Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ dân phố bình minh, phường bách ...

Tài liệu Rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ dân phố bình minh, phường bách quang, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên năm 2019

.PDF
57
16
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN THÚY HẰNG Tên đề tài: “RÀ SOÁT CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỔ DÂN PHỐ BÌNH MINH PHƯỜNG BÁCH QUANG THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- NGUYỄN THÚY HẰNG Tên đề tài: “RÀ SOÁT CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỔ DÂN PHỐ BÌNH MINH PHƯỜNG BÁCH QUANG THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K48 - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ dân phố Bình Minh, phường Bách Quang, Thành Phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên năm 2019”. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo Ths Nguyễn Đình Thi - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND phường Bách Quang và các anh,chị đang làm việc tại CTy Cổ Phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc đã giúp đỡ em trong đợt thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên ngày tháng 7 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Thúy Hằng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang năm 2019 ........... 33 Bảng 4.2.Tổng hợp kết quả kê khai, đăng ký cấp giấy CNQSD đất trên địa bàn tổ dân phố Bình Minh, phường Bách Quang ................ 35 Bảng 4.3. Kết quả rà soát tình hình đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất ......... 36 Bảng 4.4. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn TDP Bình Minh phường Bách Quang .................... 37 Bảng 4.5 Tổng hợp một số các hộ dủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ................... 39 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Chính phủ CT - TTg : Chỉ thị thủ tướng ĐK : Đất khác ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai ĐKQSDĐ : Đăng ký quyền sử dụng đất ĐKTK : Đăng ký thống kê ĐLN : Đất lâm nghiệp ĐNTTS : Đất nuôi trồng thủy sản ĐO : Đất ở ĐSXNN : Đất sản xuất nông nghiệp DT : Diện tích GCN : Giấy chứng nhận GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND : Hội đồng nhân dân MT : Môi trường NĐ - CP : Nghị định – Chính phủ QĐ : Quyết định QĐ - BTNMT : Quyết định – Bộ Tài nguyên Môi trường QH : Quốc hội QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất TN : Tài nguyên TT - BTC : Thông tư – Bộ Tài chính TT - BTNMT : Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường TTg : Thủ tướng UBND : Ủy ban nhân dân VP - ĐK : Văn phòng đăng ký TDP : Tổ dân phố iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC .........................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát.............................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử dụng đất. ......................................................................................... 4 2.1.1 Cơ sở lý luận. ..................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở pháp lý................................................................................... 13 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh............................... 19 2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước................................................. 19 2.2.2. Công tác cấp GCNQSDĐ ở một số tỉnh ......................................... 21 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 25 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 25 3.2. Thời gian tiến hành .............................................................................. 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực phường Bách Quang .................................................................................. 25 3.3.2. Tình hình quản lý và biến động đất đai của phường Bách Quang năm 2019 ................................................................................................... 25 3.3.3. Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ tại phường Bách Quang năm 2019 ...................................................................................... 25 v 3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp đổi GCNQSDĐ . 26 3.3.5. Một số giải pháp .............................................................................. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................... 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 26 3.4.3. Phương pháp so sánh ....................................................................... 26 3.4.4 . Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả đạt được ................... 27 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28 4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Bách Quang, thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên ......................................... 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 29 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Bách Quang ................. 30 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của phường Bách Quang........................ 30 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang .......................... 32 4.4. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ dân phố Bình Minh ............................................... 35 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn tổ dân phố Bình Minh............................................................ 35 4.4.2. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.............. 36 4.4.3 Trong công tác kê khai cấp đổi GCNQSDD có những hộ đã đủ điều kiện cấp đổi giấy CNQSDĐ .............................................................. 38 4.5. Thuận lợi khó khăn ............................................................................... 45 4.5.1. Thuận lợi ......................................................................................... 45 4.5.2. Khó khăn ......................................................................................... 45 4.5.3. Giải pháp ......................................................................................... 46 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 48 5.1. Kết luận ................................................................................................. 48 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 50 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa chính trị, xã hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vẫn đề đất đai vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động của con người không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lượng của chúng. Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng, tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình quân của đất đai/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác. Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ, nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích. Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội. 2 Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Vinh Tiền trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải quyết hiệu quả và thích hợp các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để đối với tình hình của địa phương. Trong những năm gần đây, phường Bách Quang, Thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, nhưng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu các nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai. Trên thực tế, công tác cấp giấy CNQSD đất ở nước ta được triển khai từ lâu song tiến độ thực hiện còn rất chậm, không đồng đều ở các khu vực khác nhau. Do vậy kết quả cấp GCNQSD đất còn thấp. Trong những năm tới cần có nhiều giải pháp để đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD để đáp ứng yêu cầu cần thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của ThS Nguyễn Đình Thi, em tiến hành và thực hiện đề tài: “Rà soát cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tổ dân phố Bình Minh, phường Bách Quang, Thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát - Thực hiện công tác cấp đổi GCNQSD đất tại tổ dân phố Bình Minh, phường Bách Quang, Thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên để tìm ra những 3 thuận lợi và khó khăn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho địa phương trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực phường Bách Quang. - Tình hình quản lý và biến động đất đai của phường Bách Quang 2019 - Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại phường Bách Quang 2019 - Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ. - Đề xuất một số giải pháp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những quy định của Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo. - Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền sử dụng đất. 2.1.1 Cơ sở lý luận. - V.V. Đôcutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định một cách khoa học về đất rằng: Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương. - Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bê mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.[10] * Phân loại đất đai. Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013, đất đai nước ta được phân theo các nhóm: - Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác. + Đất trồng cây lâu năm. + Đất rừng sản xuất. + Đất rừng phòng hộ. + Đất rừng đặc dụng. + Đất nuôi trồng thủy sản. + Đất làm muối. 5 + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. - Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: + Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan. + Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác. + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. + Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. + Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. + Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. + Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng. + Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất 6 nông nghiệp và xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. - Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. * Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai. - Khái niệm + Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. + Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông qua 13 nội dung quản lý quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[4] 2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ) * Khái niệm đăng ký đất đai - Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.(Nguyễn Thị Lợi, 2007)[5] * Những nội dung sửa đổi, bổ sung về ĐKĐĐ của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 7 (1). Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Khoản 15 Điều 3 và Điều 95) - Về phạm vi đăng ký: Việc đăng ký thực hiện đối với mọi trường hợp sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận) hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất. - Về mục đích đăng ký: Việc đăng ký nhằm “ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” chứ không phải bó hẹp trong mục đích “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất” như Luật Đất đai 2003.. (2). Tính bắt buộc thực hiện đăng ký: - Đăng ký đất đai: Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt buộc; cụ thể là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất tại Điều 5 hay được giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. (Khoản 1 điều 95) (3). Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử; hồ sơ địa chính dạng số và giá trị pháp lý của việc đăng ký điện tử có giá trị như trên giấy (Khoản 2 Điều 95 và Điều 96). Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử 8 dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. (4). Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai.(Khoản 3 và 4, Điều 95). - Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; +Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; + Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; + Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. - Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; + Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; + Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; + Chuyển mục đích sử dụng đất; + Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; + Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. + Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; 9 + Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; + Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;[8] + Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; + Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. (Đối với quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề quy định tại Điều 171: Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề). (5). Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký (Khoản 5 Điều 95) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ. 10 (6). Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất (Khoản 6 Điều 95) - Thời hạn phải đăng ký áp dụng đối với các trường hợp: cho thuê, thế chấp, chuyển quyền; đổi tên; chia tách quyền; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Thời hạn phải đăng ký là: 30 ngày (kể từ ngày biến động); trường hợp thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế. (7). Bổ sung quy định thời điểm hiệu lực của việc đăng ký thời điểm có hiệu lực là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. (Khoản 7 Điều 95). Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Quy định này là cơ sở để: xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người đăng ký. 2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ) * Khái niệm GCNQSDĐ - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nói cách khác GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. (Nguyễn Thị Lợi,2007)[5] * Vai trò của GCNQSDĐ - Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. - Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai. 11 - Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi,xử lý vi phạm về đất đai. (Nguyễn Thị Lợi,2007)[5] * Ý nghĩa của GCNQSDĐ GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng đất, là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Việc cấp GCNQSDĐ với mục đích để nhà nước tiến hành các biện pháp quản lý nhà nước đối với đất đai, người sử dụng đất an tâm khai thác tốt mọi tiềm năng của đất, đồng thời phải có nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên đất cho thế hệ sau này. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ để nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. (Nguyễn Thị Lợi,2007)[5] * Những nội dung sửa đổi, bổ sung về cấp GCNQSDĐ của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 Sẽ có 7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014, gồm: (1). Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. (2). Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. (3). Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 12 (4). Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. (5). Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (6). Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (7). Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29, Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Cụ thể: Đối với một số trường hợp thửa đất sử dụng hình thành từ trước thời điểm quy định của địa phương có hiệu lực mà diện tích đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất. Trong trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thừa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận cũng như không được công chứng, chứng thực. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa mới.[ 6 ] 13 2.1.2. Cơ sở pháp lý 2.1.1.2. Những văn bản pháp lý * Những văn bản pháp lý khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực - Luật Đất đai 2003 do Quốc hôi ban hành có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. - Nghị định 181/NĐ-CP của chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính. - Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành về quy định sử dụng đất. - Nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư 117/2004/TT-BTC của chính phủ về hướng dẫn thực hiện nghị định 198/2004/NĐ-CP. - Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. - Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Thông tư số 9/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. - Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP của chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. - Nghị định 105/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng