chí quốc tế Asia-Pacific Psychiatry journal
.
vi
.
Thái Thanh Trúc, Nguyễn Võ Phương Trang (2019) Perceived stress and
coping strategies in high school gifted students in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Under peer-review at Asia-Pacific Psychiatry journal.
• Sách/chương sách (Tên quyển sách/chương sách, năm xuất bản): không
• Patent, Giải pháp hữu ích (tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chưa
đăng ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và giải
pháp đã đăng ký sở hữu trí tuệ): không
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Đề tài không mang lại hiệu quả về kinh tế nhưng qua việc công bố kết quả nghiên
cứu trên tạp chi quốc tế thể giúp nhiều người Việt Nam và trên thế giới quan tâm nhiều
hơn về chiến lực ứng phó với stress ở vị thành niên; đặc biệt là những người có môi
trường học tập đầy áp lực. Từ đó, bài báo có thể làm bằng chứng khoa học cho các
chương trình can thiệp, trước mắt là tại địa điểm nghiên cứu.
.
vii
.
MỞ ĐẦU
Rối loạn tâm thần là một trong những đóng góp quan trọng vào gánh nặng bệnh
tật toàn cầu và đặc biệt nghiêm trọng hơn ở vị thành niên (VTN) và thanh niên. Theo
ước tính có khoảng 10-20% trẻ em và VTN trên toàn thế giới có trải nghiệm rối loạn
tâm thần trong suốt quá trình phát triển của mình, nổi bật nhất là stress [50]. Các nghiên
cứu về stress trên đối tượng học sinh – sinh viên (HS – SV) đã cho thấy tình trạng phổ
biến của stress ngày càng gia tăng và mức độ stress trong thời kỳ HS - SV là cao hơn
mức độ stress ở những giai đoạn khác trong cuộc đời [44].
Thực tế hiện nay cho thấy, có khá nhiều nghiên cứu công phu và kỹ lưỡng về
stress cũng như các chương trình hành động kiểm soát stress một cách toàn diện và hệ
thống trên thế giới; tuy nhiên, phần lớn đều hướng vào đối tượng công nhân viên chức,
còn chưa thật nhiều nghiên cứu chú trọng đến stress trên đối tượng HS – SV. Mặc khác,
các nghiên cứu trên đối tượng HS - SV thường chỉ tập trung vào tìm hiểu mức độ, biểu
hiện và nguyên nhân gây ra stress mà ít quan tâm nghiên cứu các cách ứng phó của họ
[38]. Đối với nhiều cá nhân, stress như một thử thách giúp họ trưởng thành hơn khi vượt
qua chúng, nhưng đối với một số người khác, nếu sử dụng cách ứng phó không phù hợp
không những không giải quyết được stress mà còn cản trở hoạt động học tập, gây căng
thẳng, lo âu ảnh hưởng đến hứng thú, thái độ, thành tích học tập, giảm chất lượng cuộc
sống và có thể dẫn đến rối loạn tâm thần nặng nề hơn [6].
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập
năm 1927 và là một trong 3 trường trung học đầu tiên được thành lập tại Sài Gòn. Đây
được xem là một trong năm trường THPT chuyên có chất lượng giáo dục tốt nhất miền
Nam hiện nay. Trường thu hút nhiều HS giỏi miền Nam và Nam Trung Bộ đăng ký thi
tuyển và hằng năm có tỉ lệ HS đậu đại học cao. Đã có rất nhiều thế hệ HS sau khi học ở
trường đều trở nên thành công rực rỡ trong nhiều lĩnh vực. Được học tập tại một ngôi
trường có bề dày lịch sử và thành tích dạy và học bền vững vừa là niềm tự hào, vừa là
một áp lực rất lớn cho các em HS. Mahboobeh Fouladchang và cộng sự (2010) đã chỉ
ra rằng các HS học ở trường chuyên có mức độ căng thẳng cao hơn những HS học trường
không chuyên. Lý giải về điều này là do HS học trường chuyên có sự hài lòng về cuộc
sống cũng như bản thân thấp hơn những HS khác [28].
1
.
.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn tìm hiểu được
thực trạng stress và cách thức ứng phó với stress của HS nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học của nhà trường, đồng thời đưa ra những biện pháp kịp thời và phù hợp
với xu hướng tâm lý của các em giúp hạn chế được tình trạng stress và nâng cao kết quả
học tập của HS.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định thực trạng mắc stress, cách ứng phó với stress và các yếu tố liên quan
đến cách ứng phó ở HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
Mục tiêu cụ thể
1.
Xác định tỉ lệ mắc stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
2.
Xác định cách thức ứng phó với stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong
TPHCM năm 2018.
3.
Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và mức độ stress của
HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
4.
Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và các yếu tố nhà
trường, gia đình, cá nhân của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
2
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1
Khát quát về tâm lý lứa tuổi vị thành niên
Lứa tuổi HS THPT được xác định từ 15 - 18 tuổi, tương ứng với giai đoạn trễ của
tuổi VTN (từ 15- 19 tuổi) [50]. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi này bao gồm rất nhiều phương
diện đa dạng và phong phú. Giai đoạn này xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi,
bao gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi, điều chỉnh tâm lý và sự biến đổi các
quan hệ xã hội nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ phát triển. Bên cạnh đó, so với
các lứa tuổi khác, đây là giai đoạn phát triển có nhiều khó khăn hơn, thậm chí khủng
hoảng. Sự phát triển sinh lý ở HS THPT so với cuối tuổi trung học cơ sở (THCS) có
phần chậm lại, nhưng biến đổi tâm lý lại diễn ra mạnh mẽ hơn cả về phạm vi lẫn mức
độ [11].
Ở tuổi này, các em có xu hướng tách khỏi cha mẹ, có tâm lý “muốn làm người
lớn, coi mình là người lớn”. Các em không còn hay tâm sự với cha mẹ, muốn độc lập
trong suy nghĩ và hành động nên nhiều khi chống đối lại cha mẹ và chuyển từ sinh hoạt
gia đình sang sinh hoạt bạn bè. Không dừng lại ở đó, sự trưởng thành về sinh lý dù sớm
hay muộn có thể tạo ra những bất lợi. Thông thường, ở nữ trưởng thành sớm thì đương
đầu với những khó khăn về tâm lý xã hội lớn hơn, còn ở nam trưởng thành sớm lại có
thể có những lợi thế xã hội hơn. Ngoài ra, sự phát triển tâm sinh lý ở tuổi VTN đã khiến
các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, thích và ước được gần “đối tượng của mình”,
cảm xúc mới lạ về người bạn khác giới xuất hiện. Sự thần tượng hóa “đối tượng của
mình” đưa đến 2 thái cực không tốt là “yêu” bất chấp tất cả hoặc buông xuôi từ bỏ tất
cả thường hay gặp ở tuổi VTN. Tâm lý này dẫn đến các hành vi không có lợi cho bản
thân, gia đình và xã hội [13].
Bên cạnh đó, đây là lứa tuổi mang tính tập thể cao. Tính tập thể này thể hiện rõ
nét nhất qua việc tham gia vào nhóm học tập của HS, vào các hoạt động mang tính văn
học - nghệ thuật, thể dục - thể thao như câu lạc bộ văn, thơ, hội hoạ, âm nhạc, vv. Có
thể thấy rằng, nội dung và cách thức giao tiếp của HS được mở rộng phong phú và đa
dạng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách tương lai. Tuy nhiên, làm thế nào để
phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động giao tiếp bên ngoài, cho gia đình, cho việc
học tập cũng như yêu cầu ứng xử phù hợp khi giao tiếp là một thách thức lớn đối với
họ. Đây có thể cũng là một khó khăn tâm lý gây căng thẳng cho HS.
3
.
.
1.2
Lý luận chung về stress
1.2.1 Khái niệm stress
Stress mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy vào từng ngành học. Trong suốt một
thời gian dài trước thế kỉ XV, thuật ngữ stress chủ yếu được dùng trong vật lý học để
chỉ một sức ép hay sức căng vật lý mà một vật phải chịu đựng. Mãi cho đến đầu thế kỉ
XX, stress mới được sử dụng để đề cập đến sự căng thẳng thần kinh trong tâm lý học.
Đến cuối thế kỉ XX, stress mới thực sự là đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học
trong lĩnh vực sinh lý học, xã hội học và tâm lý học .
Cụ thể, dưới góc độ sinh lý học, Hans Selye (1951) đã mô tả những phản ứng
sinh học ngắn hạn hay dài hạn của cơ thể đối với stress trong "Hội chứng thích nghi tổng
quát" (General Adaptation Syndrome - GAS), bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn phản ứng
báo động (Stage of Alarm Reaction), giai đoạn đề kháng (Stage of Resistance) và giai
đoạn kiệt sức (Stage of Exhaustion). Tuy nhiên, với quan niệm tập trung vào mặt sinh
học của stress, Hans Selye đã đồng nhất stress với các phản ứng sinh lý và không đề cập
những thông số quan trọng thuộc về tâm lý và hành vi trong việc xác lập những đáp ứng
sinh lý này [42].
Tiếp theo, dưới góc độ xã hội học, stress được định nghĩa như là một sự kiện từ
môi trường đòi hỏi một cá nhân phải thử thách những tiềm năng và đáp ứng không bình
thường. Có thể hiểu đơn giản, stress là những biến động trong xã hội, trong gia đình và
trong đời sống cá nhân tác động lên con người, gây mất thăng bằng cho họ. Tuy nhiên,
quan niệm về stress dưới góc độ xã hội học cũng không làm bộc lộ được bản chất của
stress bởi theo cách hiểu này, stress được đồng nhất với các tác nhân gây ra stress. Tuy
vậy, việc tìm hiểu về các kích thích gây ra stress là một bước tiến lớn trong lịch sử
nghiên cứu stress. Nó làm cho bức tranh nghiên cứu về stress ngày càng trở nên hoàn
thiện. Dù thế, cũng như khái niệm về stress dưới cái nhìn của sinh học, cách tiếp cận
stress dưới góc độ môi trường xã hội cơ bản vẫn là những mô hình kích thích - đáp ứng.
Chúng không cung cấp một cái nhìn thấu đáo vào những thông số, những quá trình trung
gian điều hòa mối liên quan giữa các sự kiện gây căng thẳng và các đáp ứng sinh học
[45].
Cuối cùng, dưới góc độ tâm lý học, stress được Larazus (1999) khái quát là trạng
thái hay cảm xúc mà cá nhân trải nghiệm khi họ nhận định rằng các yêu cầu và đòi hỏi
từ bên ngoài và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt quá nguồn lực cá nhân và xã
4
.
.
hội mà họ có thể huy động được [31]. Cho đến nay, đây được coi là định nghĩa phổ biến
nhất về stress [45]. Hướng tiếp cận này có một số điểm đáng lưu ý sau: Thứ nhất, stress
không chỉ trú ngụ trong sự kiện gây căng thẳng, trong đáp ứng của cá nhân mà ở cả
trong hai yếu tố này, đặc biệt là trong nhận thức. Stress chỉ xảy ra khi cá nhân nhận định
sự kiện có tính thách thức, có hại, đe dọa sức khỏe tâm – sinh lý và cá nhân không đủ
phương tiện để ứng phó. Thứ hai, tác nhân gây stress không chỉ xuất phát từ môi trường
bên ngoài mà còn từ những áp lực do chính cá nhân tạo ra. Thứ ba, stress là một lĩnh
vực bao gồm một loạt yếu tố liên quan đến xúc cảm – tình cảm.
Nhìn chung, stress là một khái niệm mang tính hệ thống, liên hệ đến nhiều thông
số và quá trình, xảy ra trên nhiều phương diện khác nhau. Vì thế, stress là một phản ứng
tích hợp sinh học – xã hội – tâm lý được cá nhân triển khai nhằm đáp ứng với các tác
nhân gây stress, các sự kiện kích thích đòi hỏi huy động khả năng ứng phó của cá nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi theo hướng tiếp cận stress tâm lý của Larazus (1999),
nghĩa là không trực tiếp nghiên cứu về phương diện sinh lý của stress.
1.2.2 Phân loại stress
Stress trong một thời gian ngắn với tính chất, cường độ tác động vừa phải là một
loại stress dương tính (eutress) có thể tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất tức thời.
Loại stress này sẽ giúp lượng máu dồn đến các cơ bắp để làm các cơ bắp cứng lên, đồng
thời cũng làm tăng nhịp tim và huyết áp trong máu. Nó có thể giúp cá nhân cải thiện tư
duy, trí nhớ, sáng tạo, năng động, hăng hái, hào hứng; nhận thức được những tác nhân
gây stress và khả năng ứng phó của mình trước stress. Nếu sự kiện hay mối nguy hiểm
qua đi, cơ thể sẽ trở lại trạng thái bình thường [45]. Như vậy, một lượng stress tối ưu có
thể giúp con người cải thiện sức khỏe và phát triển tinh thần. Tuy nhiên, khi stress vượt
quá tiềm năng ứng phó, ở mức độ nặng và kéo dài, khả năng đáp ứng của cơ thể đã suy
yếu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống (distress – stress âm tính) [30].
Stress không luôn luôn có hại và tiêu cực mà phụ thuộc vào việc chúng ta trải
nghiệm nó. Stress của sự hăng hái, hồ hởi, sáng tạo, thành công thì có lợi, stress của thất
bại, nhục nhã, bệnh tật thì gây hại vô cùng [12]. Cụ thể, stress tích cực thúc đẩy sự hoạt
động tăng cường của các dự trữ chức năng cơ thể, giúp con người thích ứng với tác
nhân, hoàn cảnh, điều kiện sống. Stress tiêu cực thường lầm suy kiệt hệ thống dự trữ
chức năng cơ thể, giảm khả năng miễn dịch, giảm hứng thú hoạt động, kém thích ứng,
dễ gây ra bệnh thực thể và tâm thể [8].
5
.
.
1.2.3 Biểu hiện stress
Mỗi cá nhân sẽ có những biển hiện stress khác nhau vì mỗi người phản ứng và
ứng phó với từng tình huống một cách riêng biệt và chúng ta trải nghiệm stress theo
những mức độ căng thẳng không giống nhau. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu cũng đã tổng
kết được một số biểu hiện và triệu chứng phổ biến của stress. Càng có nhiều biểu hiện
và triệu chứng này, khả năng chúng ta bị stress càng cao.
Bảng 1.1: Biểu hiện stress
Các biểu hiện về nhận thức
Gặp khó khăn trong các quá trình trí nhớ
Không thể tập trung
Khả năng đánh giá, nhận định kém
Tư duy chậm hoặc không muốn tư duy
Có nhiều suy nghĩ âu lo
Các biểu hiện về xúc cảm
Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động
Cáu kỉnh, dễ nổi nóng
Bức bối, không xoa dịu được căng thẳng
Dễ bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực
Cảm thấy cô độc, bị cô lập và dễ bị tổn
thương
Ý nghĩ quanh quẩn
Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn bã tột
cùng
Hồi tưởng lại những điều buồn phiền Cảm thấy vô vọng
gần đây nhất
Cảm thấy mất lòng tin, hay nghi ngờ
Tự đổ lỗi cho bản thân
Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn Mất phương hướng
đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá thấp
bản thân.
Không có khả năng đưa ra quyết định
Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi
Các biểu hiện sinh lý
Các biểu hiện hành vi
Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu
Ăn quá nhiều hoặc quá ít
Đau ngực, tim đập nhanh
Ngủ quá nhiều hoặc quá ít
Bị tiêu chảy hay bị táo bón
Không muốn năng động như bình thường
Buồn nôn và chóng mặt
Nói năng không rõ ràng, khó hiểu
Giảm hứng thú tình dục
Nói liên tục về một sự việc, hay phóng
đại sự việc
Ăn không ngon miệng
Hay tranh luận
Vả mồ hôi, ớn lạnh, run rẩy
Thu mình lại, rút lui, không muốn tiếp
xúc với người khác
Nguồn: Institute of Mental Health [29]
6
.
.
1.2.4 Nguyên nhân gây stress ở lứa tuổi HS
Các nguyên nhân gây stress cho HS rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện môi
trường xã hội và tình cảnh của cá nhân. Nhìn chung, có năm nhóm tác nhân hàng đầu
gây stress cho HS: áp lực của việc học, khó khăn về tài chính, quản lý thời gian, mâu
thuẫn trong các mối quan hệ và các khó khăn tâm lý nội tại [43].
Trong năm nhóm tác nhân này, nhóm những yếu tố liên quan đến hoạt động học
tập có ảnh hưởng lớn nhất đối với trạng thái stress của HS [43]. Đối với lứa tuổi VTN,
học tập là một trong những hoạt động chủ đạo trong đời sống với phần lớn thời gian
dành cho việc học tập trên lớp cũng như ở nhà. Tuy nhiên, đây cũng chính là lí do khiến
nhiều HS cảm thấy bị căng thẳng. Quỹ thời gian hạn hẹp với lịch học dày đặc là điều
khiến các em HS lớp 12 lo lắng nhất. Theo khảo sát, trong số các em HS có dấu hiệu bị
stress, có đến 89,2% HS cảm thấy căng thẳng vì thời gian dành cho việc học quá nhiều.
Bên cạnh đó, áp lực của các em HS THPT còn nằm ở kỳ thi THPT Quốc gia [15]. Ngoài
ra, kiến thức nhiều và khó, số lượng bài tập quá nhiều, kết quả bài thi, bài kiểm tra thấp,
giáo viên yêu cầu cao, vv là những áp lực mà HS thường xuyên phải đối mặt trong học
tập.
Lo lắng về tiền bạc là tác nhân thứ hai gây nên stress cho HS. Chi phí học liên
tục gia tăng, điều này đặc biệt nặng nề đối với những HS không có gia đình hỗ trợ họ về
mặt tài chính. Các em phải tự bươn chải làm thêm hoặc vay mượn để tự chi tiêu cho
mình [30].
Các vấn đề về quản lý thời gian là một trong những vấn đề gây căng thẳng trong
lứa tuổi HS. Một số bạn trẻ không có kỹ năng cơ bản thiết yếu cho việc lên lịch hoàn
thành các công việc được giao của mình. Một số khác dành quá ít thời gian cho việc học
mà bị phân tâm bởi các vấn đề cá nhân hoặc các vấn đề khác dẫn đến việc làm mất thời
gian của họ [30].
Mâu thuẫn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ xã hội là cũng gốc rễ của trạng
thái stress mà HS thường trải nghiệm. Đây là lứa tuổi khá nhạy cảm, nhu cầu giao tiếp
ở mức cao, bạn bè đối với các em có vai trò quan trọng, giúp các em chia sẻ những niềm
vui với nỗi buồn. Tuy nhiên, không tránh khỏi những lúc xuất hiện những mâu thuẫn,
đố kị, ghen tức, hay sự bất đông quan điểm dẫn đến tình trạng stress ở các em. Bên cạnh
đó, quan hệ với gia đình cũng là yếu tố cần lưu ý. Thực tế cho thấy ngày càng có khoảng
cách giữa cha mẹ và con cái, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên, các em muốn có khoảng
7
.
.
trời riêng tư, muốn được trở thành người lớn, được cha mẹ tôn trọng và nhìn nhận mình.
Tuy nhiên, cha mẹ thì vẫn luôn coi con mình là nhỏ bé và muốn kiểm soát mọi hành vi
của con, muốn theo dõi con trong mọi hoạt động. Chính vì vậy nảy sinh ra nhiều mâu
thuẫn giữa cha mẹ và con cái tuổi vị thành niên và stress là hệ quả tất yếu.
Sự áp đặt hay nhận thức của mỗi cá nhân là một tác nhân quan trọng gây nên
stress ở HS [36]. Trong học tập, có nhiều HS đặt ra những yêu cầu cao hơn so với năng
lực hiện có. Khi những yêu cầu, mục tiêu đó không đạt được, như khi bị điểm kém thì
các em dễ rơi vào cảm giác tự ti, mặc cảm, chán nản, thất vọng về bản thân.
1.2.5 Ảnh hưởng của stress đối với HS
Stress không phải lúc nào cũng có hại mà tùy thuộc vào cách chúng ta trải nghiệm
nó. Đối với HS THPT, stress tác động nhiều đến động cơ và hứng thú học tập của các
em. Lê Thị Thanh Thủy (2009) cho thấy rằng gần 80% các HS được khảo sát cho rằng
khi bị căng thẳng hay chịu những áp lực về học tập, thi cử thì cảm thấy rằng mình cần
nỗ lực hơn trong học tập. Kết quả nghiên cứu cho thấy 56,9% HS lớp 12 không hề bị
giảm sút thành tích học tập và 78,5% HS có trải nghiệm stress đã biết sắp xếp thời gian
biểu hợp lý cho mình. Đây chính là mặt tích cực mà stress mang lại. Tuy nhiên, kết quả
cũng chỉ ra rằng stress cũng ảnh hưởng tiêu cực đến 20% HS được khảo sát và khiến
các em chán nản, mệt mỏi với việc học [15].
Bên cạnh đó, khi bị stress kéo dài, hệ miễn dịch bị tấn công nên chúng ta dễ
nhiễm bệnh hoặc mắc các bệnh mãn tính như đau dạ dày, đường ruột, tăng huyết áp, hen
suyễn, vv. Ngoài ra, HS dễ tăng trọng lượng một cách bất thường, đau đầu và thường
xuyên mất ngủ. Ngoài ra, HS đối mặt với nhiều stress cũng có thể luôn ở trong trạng
thái lo âu, từ những trường hợp lo lắng nhẹ cho đến những trường hợp rối loạn lo âu.
Những HS không thoát ra được trạng thái stress đã mắc chứng trầm cảm từ nhẹ đến
nặng, thậm chí có ý nghĩ và thực hiện hành vi tự tử [8].
1.3
Chiến lược ứng phó với stress
1.3.1 Khái niệm ứng phó
Khái niệm ứng phó xuất phát từ tiếng Anh “cope”, có nghĩa là ứng phó, đương
đầu, đối mặt, thường là trong những tình huống bất thường, những tình huống khó khăn
và stress. Lazarus và Folkman (1984) định nghĩa ứng phó là những nỗ lực không ngừng
thay đổi về nhận thức và hành vi của cá nhân để giải quyết các yêu cầu cụ thể, tồn tại
bên trong cá nhân và trong môi trường mà cá nhân nhận định chúng có tính đe doạ, thách
8
.
.
thức hoặc vượt quá nguồn lực của họ [27] . Ứng phó là một quá trình năng động và luôn
luôn thay đổi của cá nhân. Nó là chuỗi tương tác giữa con người và môi trường. Mỗi
người có thể có một cách ứng phó khác nhau và mỗi cách ứng phó đem lại những kết
quả không giống nhau để giải quyết vấn đề [9]. Bên cạnh đó, ứng phó có thể mang lại
cảm giác vừa lòng, thoải mái hoặc gây nên căng thẳng chứ không nhất thiết phải là sự
thích nghi [3].
1.3.2 Phân loại ứng phó
Có nhiều cách phân loại ứng phó, không có một bảng phân loại chung cho các
cách ứng phó mà chúng được xác định bởi các nhà nghiên cứu khác nhau tuỳ theo đối
tượng và mục đích nghiên cứu của họ [9]. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
Cách phân loại ứng phó phổ biến nhất do Folkman và Lazarus (1984) đề xuất.
Theo Folkman và Lazarus (1984), những nỗ lực ứng phó có thể hoặc tập trung vào cảm
xúc (emotion-focused) hoặc tập trung vào vấn đề (problem-focused). Ứng phó tập trung
cảm xúc nhằm vào việc giảm bớt sự khuấy động cảm xúc gây nên bởi stress. Ứng phó
tập trung vào vấn đề nhằm vào việc thay đổi sự kiện được xem là có hại. Cả hai hướng
ứng phó có thể được thực hiện đồng thời, hoặc riêng biệt, và cũng có khi là không tương
hợp với nhau [26].
Tiếp theo, theo Ferguson và Cox (1991), có ba nhóm ứng phó chính: ứng phó
định hướng vào nhiệm vụ (task – oriented); ứng phó định hướng vào cảm xúc (emotion
– oriented) và lảng tránh (avoidance). Ứng phó định hướng vào nhiệm vụ là những nỗ
lực nhằm thay đổi môi trường khách quan bên ngoài, thường bao gồm những hành động
được lên kế hoạch. Ứng phó định hướng vào cảm xúc là chiến lược trong đó con người
cố gắng thay đổi suy nghĩ và cảm giác của mình về sự kiện xảy ra bằng cách rút một số
kinh nghiệm, bài học qua tình huống, nhìn về khía cạnh tích cực của vấn đề hoặc thể
hiện những cảm xúc âm tính của mình. Lảng tránh là cách thức nhằm chạy trốn khỏi vấn
đề bằng cách che dấu suy nghĩ thực về vấn đề hoặc tập trung vào những hoạt động khác
tích cực hơn nhằm thoát ra khỏi tình huống [47].
Cuối cùng, Tobin và các cộng sự (1989) chia ứng phó thành 2 nhóm lớn: nhóm
đối đầu (engagement) và nhóm lảnh tránh (disengagement). Nhóm “đối đầu” gồm có
“đối đầu tập trung vào vấn đề” và “đối đầu tập trung vào cảm xúc”; nhóm “lảng tránh”
gồm có “lảng tránh tập trung vào vấn đề” và “lảng tránh tập trung vào cảm xúc” [46].
9
.