Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình sản xuất mẫu xét nghiệm tìm ký sinh trùng đường ruột dùng cho ngoại ki...

Tài liệu Quy trình sản xuất mẫu xét nghiệm tìm ký sinh trùng đường ruột dùng cho ngoại kiểm

.PDF
89
1
114

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH ------------- TRẦN THỤY NHẬT ANH QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU XÉT NGHIỆM TÌM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT DÙNG CHO NGOẠI KIỂM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019 . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH ------------- TRẦN THỤY NHẬT ANH QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU XÉT NGHIỆM TÌM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT DÙNG CHO NGOẠI KIỂM Ngành: Mã số: Kỹ thuật xét nghiệm y học 8720601 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THÀNH ĐỒNG PSG.TS TRẦN PHỦ MẠNH SIÊU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019 . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng chúng tôi. Các số liệu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong chương trình nào khác. Tác giả luận văn TRẦN THỤY NHẬT ANH . . MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4 1.1. Tình hình nhiễm giun sán trên thế giới và Việt Nam ............................. 4 1.2. Tổng quan một số giun sán phổ biến trong nước.................................... 5 1.3. Ngoại kiểm tra chất lượng (EQA)......................................................... 15 1.4. Mẫu ngoại kiểm .................................................................................... 17 1.5. Tình hình ngoại kiểm tra chất lượng trên thế giới và Việt Nam .......... 19 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 22 2.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 22 2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 22 2.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22 2.4. Cỡ mẫu .................................................................................................. 22 2.5. Tiêu chuẩn chọn mẫu ............................................................................ 22 2.6. Xử lý số liệu .......................................................................................... 23 2.7. Kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp....................................................... 23 2.8. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất .................................................................... 25 2.9. Quy trình thử nghiệm sản xuất mẫu phân giả định chứa trứng/ấu trùng giun sán ĐR .................................................................................................. 28 2.10. Đánh giá chất lượng mẫu sản xuất thử nghiệm .................................. 32 2.11. Gửi mẫu thử nghiệm đến các đơn vị ................................................... 33 2.12. Vấn đề y đức và tính ứng dụng ........................................................... 37 . . CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 38 3.1. Thử nghiệm sản xuất phân giả định ...................................................... 38 3.2. Đánh giá chất lượng mẫu sản xuất thử nghiệm .................................... 49 3.3. Kết quả phản hồi mẫu thử nghiệm từ các đơn vị .................................. 53 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 59 4.1. Thử nghiệm sản xuất phân giả định chứa trứng/ấu trùng giun sán cho ngoại kiểm KST ........................................................................................... 59 4.2. Đánh giá chất lượng mẫu sản xuất thử nghiệm .................................... 62 4.3. Kết quả phản hồi mẫu thử nghiệm từ các đơn vị được gửi .................. 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BN : Bệnh nhân BV : Bệnh viện BYT : Bộ Y tế ĐR : Đường ruột KST : Ký sinh trùng PXN : Phòng xét nghiệm TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam Tiếng Anh EQA : External Quality Assessment ISO : Internationnal Standard Organization QA : Quality Assurance QC : Quality Control . . DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Danh mục thiết bị sử dụng Bảng 2.2 Danh mục vật tư tiêu hao Bảng 2.3 Hóa chất, thuốc thử Bảng 2.4 Tiêu chí đánh giá chất nền Bảng 2.5 Bảng tính điểm soi phân tìm KST ĐR Bảng 3.1 Mô tả sự biến dạng của trứng/ấu trùnggiun sán khi được bổ sung vào vật liệu có chứa F2AM theo thời gian Bảng 3.2 Kết quả soi phân của Ascaris lumbricoides theo tỷ lệ thành phần các chất trong phân giả định và mật độ KST ĐR Bảng 3.3 Kết quả soi phân của Trichuris trichiura theo tỷ lệ thành phần các chất trong phân giả định và mật độ KST ĐR Bảng 3.4 Kết quả soi phân của Ancylostoma duodenale/Necator americanus theo tỷ lệ thành phần các chất trong phân giả định và mật độ KST ĐR Bảng 3.5 Kết quả soi phân của Strongyloides stecoralis theo tỷ lệ thành phần các chất trong phân giả định và mật độ KST ĐR Bảng 3.6 Kết quả soi phân của Taenia sp theo tỷ lệ thành phần các chất trong phân giả định và mật độ KST ĐR Bảng 3.7 Kết quả đánh giá tính đồng nhất của lô 1 chứa Ascaris lumbricoides Bảng 3.8 Kết quả đánh giá tính đồng nhất của lô 2 chứa Trichuris trichiura Bảng 3.9 Kết quả đánh giá tính đồng nhất của lô 3 chứa Ancylostoma duodenale/Necator americanus Bảng 3.10 Kết quả đánh giá tính đồng nhất của lô 4 chứa Strongyloides stecoralis Bảng 3.11 Kết quả đánh giá tính đồng nhất của lô 5 chứa Taenia sp Bảng 3.12 Kết quả đánh giá tính độ ổn định trong điều kiện vận chuyển Bảng 3.13. Tỷ lệ chính xác của các đơn vị thực hiện bộ mẫu thử nghiệm . . DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.6. Mô tả các bước chính của quy trình làm tiêu bản phân Hình 1.7. Sơ đổ biểu diễn khào sát mẫu phân trên vi trường Hình 2.3 Đóng gói bộ mẫu ngoại kiểm KST ĐR trước khi vận chuyển Hình 3.1 Ấu trùng giun lươn Strongyloides stecoralis bị biến dạng trong hỗn hợp khoai tây nghiền và dd bảo quản Hình 3.2 Đặc điểm vi thể của bột rau má (a) và bột mỳ (b) Sơ đồ 2.1 Quy trình thử nghiệm sản xuất mẫu phân giả định chứa trứng/ấu trùng giun sán. Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất mẫu thử nghiệm gửi các đơn vị tham gia ngoại kiểm Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất mẫu phân giả định chứa trứng/ấu trùng giun sán dùng cho ngoại kiểm . . 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm giun sán đường ruột là một vấn đề quan trọng cho sức khỏe cộng đồng, chiếm khoảng 1/4 dân số thế giới, tập trung chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Hiện nay, người ta đã xác định được trên 100 loại giun tròn và 140 loại sản có khả năng gây bệnh cho người. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính trên thế giới có hơn 1 tỷ người nhiễm một hay nhiều loại giun sán đường ruột và có khoảng 2 tỷ người có nguy cơ bị lây nhiễm. Hằng năm có khoảng 3,5 triệu trường hợp có triệu chứng liên quan đến các bệnh giun tròn [36]. Tình trạng nhiễm ký sinh trùng tại nhiều nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm đúng mức. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng nóng ẩm mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho giun sán đường ruột phát triển và lây lan. Tỷ lệ nhiễm giun sán cũng rất cao nhiều trường hợp gây biến chứng nguy hiểm có thể tử vong như: thiếu máu nặng do giun móc, giun chui ống mật, tắc ruột do giun, viêm tắc đường mật do sán lá gan nhỏ, ho ra máu do sán lá phổi, áp xe gan do sán lá gan lớn, viêm não, màng não có bạch cầu ái toàn tăng do giun tròn. Hầu hết giun sán không gây được miễn dịch bảo vệ nên sau khi khỏi bệnh, người bệnh vẫn bị tái nhiễm. Các kỹ thuật xét nghiệm tìm giun sán gồm: xét nghiệm phân trực tiếp, kỹ thuật tập trung phân, nhuộm phân, phương pháp Kato, phương pháp KatoKatz, kỹ thuật ELISA... Trong đó, xét nghiệm phân trực tiếp là xét nghiệm cơ bản và ít tốn chi phí nhất, có giá trị vàng khi cho kết quả dương tính. Để có kết quả đảm bảo độ tin cậy, các phòng xét nghiệm (PXN) cần thiết tiến hành nội kiểm tra và tham gia chương trình ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2013/TT-BYT của Bộ Y tế [14].Tuy nhiên, . . 2 hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có đơn vị nào triển khai chương trình ngoại kiểm KST cho xét nghiệm phân trực tiếp. Nhằm tiến tới lộ trình liên thông kết quả xét nghiệm trên phạm vi toàn quốc theo quyết định số 316/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025, các Trung tâm kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm phải cung cấp mẫu đạt yêu cầu về chất lượng và phù hợp với xét nghiệm của đa số PXN [16]. Với những lý do trên, đề tài “Quy trình sản xuất mẫu xét nghiệm tìm ký sinh trùng đường ruột dùng cho ngoại kiểm” được thực hiện với mục đích đáp ứng nhu cầu cần thiết hiện nay. . . 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Thử nghiệm sản xuất mẫu phân giả định chứa trứng/ấu trùng giun sán cho ngoại kiểm ký sinh trùng. 2. Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định của mẫu sản xuất thử nghiệm. 3. Đánh giả độ chính xác của mẫu thử nghiệm từ các đơn vị được gửi. . . 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nhiễm giun sán trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình nhiễm giun sán trên thế giới Theo WHO, ước tính có hơn 1,5 tỷ người, tương đương 24% dân số thế giới, bị nhiễm bệnh giun sán truyền qua đất [36]. Các loài chính gây bệnh cho người là giun đũa,giun tóc và giun móc, ước tính 819 triệu người bị nhiễm giun đũa , 465 triệu với giun tóc và 439 triệu với giun móc [32]. Bệnh phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, xảy ra nhiều nhất ở châu Phi cận Sahara, châu Mỹ, Trung Quốc và Đông Á [36], [29]. Hơn 267 triệu trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo và hơn 568 triệu trẻ em ở độ tuổi đi học sống ở những khu vực mà các ký sinh trùng này lây nhiễm cường độ cao [36]. 1.1.2. Tình hình nhiễm giun sán ở Việt Nam Năm 2016, kết quả điều tra trên 6135 học sinh tiểu học cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung tại 21 tỉnh/thành phố là 6,39%, các tỉnh có tỷ lệ nhiễm giun chung cao nhất là: Quảng Ninh 20,31%; Trà Vinh 18,08%; Ninh Bình 17,46%, Bình Thuận 17,25%, Hưng Yên 10,11%; Hải Phòng 9,97%; Sóc Trăng 9,63%. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chiếm 1,06%, giun móc 2,49%, giun tóc 3,13% [2]. Trong 6 năm từ 2011 – 2016 tại phòng khám Viện Sốt rét – KST – Côn trùng Quy Nhơn, gần 2,2 triệu lượt bệnh nhân làm xét nghiệm thì có khoảng 14 ngàn lượt nhiễm giun sán (6,34%). Tỷ lệ nhiễm sán dải lợn chiếm 6,96%, giun lươn 4,76% [7]. . . 5 1.2. Tổng quan một số giun sán phổ biến trong nước 1.2.1. Giun đũa Ascaris lumbricoides 1.2.1.1 Hình thể [8] Giun đũa có màu trắng ngà hay hồng lợt. Thân dài đầu và đuôi có hình chóp nón. Miệng có 3 môi hình bầu dục, xếp cân đối gồm có 1 môi lưng và 2 môi bụng. Bờ môi có răng và các gai cảm giác. - Giun đực: 15 - 31 cm x 2- 4 mm, đuôi cong lại về phía bụng, có 2 gai giao hợp ở cuối đuôi. - Giun đũa cái: 20 – 35 cm x 3 – 6 mm, đuôi thẳng hình nón, có 2 gai nhú sau hậu môn. Lỗ sinh dục nằm ở khoảng 1/3 trên, mặt bụng. Tại khoảng này giun cái có 1 vòng thắt quanh thân có vai trò giữ giun đực trong khi thụ tinh. Trứng giun đũa có 3 loại: - Trứng thụ tinh còn gọi là trứng chắc: có hình bầu dục gồm có 3 lớp: ngoài cùng là lớp albumin dầy đều, xù xì, lớp giữa dày, nhẵn và trong suốt được cấu tạo bởi glycogen và 1 lớp vỏ trong cùng là màng dinh dưỡng cấu tạo bởi lipid, không thấm nước, có vai trò bảo vệ phôi chống các chất độc. Trứng có kích thước khoảng 45 – 75 µm x 35 – 50 µm, bên trong trứng là phôi bào chưa phân chia khi trứng mới được đẻ ra. Sau 1 thời gian ngoại cảnh, phôi phát triển thành giun bên trong vỏ. - Trứng không được thụ tinh hay trứng lép: có hình bầu dục dài và hẹp hơn, kích thước từ 88 – 94 µm x 39 – 44 µm. Lớp vỏ chỉ gồm 2 lớp mỏng, không có lớp màng dinh dưỡng, bên trong trứng là những hạt tròn không đều, rất chiết quang. Trứng không thụ tinh sẽ bị thoái hóa. - Trứng mất vỏ: do lớp albumin bị tróc mất làm cho vỏ mất trứng trở nên trơn tru gặp ở những trứng thụ tinh hay không thụ tinh. . . 6 1.2.1.2 Chu kỳ phát triển [8] Giun đũa cái đẻ trứng ở ruột non, đẻ trung bình 200.000 trứng mỗi ngày. Trứng được thải ra ngoài theo phân. Ở trong đất ẩm, phôi trong vỏ trứng sẽ phát triển thành ấu trùng trong vòng từ 2 - 4 tháng ở nhiệt độ 36 – 40ºC (tốt nhất là ở nhiệt độ 25ºC chỉ cần 3 tuần). Trứng có ấu trùng có khả năng gây nhiễm. Khi được nước vào ở dạ dày, ấu trùng thoát ra khỏi vỏ trứng ở tá tràng, đi xuyên qua thành ruột, vào mạch máu và đi theo dòng máu đến gan, đến tim phải và lên phổi. Ở phổi, ấu trùng lột xác 2 lần sau 5 ngày và khoảng 10 ngày. Sau đó, ấu trùng có chiều dài khoảng 1,5 – 2 mm, đường kính thân 0,02 mm. Ấu trùng làm vỡ các mau quản phổi và đi qua phế nang để vào phế quản. Từ đây ấu trùng đi ngược lên đến khí quản và thực quản và được nuốt trở lại ruột non và trưởng thành tại đây. Từ lúc người bị nhiễm đến khi giun trưởng thành cần khoảng 5- 12 tuần. Giun đũa sống khoảng 12 – 18 tháng. Trong quá trình chu du từ ruột non, đi qua các cơ quan khác rồi trở lại định cư ở ruột non, ấu trùng có thể đi lạc sang các cơ quan khác, gây ra hiện tượng giun đi lạc chỗ. 1.2.2. Giun tóc Trichuris trichiura 1.2.2.1. Hình thể [8] - Giun tóc trưởng thành là loại giun nhỏ dài 30 – 50 mm, phần đầu nhỏ như sợi tóc, phần đuôi phình to hơn.Con cái đuôi thẳng, con đực đuôi cong. - Trứng hình quả cau, vỏ dầy. Kích thước 22 – 50 µm. 1.2.2.2 Chu kỳ phát triển [8] - Giai đoạn ở người: Giun ký sinh ở đại tràng. Người nhiễm giun là do ăn phải trứng giun tóc có ấu trùng vào tới ruột non. Trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng . . 7 di chuyển xuống đại tràng phát triển thành giun tóc trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, giun cái đẻ trứng. Trứng ra ngoại cảnh mới phát triển được. - Giai đoạn ở ngoại cảnh: Trứng giun tóc ra ngoại cảnh theo phân, gặp điều kiện thích hợp (tº 25 -30ºC, độ ẩm > 80%, O2 đủ), thì sau 17 ngày, trứng sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng. Trên 50ºC trứng sẽ bị diệt, nhưng ở tº lạnh trứng chịu đựng tốt (nên bệnh có cả các nước xứ lạnh). Tº -3ºC trứng sống 9 ngày. Các chất sát trùng khó diệt trứng vì trứng có vỏ dầy. Người ăn phải trứng có ấu trùng sẽ bị nhiễm giun. Thời gian hoàn thành chu kỳ là 1 tháng, giun sống 5 – 6 năm. 1.2.3. Giun lươn Strongyloides stercoralis 1.2.3.1. Hình thể [8] Giun trưởng thành: gồm có ký sinh trùng và thể sống tự do với một vài điểm khác biệt ở con giun cái về hình thái học. - Thể sống tự do (Free-living forms): con giun cái chắc, khỏe, kích thước khoảng 1mm x 0,05mm với thực quản ngắn có kích thước khoảng 1/4 chiều dài cơ thể. Tử cung chứa khoảng 40 trứng đang phát triển nằm bên trong, theo một hàng dài. Âm hộ mở ra gần điểm giữa cơ thể gần phía hấp khẩu bụng; con giun đực giống như thể ký sinh trùng trưởng thành. - Thể ký sinh trùng (Parasitic forms): Con giun cái mảnh, mỏng giống hình sợi chỉ, trong suốt, kích thước 2,2mm x 0,05mm. Thực quản hình sợi, dài chiếm khoảng ¼ chiều dài cơ thể và có các điểm nối ở ruột, lỗ mở ra ở đoạn ngắn sau đuôi. Các con giun đang chửa, dạng bào thai chứa khoảng 10-20 trứng nằm đơn độc bên trong tử cung. Âm hộ mở ratương ứng với gai nhọn ở vị trí 1/3 sau của cơ thể; con giun đực có dạng hình thoi, kích thước 0.7mm x 0.04mm, thực quản mỏng nhỏ. Hai gai nhọn tương xứng, đuôi nhọn và sắc cạnh và cong xuống cố định ở bụng. . . 8 - Trứng (Eggs): hình vỏ sò mảnh, trong suốt, hình oval, kích thước 5060 x 35-40micron. Chúng chứa các ấu trùng dạng rhabditiform phát triển đầy đủ, đẻ trứng trên biểu mô niêm mạc, di trú vào trong thành ruột và cuối cùng đào thải qua phân. Trứng hiếm khi hoặc chưa bao giờ được nhìn thấy trong phân bình thường nhưng đôi khi tìm thấy phôi thai phát triển đầy đủ trong phân bệnh nhân đang tiêu chảy. - Ấu trùng dạng hình que, gậy (Rhabditiform larvae): kích thước 380micronx20micron, khoang miệng có thực quản ngắn, một mầm sinh dục hình trứng rất to ở phía bụng gần giữa ruột non và đuôi nhọn. - Ấu trùng giai đoạn gây nhiễm (Filariform larvae) có hình dáng thanh mảnh, mềm mại, kích thước 630micron x16micron và thiếu một vỏ bọc. Thực quản dài kéo đến tận chiếm gần ½ chiều dài cơ thể, đuôi không nhọn với một vết khía hình chữ V. 1.2.3.2. Chu kỳ phát triển [1][8] Giun cái xuyên vào lớp niêm mạc ruột non vùng tá tràng, hỗng tràng trên, đào đường hầm ngoằn ngoèo đẻ trứng và ký sinh ở đó. Trứng giun lươn nở ra ấu trùng giai đoạn một ở trong ruột non, ấu trùng này có thể thực hiện chu trình phát triển theo một trong ba đường sau: - Chu trình trực tiếp: Ấu trùng giai đoạn 1 theo phân ra ngoài, phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2 sau 2-3 ngày. Ấu trùng giai đoạn 2 xuyên qua da người, vào tĩnh mạch, đến tim phải, lên phổi, khí quản, thực quản, dạ dày rồi xuống phần đầu ruột non, định vị và ký sinh ở đó. Ấu trùng trải qua 2 lần lột xác trong thời kỳ di chuyển trong máu trước khi trưởng thành. Giun cái bắt đầu đẻ trứng sau 28 ngày kể từ lúc ấu trùng xâm nhập vào người. - Chu trình gián tiếp: . . 9 Ấu trùng giai đoạn 1 theo phân ra ngoài, phát triển thành giun lươn dạng sống tự do ở ngoại cảnh trong điều kiện môi sinh thuận lợi. Giun cái dạng sống tự do sau khi thụ tinh, đẻ trứng, trứng sẽ nở ra ấu trùng giai đoạn 1 thế hệ sau. Phần lớn ấu trùng giai đoạn 1 sẽ lặp lại chu trình ở ngoại cảnh, trở thành giun lươn sống tự do. Trong một số trường hợp, ấu trùng giai đoạn 1 lột xác thành ấu trùng giai đoạn 2 rồi lại xâm nhập qua da người để thành giun lươn sống ký sinh. - Chu trình tự nhiễm: Trong nhiều trường hợp, ấu trùng giai đoạn 1 không theo phân ra ngoài, phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2 ngay trong ruột ký chủ. Ấu trùng này xuyên qua thành ruột, vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch, đến gan, tim và tiếp tục chu trình để trưởng thành ở ruột non giống như các chu trình trên. Có khi ấu trùng giai đoạn 1 theo phân ra ngoài còn dính lại ở rìa hậu môn, sẽ phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2 ngay tại đó, xuyên qua niêm mạc hậu môn vào hệ tĩnh mạch, tiếp tục phát triển như trên để trưởng thành. 1.2.4. Giun móc/mỏ Ancylostoma duodenale/Necator americanus 1.2.4.1. Hình thể [8] - Giun trưởng thành: Giun móc/mỏ có màu trắng sữa, hồng, màu đỏ nâu tùy theo tình trạng hút máu. Con đực dài 6 -11mm, con cái dài 10 – 13mm. Trong bao miệng có 2 đôi răng hình móc ở bờ trên của miệng, bố trí cân đối. Bờ dưới là các bao cứng giúp giun móc ngoạm chặt vào niêm mạc miệng để hút máu. Thực quản tiếp theo phần miệng chiếm 1/6 chiều dài cơ thể, sau thực quản là ruột đổ ra hậu môn. Bộ máy sinh dục cái gồm 2 buồng trứng và 2 ống dẫn trứng để đổ vào lỗ đẻ ở 1/3 trước của thân giun. Bộ máy sinh dục đực gồm 1 tinh hoàn và ống dẫn tinh đổ tới lỗ sinh dục ở hậu môn. Giun đực còn có 2 gai sinh dục dài Một đặc điểm của họ Ancylostoma là con đực có đuôi . . 10 xoè như chân vịt, đuôi xoè này bao gồm các gân cứng, gân sau chia 3 nhánh. Đối với họ giun móc ở phần đầu có 2 tuyến bài tiết dài trong xoang thân có nhiệm vụ tiết ra chất chống đông máu giúp giun hút máu dễ dàng. Giun mỏ: Nhỏ và ngắn hơn giun móc. Miệng giun mỏ không có 2 đôi móc mà thay vào đó là 2 đôi răng. Gân sau của đuôi giun mỏ đực chỉ chia 2 nhánh - Trứng: Trứng giun móc hình bầu dục, kích thước 40 x 60 µm, màu xám , vỏ mỏng, bên trong là khối nhân phát triển tuỳ theo từng giai đoạn mà có từ 2- 4 múi nhân. Giun mỏ bé hơn trứng giun móc và nhiều tác giả cho rằng trứng giun mỏ có 4 - 8 múi nhân. 1.2.4.2. Chu kỳ phát triển [8] Vị trí ký sinh: Giun móc/mỏ ký sinh ở tá tràng, nếu nhiều có thể ký sinh ở đầu và giữa ruột non. Diễn biến chu kỳ: Giun móc/ mỏ đực cái giao hợp rồi đẻ trứng,. Trứng theo phân ra ngoài. ở nhiệt độ thích hợp 25-35ºC có đủ độ ẩm và oxy trứng sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng sau 24 giờ. Sau đó ấu trùng thoát vỏ đây là ấu trùng giai đoạn I. ấu trùng giai đoạn I sống trong đất, sau 3 ngày thay vỏ phát triển thành ấu trùng giai đoạn II, Sau 2-5 ngày ấu trùng giai đoạn II phát triển thành giai đoạn III có khả năng lây nhiễm. Ấu trùng có hướng động đặc biệt giúp cho việc tìm vật chủ: - Hướng lên cao - Hướng tới nơi có độ ẩm cao - Hướng tới vật chủ: Khi gặp vật chủ, ấu trùng xâm nhập qua da, theo đường tĩnh mạch về tim phải. Từ tim phải, ấu trùng theo động mạch phổi về phổi.Từ các phế nang, ấu trùng theo các nhánh phế qun di chuyển đến khí quản, lên hầu họng và được nuốt xuống ruột. ấu trùng dừng lại ở tá tràng ký . . 11 sinh phát triển thành giun móc/mỏ trưởng thành. Thời gian hoàn thành chu kỳ khoảng 42-45 ngày. Tuổi thọ trung bình của giun móc 4-5 năm, giun mỏ 10-15 năm. 1.2.5. Sán dải heo Taenia solium 1.2.5.1. Hình thể [8] - Sán trưởng thành: Sán dải heo trưởng thành có thân dẹp, màu trắng đục, dài từ 2-4 m, có khoảng 800-1000 đốt. Cấu tạo cơ thể gồm có đầu, cổ và thân đốt sán. Đầu nhỏ, hình cầu, kích thước khoảng 1mm, có 4 giác bám. Trên đầu có chùy và chân chùy có hai vòng móc, mỗi vòng từ 25-35 móc. Cổ của sán mảnh khảnh nối tiếp với đầu, là nơi sản sinh ra đốt sán bằng cách nảy chồi. Thân gồm các đốt sán, đốt sán non ở gần cổ, đốt sán càng xa cổ thì càng to và già, ở gần cổ đốt sán chiều ngang rộng hơn chiều dài, chỉ có cơ quan sinh dục đực. Đốt trưởng thành có chiều ngang bằng chiều dài chứa cơ quan sinh dục đực và cái. Các đốt già cơ quan sinh dục đực tiêu biến chỉ còn thấy tử cung phân nhánh. Các đốt sán già của sán dải heo có 7-12 nhánh chứa 30.000 đến 50.000 trứng. Mỗi đốt sán có lỗ sinh dục xen kẽ hai bên hông khá đều, chiều dài đốt sán gấp rưỡi chiều ngang (1-2 cm x 0,5-0,7 cm), Các đốt sán thường rụng thành từng khúc, mỗi khúc 5 đến 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài. Bên trong mỗi đốt sán dải chứa các cơ quan nội tạng bao gồm: cơ quan bài tiết, cơ quan thần kinh, cơ quan sinh dục. Sán dải không có cơ quan tiêu hóa, cơ quan hô hấp hay cơ quan tuần hoàn. Dưới tác dụng của các cơ, sán dải có thể co dãn. Sán dải sinh sản lưỡng tính, sự thụ tinh có thể xảy ra trong cùng một đốt sán (tự thụ tinh) hoặc giữa hai đốt khác nhau trong cùng một con hoặc giữa hai con (thụ tinh chéo). Sán tiêu hóa bằng cách chất dinh dưỡng đi qua . . 12 vỏ để thẩm thấu vào thân sán. Những dịch tiêu hóa không thể thẩm thấu vào thân sán khi sán còn sống nhờ đó sán không bị tiêu diệt. - Trứng: Trứng của sán heo rất giống sán dải bò, trứng hình cầu, màu vàng xám, bên trong là khối nhân có hạt, chiết quang nằm trong nhân, có vỏ dày có đường kính khoảng 35 µm, bên trong chứa phôi 6 móc. - Nang ấu trùng: Nang ấu trùng sán dải heo (tên khoa học là Cysticercus cellulosae) được gọi là “gạo heo” (phổ biến và dễ nhận biết). Nang chứa dịch và đầu sán rất giống với đầu sán trưởng thành. Dịch gồm nước, albumin và các thành phần khác nên có màu trắng đục, kích thước từ 0,5-1,5 cm. Tuy nhiên, cũng có những nang lớn kích thước từ 3-4 cm, nhưng loại này hiếm. Hình dạng nang cũng khác nhau tùy thuộc vị trí: ở não hình dạng nang tùy thuộc vào áp suất, ở cơ có hình bầu dục giống như hạt gạo, ở mô dưới da có hình hạt đậu, ở thủy tinh dịch - não thất có hình cầu. 1.2.5.2. Chu kỳ phát triển [3][8] Sán trưởng thành ký sinh ở ruột non người (người là ký chủ vĩnh viễn). Nhờ các giác hút và móc, sán bám vào niêm mạc ruột ở đoạn trên hỗng tràng, là nơi có sẵn các chất dinh dưỡng dễ hấp thu. Chất dinh dưỡng từ đây ngấm vào cơ thể sán. Trước đây, người ta thường cho rằng người chỉ nhiễm một con sán vì sán thứ nhất tạo miễn dịch tương đối chống lại sự phát triển của con sán thứ hai. Tuy nhiên, bội nhiễm khi ta ăn phải miếng thịt chứa nhiều ấu trùng một lúc. Hiện nay có những trường hợp nhiễm từ 2 đến 5 con sán, cá biệt có người bị nhiễm đến 17 sán. Một người có thể nhiễm nhiều loại sán khác nhau như sán dải heo, sán dải bò, sán dải cá. Hàng ngày, người nhiễm sán dải heo trưởng thành thải ra môi trường các chuỗi từ 5-6 đốt sán già theo phân. Đốt sán vỡ, phát tán trứng ra môi trường. Có 3 chu trình nhiễm sán dải heo ở người: .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất