Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh độ chính xác của 2 phương pháp đo chiều dài làm việc bằng cone beam ct v...

Tài liệu So sánh độ chính xác của 2 phương pháp đo chiều dài làm việc bằng cone beam ct và máy định vị chóp

.PDF
126
1
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- BỘ Y TẾ KHÚC KIM NGÂN SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA 2 PHƢƠNG PHÁP ĐO CHIỀU DÀI LÀM VIỆC BẰNG CONE BEAM CT VÀ MÁY ĐỊNH VỊ CHÓP Luận văn Thạc sĩ RĂNG HÀM MẶT Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- BỘ Y TẾ KHÚC KIM NGÂN SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA 2 PHƢƠNG PHÁP ĐO CHIỀU DÀI LÀM VIỆC BẰNG CONE BEAM CT VÀ MÁY ĐỊNH VỊ CHÓP Ngành: RĂNG HÀM MẶT Mã số: 8720501 LUẬN VĂN THẠC SĨ RĂNG HÀM MẶT NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN KHOA Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018 . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ký tên Khúc Kim Ngân . MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT ANH ii DANH MỤC HÌNH iii DANH MỤC BẢNG vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ix ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Giải phẫu vùng chóp răng 4 1.2. Chiều dài làm việc 6 1.3. Các phƣơng pháp xác định chiều dài làm việc 8 1.3.1.Phương pháp không chụp phim 8 1.3.1.1. Phương pháp xác định bằng cảm giác tay 8 1.3.1.2. Sự nhạy cảm của mô nha chu quanh chóp 8 1.3.1.3. Phương pháp xác định chiều dài làm việc bằng cone giấy 8 1.3.1.4. Phương pháp xác định chiều dài làm việc bằng máy định . vị chóp 9 1.3.2. Phương pháp xác định bằng phim tia X 12 1.3.2.1. Công thức của Grossman 12 1.3.2.2. Phương pháp của Ingle 13 1.3.2.3. Sự điều chỉnh của Weine 14 1.3.3. Phương pháp sử dụng hệ thống chụp cắt lớp điện toán 14 1.3.3.1. Computed Tomography (CT) 14 1.3.3.2. Cone Beam Computed Tomography (CBCT) 15 1.3.3.3. Ứng dụng của CBCT trong trong nội nha 23 1.4 Các nghiên cứu về đo chiều dài ống tủy bằng CBCT 24 1.5. Phƣơng pháp đo độ cong ống tủy của Schneider 27 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tƣợng 28 2.1.1. Mẫu nghiên cứu 28 2.1.2. Cỡ mẫu 28 2.1.3. Tiêu chí chọn mẫu 29 2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ 29 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu . 30 2.2.2. Vật liệu nghiên cứu 30 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 30 2.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu 35 2.3.1. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu 35 2.3.2. Phân nhóm răng 35 2.3.2.1. Theo loại răng 36 2.3.2.2.Theo độ cong 36 2.3.3. Tiến hành đo chiều dài ống tủy 2.4. Các biến nghiên cứu 42 47 2.4.1. Chiều dài ống tủy 47 2.4.2. Loại răng 48 2.4.3. Độ cong ống tủy 48 2.5. Xử lý số liệu thống kê 48 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 49 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ 51 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 51 3.2. Trung bình chiều dài ống tủy đo bằng CBCT, Propex Pixi, E-PEX Pro và chiều dài thực 52 3.3. Trung bình chênh lệch chiều dài ống tủy đo bằng CBCT, Propex Pixi, E-PEX Pro so với chiều dài thực trên tất cả các răng . 53 3.4. Trung bình chênh lệch chiều dài ống tủy đo bằng CBCT, Propex Pixi, E-PEX Pro so với chiều dài thực trên các nhóm răng và các loại độ cong 54 3.4.1. Trung bình chênh lệch chiều dài ống tủy bằng CBCT, Propex Pixi và E-PEX Pro so với chiều dài thực trên các nhóm răng 54 3.4.2. Trung bình chênh lệch chiều dài ống tủy bằng CBCT, Propex Pixi và E-PEX Pro so với chiều dài thực trên các độ cong của ống tủy 56 3.5. Độ chính xác trong phạm vi từ 0 – 1 mm của chiều dài ống tủy đo đƣợc bằng CBCT, Propex Pixi và E-PEX Pro trên tất cả các răng 58 3.6. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo đƣợc bằng các máy trong khoảng 0,5 mm trên tất cả các răng 59 3.7. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo đƣợc bằng các máy trong khoảng 0,5 mm trên các loại răng và các loại độ cong 3.7.1. Các nhóm răng 60 60 3.7.1.1. Răng trước 60 3.7.1.2. Răng cối nhỏ 61 3.7.1.3. Răng cối lớn 62 3.7.2. Các loại độ cong . 63 3.7.2.1. Ống tủy thẳng 63 3.7.2.2.Ống tủy cong vừa 64 3.7.2.3. Ống tủy cong nhiều 65 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 67 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 68 4.1.1. Mẫu nghiên cứu 68 4.1.2. Phương tiện nghiên cứu 69 4.1.2.1. Việc chọn lựa máy CBCT để nghiên cứu 69 4.1.2.2. Việc chọn lựa máy định vị chóp để nghiên cứu 70 4.1.3. Phương pháp nghiên cứu 4.2. Kết quả 72 74 4.2.1. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với chiều dài thực trên tất cả các răng 76 4.2.2. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với chiều dài thực trên các loại răng 77 4.2.3. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với chiều dài thực trên các độ cong của ống tủy 78 4.2.4. Độ chính xác trong phạm vi từ 0 – 0,5 mm của chiều dài ống tủyđo được bằng CBCT, E-PEX Pro và Propex Pixi trên tất cả . các răng 80 4.2.5. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng các máy trong khoảng 0,5 mm trên tất cả các răng tính chung, trên các nhóm răng và các độ cong của ống tủy tính riêng 82 4.3. Hạn chế của nghiên cứu 86 4.4. Ý nghĩa và ứng dụng lâm sàng 86 KẾT LUẬN 88 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC . DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ALARA As Low As Reasonably Achievable CBCT Cone Beam Computed Tomography ĐLC Độ lệch chuẩn MDCT Multiple Detector Computed Tomography FOV Field of view PAI Periapical Index (Chỉ số quanh chóp) RMS Root mean square TB Trung bình . ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT - ANH Cảm giác ngón tay Digital tactile sense Chiều dài làm việc Working length Chiều dài ống tủy Canal length Chiều dài thực Actual length Chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình nón Cone Beam Computed Tomography(CBCT) Điểm thắt chóp Apical Constriction Độ phân giải Resolution Đẳng hướng Isotropic Giao điểm ngà – xê măng Cementodentinal junction Liều hiệu quả Effective dose Lỗ chóp chân răng Apical foramen Máy định vị chóp Electronic apex locator Phương pháp xác định bằng cone giấy Paper point method Sự nhạy cảm của mô nha chu quanh chóp Apical periodontal sensitivity Vùng khảo sát Field of view (FOV) . i DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Điểm thắt chóp. 4 Hình 1.2. Giải phẫu vùng chóp. 5 Hình 1.3. Giao điểm ngà – xêmăng. 6 Hình 1.4. Chiều dài làm việc. 7 Hình 1.5. Điểm quy ước ở thân răng. 8 Hình 1.6. Phương pháp xác định chiều dài làm việc bằng cone 9 giấy. Hình 1.7. Đo chiều dài làm việc theo phương pháp của Ingle. 13 Hình 1.8. Sự điều chỉnh của Weine. 14 Hình 1.9. Dạng hình học của chùm tia hình nón. 16 Hình 1.10. Voxel của CT và CBCT. 17 Hình 1.11. (a) Hình trụ và đặc tính đo lường của vùng khảo sát 18 (FOV) của CBCT. (b) Các kích thước khác nhau của FOV của máy CBCT Vatech CBCT(Vatech America, Fort Lee, NJ). Hình 1.12. Giả thuyết sự bắt ảnh của CBCT xoay tròn quanh đốt 18 sống cổ. Máy CBCT quay ngược chiều kim đồng hồ từ vị trí 1 qua vị trí 2. Hình 1.13. (a) Phim quanh chóp. Bệnh nhân than đau răng khi ăn đồ lạnh và khi cắn, (b) và (c) Hình cắt ngang trên CBCT cho thấy phần gãy (mũi tên đen và đỏ). . 24 Hình 1.14. Đo độ cong ống tủy theo Schneider. 27 Hình 2.15. Thước kẹp Mitutoyo 200 mm, độ chính xác 0,02 mm 31 (Kawasaki, Nhật Bản). Hình 2.16. Kính hiển vi nổi Olympus SZX16 (Olympus 32 Corporation Ltd, Tokyo, Japan). Hình 2.17. (a) Máy định vị chóp Propex Pixi, (b) máy định vị 32 chóp E-PEX Pro. Hình 2.18. Máy CBCT Sirona Galileos. 33 Hình 2.19. (a) giá 3 chân, (b) thước đo độ nghiêng. 34 Hình 2.20. (a) trâm nội nha, (b) nước bơm rửa, (c) kim bơm rửa. 34 Hình 2.21. Hình chân răng dưới kính hiển vi nổi độ phóng đại 35 10 lần. Hình 2.22. (a) Bẻ kẽm theo hình cung răng; (b) in dấu lên sáp; 37 (c) sắp răng theo cung răng; (d) đổ alginate vào khay. Hình 2.23. Dùng thước đo độ nghiêng để canh sự song song của 38 giá đặt mẫu hàm. Hình 2.24. Đặt mẫu hàm vào vị trí chụp CBCT, chế độ chụp 1 39 hàm. Hình 2.25. Vùng chữ U đi qua tất cả các răng. 39 Hình 2.26. Trục ở trung tâm của ống tủy. 40 Hình 2.27. Đo độ cong ống tủy theo phương pháp của 41 Schneider. . Hình 2.28. Các răng đã được mở tủy, mài phẳng mặt nhai, đo 42 góc và mã số hóa. Hình 2.29. Trâm lộ ra ở lỗ chóp quan sát trên kính hiển vi độ 43 phóng đại 20 lần. Hình 2.30. Đo chiều dài ống tủy bằng thước kẹp Mitutoyo. 43 Hình 2.31. Nhét sáp vào các vị trí dự định đặt răng trên mô hình. 44 Hình 2.32. (a) Đổ một lớp nhựa vào khuôn; (b) Đổ đầy nhựa vào 44 khuôn (đã có phần sáp chừa khoảng cho các chân răng). Hình 2.33. Khoan lỗ, làm sạch nhựa dư. 45 Hình 2.34. (a) Bẻ móc ; (b) Làm phần đế. 45 Hình 2.35. Đo chiều dài ống tủy bằng máy định vị chóp. 46 Hình 2.36. Đo chiều dài ống tủy bằng CBCT. 47 . i DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Liều hiệu quả theo SENDENTEXT CT Project- 19 2009. Bảng 1.2. Lượng tia gây ảnh hưởng lên các cơ quan. 21 Bảng 1.3. Nguy cơ gây ung thư. 22 Bảng 1.4. Liều hiệu quả chụp trên xương ổ và hệ thống sọ mặt 22 của CBCT và MDCT: So sánh tính toán của ICRP năm 1990 và 2007. Bảng 3.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. 52 Bảng 3.6. Trung bình chiều dài đo bằng CBCT, Propex Pixi, E- 53 PEX Pro và chiều dài thực. Bảng 3.7. Trung bình chênh lệch chiều dài ống tủy đo bằng 54 CBCT, Propex Pixi và E-PEX Pro so với chiều dài thực trên tất cả các răng. Bảng 3.8. Trung bình chênh lệch của CBCT, Propex Pixi và E- 55 PEX Pro so với chiều dài thực trên các nhóm răng. Bảng 3.9. Trung bình chênh lệch của CBCT, Propex Pixi và E- 57 PEX Pro so với chiều dài thực trên các độ cong của ống tủy. Bảng 3.10. Độ chính xác trong phạm vi từ 0 – 1 mm của chiều dài ống tủy đo được bằng CBCT, Propex Pixi và E-PEX Pro trên tất cả các răng. . 59 i Bảng 3.11. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 60 các máy trong khoảng 0,5 mm trên tất cả các răng. Bảng 3.12. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 61 các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm răng trước. Bảng 3.13. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 62 các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm răng cối nhỏ. Bảng 3.14. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 63 các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm răng cối lớn. Bảng 3.15. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 64 các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm ống tủy thẳng. Bảng 3.16. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng 65 các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm ống tủy cong vừa. Bảng 3.17. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng các máy trong khoảng 0,5 mm trên nhóm ống tủy cong nhiều. . 66 ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với 76 chiều dài thực trên tất cả các răng. Biểu đồ 4.2. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với 78 chiều dài thực trên các loại răng. Biểu đồ 4.3. Trung bình chênh lệch của từng loại máy so với 80 chiều dài thực trên các độ cong của ống tủy. Biểu đồ 4.4. Độ chính xác trong phạm vi từ 0 – 0,5 mm của 82 chiều dài ống tủy đo được bằng CBCT, E-PEX Pro và Propex Pixi trên tất cả các răng. Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được 83 bằng các máy trong khoảng 0,5 mm so với chiều dài thực trên tất cả các răng. Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được 84 bằng các máy trong khoảng 0,5 mm so với chiều dài thực trên nhóm răng trước, cối nhỏ và cối lớn. Biểu đồ 4.7. Tỷ lệ chênh lệch chiều dài ống tủy đo được bằng các máy trong khoảng 0,5 mm so với chiều dài thực trên nhóm ống tủy thẳng, cong vừa và cong nhiều. . 85 DANH MỤC SƠ ĐỒ Tóm tắt quy trình thực hiện . 50 ĐẶT VẤN ĐỀ Việc làm sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy là một trong những giai đoạn quan trọng nhất của điều trị nội nha vì làm giảm đau, làm giảm mảnh vụn và mầm bệnh vi khuẩn. Bước thử thách nhất trong làm sạch và tạo dạng hệ thống ống tủy là quyết định chiều dài làm việc, được định nghĩa là khoảng cách từ một điểm tham chiếu ở phía thân răng đến điểm kết thúc việc sửa soạn và trám bít [22]. Sau khi có chiều dài làm việc, ta có thể loại bỏ nguyên nhân gây bệnh và sửa soạn hệ thống ống tủy để trám bít. Nếu không quyết định được chiều dài làm việc, ống tủy không thể được làm sạch, tạo dạng hay trám bít. Nếu dụng cụ và vật liệu trám bít không được giữ trong ống tủy, có thể xảy ra viêm [70]. Có rất nhiều phương pháp xác định chiều dài làm việc: cảm giác tay, sự nhạy cảm của mô nha chu quanh chóp, dùng cone giấy, dùng máy định vị chóp, phim tia X [27]. Tất cả các phương pháp trên đều có hạn chế, nên việc kết hợp nhiều phương pháp giúp tăng độ chính xác của việc xác đinh chiều dài làm việc. Máy định vị chóp được dùng để xác định chiều dài làm việc kết hợp với chụp phim X, được dùng để xác định điểm thắt chóp [46]. Máy định vị chóp có độ chính xác rất cao, có thể từ 82% - 96,2% trong khoảng cách chóp 0,5mm [71] [19]. Tuy nhiên, máy định vị chóp có thể ảnh hưởng đến chức năng máy tạo nhịp tim nên phải thận trọng khi sử dụng trong lâm sàng [28]. Roentgen khám phá ra tia X (1895) đã tạo nên sự ảnh hưởng to lớn đến nội nha, không chỉ là sự cải tiến về kỹ thuật mà còn cho phép chúng ta thấy được những vùng không thể thấy được bằng những kỹ thuật khác [13]. Ảnh chụp phim X rất cần cho chẩn đoán, điều trị và các bước tiếp theo của việc . nội nha. Việc đọc phim có thể thất bại do nhiều yếu tố bao gồm vùng giải phẫu cũng như sự chập của răng và các cấu trúc quanh xương ổ răng. Kết quả của sự chập là phim quanh chóp chỉ bộc lộ một mặt giới hạn, hình ảnh 2 chiều của cấu trúc giải phẫu 3 chiều thật sự [56], [16]. Ngoài ra, còn thường có sự biến dạng hình ảnh của cấu trúc giải phẫu được chụp bằng phương pháp chụp phim thường quy [33]. Có thể khắc phục được vấn đề này bằng cách sử dụng Cone Beam Computed Tomography (CBCT) thể tích nhỏ hay giới hạn, tạo hình ảnh 3 chiều chính xác của răng và các cấu trúc quanh xương ổ răng [67]. Ngoài ra, CBCT còn có thể phát hiện các sang thương quanh chóp[17] [58], nứt răng và chân răng [37], nội tiêu và ngoại tiêu chân răng[55], với độ nhạy cao hơn phim X. Vì vậy, việc sử dụng CBCT trong nội nha đóng vai trò khá quan trọng hiện nay. Mặc dù lượng tia của CBCT nhiều hơn phim tia X thông thường và vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về CBCT trong nội nha nên không thể xem CBCT là phương pháp thay thế cho phim X [39]. Tuy nhiên, với bệnh nhân đã có sẵn phim CBCT (khảo sát sang thương xương hàm, hay người chụp CBCT vì có nhu cầu cắm ghép) thì đây là một công cụ rất đáng tin cậy. Hiện nay, đã có vài nghiên cứu về việc sử dụng CBCT dùng để đo chiều dài làm việc nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam về chủ đề này. Tại Khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã có nghiên cứu về so sánh độ chính xác của máy định vị chóp Propex Pixi và Propex II, nhưng chưa có nghiên cứu nào so sánh độ chính xác của việc đo chiều dài làm việc bằng CBCT, máy định vị chóp Propex Pixi và máy định vị chóp E-PEX Pro. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất