.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---- -----
HỒ THỊ THU HƯƠNG
STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU
Ở ĐIỀU DƯỠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---- -----
HỒ THỊ THU HƯƠNG
STRESS, TRẦM CẢM, LO ÂU
Ở ĐIỀU DƯỠNG
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60 72 01 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN KIM TRANG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ nghiên cứu nào trước đây
Tác giả
Hồ Thị Thu Hương
.
.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
1. TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................................ 4
1.1.
Stress ............................................................................................................. 4
1.1.1.
Định nghĩa ............................................................................................... 4
1.1.2.
Dịch tễ học .............................................................................................. 5
1.1.3.
Tác nhân .................................................................................................. 5
1.1.4.
Tác động ................................................................................................. 6
1.1.5.
Chẩn đoán ............................................................................................... 6
1.2.
Trầm cảm ..................................................................................................... 7
1.2.1.
Định nghĩa ............................................................................................... 7
1.2.2.
Dịch tễ học .............................................................................................. 7
1.2.3.
Tác nhân .................................................................................................. 8
1.2.4.
Tác động ................................................................................................. 8
1.2.5.
Chẩn đoán ............................................................................................... 8
1.3.
Lo âu ............................................................................................................. 9
1.3.1.
Định nghĩa ............................................................................................... 9
1.3.2.
Dịch tễ học ............................................................................................ 10
1.3.3.
Tác nhân ................................................................................................ 10
1.3.4.
Tác động ............................................................................................... 11
1.3.5.
Chẩn đoán ............................................................................................. 11
1.4.
Liên quan giữa stress, trầm cảm, lo âu .................................................... 12
.
.
1.4.1.
Mối liên quan ........................................................................................ 12
1.4.2.
Các thang điểm đánh giá....................................................................... 13
1.5.
Stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng ...................................................... 15
1.5.1.
Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng ........................................... 15
1.5.2.
Các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD ........................ 17
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 21
2.1.
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 21
2.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
2.3.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 21
2.4.
Cỡ mẫu........................................................................................................ 21
2.5.
Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 22
2.6.
Liệt kê và định nghĩa biến số .................................................................... 24
2.7.
Xử lý số liệu ................................................................................................ 27
2.8.
Vấn đề y đức ............................................................................................... 28
3. KẾT QUẢ .......................................................................................................... 29
3.1.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu......................................................................... 29
3.2.
Stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD .................................................................... 36
3.2.1.
Tỷ lệ, mức độ stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD ......................................... 36
3.2.2.
Liên quan giữa điểm stress, trầm cảm, lo âu với các yếu tố ................. 40
3.2.3.
Liên quan giữa tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu với các yếu tố .................. 47
3.3.
Tương quan giữa stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD ...................................... 54
4. BÀN LUẬN ....................................................................................................... 56
4.1.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu......................................................................... 56
4.2.
Stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD .................................................................... 61
4.2.1.
Tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu ............................................... 61
4.2.2.
Các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu .................................. 63
4.3.
Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 73
.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu Thu Thập Số Liệu
Phụ lục 2: Thang đánh giá Stress - Trầm cảm – Lo âu (DASS 21)
DANH SÁCH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
BV
: Bệnh viện
ĐD
: Điều dưỡng
ĐLC
: Độ lệch chuẩn
HSCC
: Hồi sức cấp cứu
KTC
: Khoảng tin cậy
KTPV
: Khoảng tứ phân vị
LA
: Lo âu
NDGĐ
: Nhân Dân Gia Định
NTP
: Nguyễn Tri Phương
NVYT
: Nhân viên y tế
RLLA
: Rối loạn lo âu
RLTT
: Rối loạn tâm thần
S
: Stress
TB
: Trung bình
TC
: Trầm cảm
TKTV
: Thần kinh thực vật
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TV
: Trung vị
Tiếng Anh:
DSM
: Diagnostic and Statisitic Manual of Mental Disorders
(Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn tâm thần)
ICD
: International Classification of Diseases
(Phân loại quốc tế về bệnh tật)
WHO
: World Health Organization
(Tổ chứ Y tế thế giới)
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa trầm cảm và lo âu
Bảng 1.2: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở nhân viên y tế trong 9 nghiên cứu nước ngoài
Bảng 1.3: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở nhân viên y tế trong 7 nghiên cứu trong
nước
Bảng 1.4: Các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu ở nhân viên y tế
Bảng 2.5: Mức độ stress, trầm cảm, lo âu
Bảng 3.6: Số lượng và tỷ lệ điều dưỡng tại 2 bệnh viện tham gia nghiên cứu
Bảng 3.7: Phân bố tỷ lệ giới tính và tuổi của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.8: Các đặc điểm xã hội học của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.9: Đặc tính công việc của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.10: Đặc điểm môi trường lao động của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.11: Tỉ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu
Bảng 3.12: Đặc tính tuổi của nhóm điều dưỡng có stress, trầm cảm, lo âu
Bảng 3.13: Điểm stress, trầm cảm, lo âu theo các yếu tố dân số học
Bảng 3.14: Điểm stress, trầm cảm, lo âu theo các yếu tố xã hội
Bảng 3.15: Điểm stress, trầm cảm, lo âu theo các đặc tính công việc
Bảng 3.16: Điểm stress, trầm cảm, lo âu theo các yếu tố môi trường lao động
Bảng 3.17: Điểm stress, trầm cảm, lo âu theo mối quan hệ trong công việc
Bảng 3.18: Các yếu tố liên quan đến stress – phân tích đơn biến
Bảng 3.19: Các yếu tố liên quan đến stress – phân tích đa biến
Bảng 3.20: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm – phân tích đơn biến
Bảng 3.21: Các yếu tố liên quan đến trầm cảm – phân tích đa biến
Bảng 3.22: Các yếu tố liên quan đến lo âu – phân tích đơn biến
Bảng 3.23: Các yếu tố liên quan đến lo âu – phân tích đa biến
Bảng 3.24: Điểm stress, trầm cảm, lo âu giữa các dạng rối loạn tâm thần
Bảng 3.25: Giá trị p trong phép kiểm Wilcoxon rank test khi so sánh điểm stress,
trầm cảm, lo âu giữa các dạng rối loạn tâm thần
.
.
Bảng 4.26: Tuổi trung bình giữa các nghiên cứu
Bảng 4.27: So sánh tỷ lệ nhóm tuổi giữa các nghiên cứu
Bảng 4.28: Giới tính giữa các nghiên cứu
Bảng 4.29: Tình trạng hôn nhân giữa các nghiên cứu
Bảng 4.30: Trình độ học vấn giữa các nghiên cứu
Bảng 4.31: Thu nhập cá nhân giữa các nghiên cứu
Bảng 4.32: Thâm niên công tác giữa các nghiên cứu
Bảng 4.33: Tỷ lệ điều dưỡng tham gia trực ở các nghiên cứu
Bảng 4.34: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng giữa các nghiên cứu không sử
dụng thang điểm DASS
Bảng 4.35: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng giữa các nghiên cứu sử dụng
thang điểm DASS
Bảng 4.36: Tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu giữa 2 khối
.
.
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Số lượng điều dưỡng tại các khoa nội của 2 bệnh viện tham gia nghiên
cứu
Biểu đồ 3.2: Phân bố điều dưỡng theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.3: Mối quan hệ trong công việc của các điều dưỡng
Biểu đồ 3.4: Đường biểu diễn số điểm stress
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ mức độ stress
Biểu đồ 3.6: Đường biểu diễn số điểm trầm cảm
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ mức độ trầm cảm
Biểu đổ 3.8: Đường biểu diễn số điểm lo âu
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ mức độ lo âu
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ điều dưỡng có rối loạn tâm thần
Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu giữa các nghiên cứu
Biểu đồ 4.12: Tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu ở 2 khối
.
.
-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn tâm thần (RLTT) là một trong những nguyên nhân bệnh tật quan trọng.
Theo một phân tích tổng hợp từ 174 nghiên cứu tiến hành trên 63 quốc gia từ 1980
đến 2013, 29,2% đối tượng nghiên cứu thừa nhận có vấn đề sức khoẻ tâm thần tại
một thời điểm nào đó trong cuộc đời họ, 17,6% có RLTT trong năm vừa qua. Thường
gặp nhất là rối loạn lo âu (RLLA) với 6,1 – 7,9% [92].
Sadock và cộng sự cho rằng trầm cảm chủ yếu cũng là một RLTT khá phổ biến,
với tỷ lệ bệnh trong suốt cuộc đời là 15% [86].
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cho rằng các sang chấn tâm lý là yếu tố khởi
phát hay thúc đẩy trầm cảm và lo âu [2]. Ghi nhận 20 – 25% bệnh nhân trầm cảm có
yếu tố thúc đẩy là sang chấn tâm lý [100].
Ở nước ta, điều tra 10 RLTT thường gặp tại 8 vùng sinh thái khác nhau trên toàn
quốc (2001 – 2003) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh là 14,9% dân số, trong đó trầm cảm
2,8%, RLLA 2,6%. Tỷ lệ này khác nhau theo từng vùng miền, từng ngành nghề cũng
như nguy cơ tiếp xúc các sang chấn tâm lý [80].
Nhân viên y tế (NVYT) có điều kiện lao động rất đặc thù làm ảnh hưởng đến
sức khoẻ tâm thần và thể chất của các NVYT. Đặc biệt, điều dưỡng (ĐD) chiếm số
lượng lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong thành công của hệ thống chăm sóc sức
khỏe, thường xuyên đối mặt với các nguy cơ lây nhiễm, với phản ứng tiêu cực của
bệnh nhân và thân nhân… [41] So với những ngành nghề khác, nguy cơ mắc RLTT ở
NVYT cao gấp 1,5 lần và ở ĐD cao hơn nữa [101].
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress ở ĐD cao [33, 84, 96], điều đó làm gia tăng
tỷ lệ trầm cảm, lo âu và các bệnh lý tim mạch ở các đối tượng này [29, 30, 36, 46].
Tại Việt Nam, do tình trạng quá tải ở hầu hết các bệnh viện (BV) trên toàn quốc,
sức ép công việc quá lớn khiến tỷ lệ ĐD bị stress rất cao. Các nghiên cứu trong nước
ghi nhận tỷ lệ stress ở ĐD là 18,1 – 40,5% [3-5, 11, 13, 14, 16].
Stress, trầm cảm, lo âu ở ĐD còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng như sai
lầm trong chăm sóc bệnh nhân, giao tiếp không tốt với bệnh nhân và thân nhân cũng
như ảnh hưởng đến sức khoẻ bản thân và cuộc sống gia đình của ĐD.
.
.
Trong khi đó, báo cáo của ngành y tế tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) ghi
nhận, số trường hợp điều trị nội trú ngày càng gia tăng. Từ năm 2010 có 1.162.704
trường hợp, đến năm 2012 có 1.377.425 trường hợp. Sự gia tăng này làm cho NVYT,
đặc biệt ĐD ở TP.HCM trở thành đối tượng nguy cơ của stress, trầm cảm, RLLA.
Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đã công bố hoặc khảo sát độc lập (không cùng lúc)
3 RLTT trên hoặc khảo sát ngoài TP.HCM.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng”
ở TP.HCM nhằm xác định tỷ lệ, mức độ và các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm,
lo âu ở ĐD TP.HCM. Chúng tôi mong muốn các kết quả nghiên cứu sẽ làm tiền đề
cho các nghiên cứu liên quan đến phòng chống stress, trầm cảm, lo âu và bảo vệ sức
khoẻ cho ĐD TP.HCM sau này, đối tượng quan trọng có nhiệm vụ chăm lo sức khoẻ
người bệnh.
.
.
-3-
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát tình trạng stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng các khoa nội tại 2 bệnh
viện ở TP.HCM.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Xác định tỷ lệ và mức độ stress, trầm cảm, lo âu ở điều dưỡng các khoa nội.
2. Khảo sát mối liên quan của stress, trầm cảm, lo âu với các yếu tố dân số học
(giới, tuổi), xã hội học (nơi cư trú, tình trạng gia đình, kinh tế gia đình, trình độ học
vấn), đặc tính công việc (bệnh viện, khoa phòng công tác , thời gian lao động, lương
bổng, chức vụ, khối lượng công việc, môi trường làm việc) , mối quan hệ trong công
việc (với lãnh đạo, đồng nghiệp, bệnh nhân và thân nhân).
.
.
-4-
1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Stress
1.1.1.
Định nghĩa
Thuật ngữ stress bắt nguồn từ chữ Latin “stringi” nghĩa là bị kéo căng ra, được
sử dụng đầu tiên trong vật lý để chỉ sức nén một vật liệu phải chịu đựng. Sau đó, thuật
ngữ này sử dụng trong sinh lý học và đời sống. Đến 1956, bác sĩ Hans Selye đưa ra
định nghĩa stress là phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kỳ sự thay đổi nào.
Những phản ứng này về sau đổi là “triệu chứng thích ứng chung” hay “triệu chứng
stress sinh học”.
Bên cạnh đó, stress còn mang ý nghĩa sang chấn tâm lý. Đó là tất cả những sự
việc, những hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức
tạp giữa người với người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh, phần
lớn là tiêu cực: sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, tức giận, ghen tuông, thất vọng…
Các rối loạn liên quan đến stress rất đa dạng và thường gặp ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt trong những năm gần đây bệnh có xu hướng gia tăng do sự phát triển kinh tế xã
hội. Các rối loạn liên quan đến stress bao gồm phản ứng cấp với stress, rối loạn stress
sau sang chấn và rối loạn thích ứng.
Bởi vì phản ứng cấp với stress và rối loạn stress sau sang chấn thường liên quan
đến một sang chấn rất mạnh như chiến tranh, thiên tai, cháy nhà, bị hành hung cưỡng
hiếp hay tra tấn, tiêu tan sự nghiệp… [15] Vì thế, dạng rối loạn liên quan đến stress đề
cập trong luận văn chúng tôi là rối loạn thích ứng.
Rối loạn thích ứng là sự xuất hiện các rối loạn rõ rệt về cảm xúc hoặc hành vi
sau một hay nhiều sang chấn tâm lý. Phản ứng này được xem như là sự đau khổ vượt
quá mức so với tính chất sang chấn, ảnh hưởng rõ rệt trong hoạt động xã hội, nghề
nghiệp hoặc học tập của người bệnh [15]. Khi yếu tố sang chấn chấm dứt, rối loạn thích
ứng sẽ thoái lui. Nếu yếu tố sang chấn còn tồn tại thì sẽ hình thành một mức thích
nghi mới.
.
.
1.1.2.
-5-
Dịch tễ học
Rối loạn thích ứng là RLTT thường gặp nhưng không có tỷ lệ mắc bệnh chính
xác [21]. Tỷ lệ rối loạn thích ứng thay đổi tuỳ thuộc cộng đồng nghiên cứu và phương
pháp đánh giá. Strain JJ và cộng sự nghiên cứu trên 1.039 đối tượng từ các cơ sở CLP
(Consultation Liason Psychiatry) ở Mỹ, Canada, Úc ghi nhận tỷ lệ rối loạn thích ứng
là 12% [95]. Trong khi đó tỷ lệ ghi nhận ở 11 quốc gia châu Âu là 10,6% .
Ở Việt Nam, dữ liệu về rối loạn thích ứng còn ít. Theo ghi nhận của BV Tâm
thần TP.HCM, số bệnh nhân đến khám về các rối loạn liên quan đến stress càng tăng
cao. Năm 2009 có 26.106 bệnh nhân. Năm 2010 có 31.180 bệnh nhân, tăng 19,4%.
Đến năm 2011, 38.911 bệnh nhân, tăng 24,8% so với năm 2010.
1.1.3.
Tác nhân
Sang chấn tâm lý là những tình huống gây ra sự mất thăng bằng ảnh hưởng cơ
thể và tâm lý cho con người. Trong môi trường tự nhiên bao gồm các hoàn cảnh như
quá nóng, quá lạnh. Trong tâm lý cá nhân, các tình huống như xâm phạm quyền lợi,
địa vị, xung đột với người yêu, mất mát, chia ly, mâu thuẫn vợ chồng, … thường gây
bệnh nhiều nhất. Trong tâm lý xã hội như bùng nổ dân số, xung đột (thế hệ, văn hoá,
tôn giáo, sắc tộc), tệ nạn xã hội, di cư, chiến tranh, …
Nền văn minh công nghiệp như nhịp sống và lao động khẩn trương, nguồn thông
tin dồn dập, quá tải, cạnh tranh ác liệt, kỹ thuật luôn đổi mới và đô thị hoá vô tổ chức
cũng là các tình huống gây stress đối với các cá thể phải đối mặt với hoàn cảnh đó.
Nhân tố tố bẩm hoặc tính dễ bị tổn thương đóng vai trò lớn trong rối loạn này
nhưng yếu tố sang chấn vẫn là quyết định.
Nhiều nghiên cứu ghi nhận các cá thể sau dễ mắc rối loạn thích ứng:
- Tuổi trẻ do thiếu kinh nghiệm thích nghi với các sang chấn.
- Thu nhập thấp.
- Thời thơ ấu hay bị đánh đập hay bị bố mẹ kiểm soát quá mức.
- Tiếp xúc cùng lúc nhiều sang chấn khác nhau.
- Lạm dụng hoá chất.
.
.
-6-
Trong khi đó, các đối tượng có trình độ học vấn cao hay kết hôn dường như ít
mắc rối loạn thích ứng hơn [72].
1.1.4.
Tác động
Rối loạn thích ứng thường hồi phục sau vài tháng
[18]
, hiếm khi kéo dài. Một
nghiên cứu ở trẻ em Mỹ có rối loạn thích ứng, thời gian mắc bệnh trung bình 7 tháng
và 97% hồi phục
[64]
. Tình trạng bệnh nhẹ hơn, khả năng mất sức lao động ít hơn,
cũng như thời gian nhập viện ngắn hơn, khả năng hồi phục quay lại làm việc cao hơn
khi so sánh với các dạng rối loạn khác [68].
Gần 70% bệnh nhân có rối loạn thích ứng kèm theo một RLTT khác như rối
loạn khí sắc, rối loạn lo âu, rối loạn dạng cơ thể… [43]
Suy nghĩ và hành vi tự tử gia tăng ở các đối tượng có rối loạn thích ứng. Nghiên
cứu của Gradus và cộng sự ghi nhận tỷ lệ tự tử ở các đối tượng rối loạn thích ứng cao
gấp 12 lần so với người không mắc bệnh [51]. Tuy nhiên khuynh hướng tự tử lại thấp
hơn các dạng RLTT khác [31].
So với các dạng RLTT khác, rối loạn thích ứng có tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng
tự làm tổn thương mình cao hơn [98].
Cũng tương tự, nguy cơ nghiện các chất tăng lên ở các đối tượng có rối loạn
thích ứng. Một nghiên cứu ghi nhận 59% bệnh nhân xuất viện với chẩn đoán nghiện
các chất có rối loạn thích ứng kèm theo [53].
1.1.5.
Chẩn đoán
Rối loạn thích ứng được chẩn đoán xác định bởi sự hiện diện các triệu chứng
cảm xúc và hành vi xảy ra kể từ khi có yếu tố sang chấn trong vòng 3 tháng theo
DSM IV hay trong vòng 1 tháng theo ICD 10 nhưng không kéo dài quá 6 tháng sau
khi sang chấn chấm dứt.
Các thang đo tầm soát được sử dụng hiện nay là: PSS (Perceived Stress Scale),
SRRS (Social Readjustment) thường gọi là Homes and Rahe Stress Scale, GHQ
(General Health Questionaire).
.
.
-7-
1.2. Trầm cảm
1.2.1.
Định nghĩa
Trầm cảm là một rối loạn khí sắc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng của con người
trong công việc, học tập và duy trì các mối quan hệ cá nhân hằng ngày.
Các nét đặc trưng để chẩn đoán bao gồm giảm khí sắc, mất quan tâm hứng thú;
thường có triệu chứng kết hợp như rối loạn giấc ngủ, cảm giác tội lỗi, mệt mỏi, giảm
ham muốn tình dục, chậm chạp trong hoạt động và ngôn ngủ, ăn không ngon, khó tập
trung chú ý [20, 105]. Các bất thường này có thể mạn tính và tái phát, dẫn đến bệnh nhân
suy giảm khả năng tự chăm sóc bản thân, nặng nhất có thể dẫn đến hành vi tự sát.
Ngoài rối loạn trầm cảm nặng, còn có các rối loạn trầm cảm do nguyên nhân
thực thể (do bệnh cơ thể như xơ vữa động mạch, nhược giáp, viêm đa khớp dạng thấp,
suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường…, do thuốc, độc chất như ma tuý, rượu,
corticoid, propranolol, reserpin…) hay do nguyên nhân tâm thần (sa sút trí tuệ, tâm
thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực…) [2, 6].
1.2.2.
Dịch tễ học
Trầm cảm khá phổ biến trong thực hành lâm sàng, tác động lên 5,1% dân số thế
giới (1,9% ở nam và 3,2% ở nữ) [105].
Sadock và cộng sự cho rằng tỷ lệ mắc trầm cảm chủ yếu trong suốt cuộc đời là
15% riêng tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ là 25% [86]. Ở Pháp 10% dân số có nguy cơ mắc
bệnh, tỷ lệ mắc bệnh chung ở một thời điểm nhất định 2 – 3% [7]. Trong khi đó ở Mỹ,
tỷ lệ mắc bệnh tại một thời điểm nhất định ở nữ 5 – 9%, nam 2 – 3% [91], tỷ lệ tái phát
sau 6 tháng 27% [27], sau 1 năm 50% [79].
Tỷ lệ này khác nhau ở từng nghiên cứu và từng quốc gia, nhưng đều thấy tăng
nguy cơ mắc bệnh ở nhóm tuổi trên 30 [35, 104, 105].
Tại Việt Nam, Nguyễn Đăng Dung cho biết tỷ lệ trầm cảm trong dân số chung
khoảng 2 – 5% [9]. Từ năm 2001 – 2003 , điều tra RLTT ở 8 vùng sinh thái khác nhau
ở Việt Nam cho thấy trầm cảm chiếm 2,8% dân số [80]. Trong khi đó, các nghiên cứu
ở TP.HCM ghi nhận trầm cảm chiếm 6,5 – 8,3% dân số. Điều này cho thấy ở nước ta
trầm cảm chiếm tỷ lệ khá cao và xu hướng gia tăng với nhịp sống hiện đại.
.
.
1.2.3.
-8-
Tác nhân
Tuổi khởi phát thường từ 20 – 50 tuổi, tuổi trung bình khoảng 40 tuổi [6, 10].
Nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 2:1 [6, 57]. Đặc biệt ở phụ nữ có thu nhập thấp
[57]
, có thai [94] và sau sinh (13 – 16%) [17]. Theo John Wendy, khoảng 80% phụ nữ sau
sinh có cảm giác buồn chán, nhưng chỉ 10 – 15% có triệu chứng nghiêm trọng. Trong
giai đoạn tiền mãn kinh, nguy cơ trầm cảm gấp 14 lần so với tuổi trước 30 [8].
Điều tra ở một số vùng địa lý khác nhau, nhiều tác giả cho biết tỷ lệ trầm cảm ở
châu Á thấp hơn châu Âu và châu Mỹ, người da đen thấp hơn người da trắng và cộng
đồng người Hispanic (Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) [47], khu vực thành thị thấp hơn
khu vực nông thôn và miền núi [6].
Người ly thân, ly dị có nguy cơ trầm cảm cao hơn người chưa lập gia đình và
có gia đình. Người có nghề nghiệp ổn định tỷ lệ trầm cảm thấp hơn người thất nghiệp
và nghề nghiệp không ổn định.
Ở người có cha hay mẹ mắc rối loạn khí sắc, khoảng 50% số bệnh nhân có rối
loạn và thường trầm cảm. Tỷ lệ này lên đến 70% trường hợp nếu cả cha lẫn mẹ đều
mắc rối loạn khí sắc [2, 6].
1.2.4.
Tác động
Trầm cảm là rối loạn mạn tính, khó điều trị hiệu quả và chi phí điều trị cao hơn
một số bệnh mãn tính khác như đái tháo đường hay bệnh lý tim mạch. Nửa số bệnh
nhân sau khi điều trị bị tái phát [75]. Điều này ảnh hưởng đến việc làm, cản trở quan
hệ cá nhân, lạm dụng thuốc và tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân [24].
Hơn nữa trầm cảm được xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tự sát (15 –
20%). Vì vậy theo WHO, trầm cảm vẫn là nguyên nhân thường gặp, chỉ đứng sau các
bệnh tim mạch về gánh nặng bệnh tật ở cả hai giới trong vòng 20 năm tới [105].
1.2.5.
Chẩn đoán
Trầm cảm được chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ dựa vào sự hiện diện
các triệu chứng trầm cảm qua buổi phỏng vấn trực tiếp, thực hiện bởi chuyên gia tâm
thần. Tiêu chuẩn chẩn đoán cho trầm cảm chủ yếu được sử dụng hiện nay DSM IV
hay ICD 10.
.
.
-9-
Tuy nhiên, trầm cảm mức độ nhẹ thường đến các đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và được tiếp cận bởi các bác sĩ tổng quát. Mặt khác phỏng vấn trực tiếp tốn nhiều
thời gian và làm bệnh nhân khó bày tỏ triệu chứng nên dễ bỏ sót chẩn đoán. Ước đoán
13 – 22% trầm cảm đến các đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nhưng chỉ khoảng
50% các trường hợp được chẩn đoán [42, 89].
Trên thế giới, trong cả lĩnh vực nghiên cứu và thực hành lâm sàng, người ta
thường sử dụng bộ câu hỏi tự điền để lượng giá các triệu chứng trầm cảm. Phương
pháp này đơn giản, tốn ít thời gian và thu thập được các thông tin liên quan đến các
triệu chứng từ góc độ nhìn nhận của bản thân đối tượng [49, 77].
2009, Cơ quan đặc nhiệm phòng bệnh Hoa Kỳ (US Preventative Task Force)
chấp thuận dùng các thang đo tầm soát trầm cảm ở đơn vị chăm sóc sức khoẻ ban
đầu. Có khoảng 16 thang đo trầm cảm có độ nhạy trung bình 85% (50 – 97%) và độ
chuyên biệt trung bình 74% (61 – 98%) [102]. Các thang đo này có giá trị trong khảo
sát những thay đổi của triệu chứng trầm cảm trong cuộc sống cá nhân và đánh giá
hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên trầm cảm.
Mặt khác, Gibody và cộng sự đã tổng hợp từ 9 nghiên cứu, nhận thấy sử dụng
các thang đo trầm cảm khác nhau tăng tỷ lệ chẩn đoán trầm cảm từ 11% lên 27% [48].
Các thang đo được sử dụng hiện nay: HDRS (Hamilton Rating Scale for
Depression) hay còn gọi là HAM - D, PHQ (Patient Health Questionnaire), MDI
(Major Depression Inventory), CES-D (Centre for Epidemiological Studies
Depression Scale), BDI (Beck Depression Inventory), ZDS (Zung self rating
Depression Scale), GDS (Geriatric Depression Scale), CSDD (Cornell Scale for
Depression in Dementia)…
1.3. Lo âu
1.3.1.
Định nghĩa
Lo âu là cảm xúc tiêu cực xảy ra khi đáp ứng với những đe dọa cảm nhận từ bên
ngoài hay bên trong cơ thể, có thể cảm nhận rất thật và hình dung được. Lo âu được
đặc trưng bởi việc không thể nhận biết để tiên đoán, kiểm soát hay giúp con người
.
.
-10-
đương đầu tốt hơn với một sự đe dọa, do sự đe dọa này không được biết rõ, từ bên
trong, mơ hồ [12, 20].
Phân biệt giữa lo âu bình thường và lo âu bệnh lý dựa trên các tiêu chuẩn như
khả năng kiểm soát lo âu, cường độ, thời gian kéo dài và hành vi kèm theo
[12]
. Với
lo âu bệnh lý, ngoài các lo âu nguyên phát (thường gọi là RLLA), còn có lo âu thứ
phát bao gồm triệu chứng lo âu trong các bệnh lý tâm thần khác (trầm cảm, tâm thần
phân liệt, sảng, sa sút tâm thần,...) và bệnh thực thể khác (nhồi máu cơ tim, đột quỵ,
hen phế quản…) [12].
Rối loạn lo âu toàn thể là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan
toả, khó chịu, mơ hồ kèm theo các triệu chứng thần kinh tự chủ như đau đầu, vã mồ
hôi, hồi hộp, siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu ở thượng vị và bứt rứt, không thể
ngồi yên hoặc đứng yên một chỗ [12].
1.3.2.
Dịch tễ học
RLLA rất thường gặp. Năm 2012, tổng hợp 87 nghiên cứu trên 44 quốc gia,
Baxter và cộng sự nhận thấy tỷ lệ hiện mắc chung 7,3%, trong đó 5,3% ở cộng đồng
châu Phi và 10,4% ở cộng đồng châu Âu [26].
Ám ảnh sợ xã hội là dạng RLLA thường gặp nhất. 50% khởi phát bệnh ở 11
tuổi, đến 80% ở 20 tuổi và là nguy cơ phát triển rối loạn trầm cảm và lạm dụng các
hoạt chất [93].
Theo 2 nghiên cứu lớn tiến hành tại Mỹ ghi nhận tỷ lệ hiện mắc của rối loạn
hoảng sợ 2,3 – 2,7%, RLLA toàn thể 4,1 – 6,6%, rối loạn ám ảnh cưỡng chế 2,3 –
2,6% và ám ảnh sợ xã hội 2,6 – 13,3% [59, 61].
Ở nước ta, điều tra 10 RLTT thường gặp tại 8 vùng sinh thái khác nhau trên toàn
quốc (2001-2003), cho thấy tỷ lệ RLLA 2,7% [80].
1.3.3.
Tác nhân
Hầu hết RLLA khởi phát ở độ tuổi nhỏ hơn các RLTT khác [60].
Nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 3:2 [61].
.
- Xem thêm -