Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình sản xuất mẫu phết máu xét nghiệm plasmodium falciparum và plasmodium v...

Tài liệu Quy trình sản xuất mẫu phết máu xét nghiệm plasmodium falciparum và plasmodium vivax dùng cho ngoại kiểm

.PDF
94
1
131

Mô tả:

. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ---------------- NGUYỄN NGỌC HIỀN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU PHẾT MÁU XÉT NGHIỆM PLASMODIUM FALCIPARUM VÀ PLASMODIUM VIVAX DÙNG CHO NGOẠI KIỂM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 . . BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN NGỌC HIỀN QUY TRÌNH SẢN XUẤT MẪU PHẾT MÁU XÉT NGHIỆM PLASMODIUM FALCIPARUM VÀ PLASMODIUM VIVAX DÙNG CHO NGOẠI KIỂM Ngành: Kỹ thuật xét nghiệm y học Mã số: 8720601 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BS VŨ QUANG HUY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019 . . LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các tài liệu trích dẫn, các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và tuân theo đúng yêu cầu của một đề tài nghiên cứu. Luận văn này là duy nhất và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN NGỌC HIỀN . . MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4 1.1 Tình hình sốt rét hiện nay ................................................................ 4 1.2 Hình thái Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax ............... 6 1.3 Chu trình phát triển của ký sinh trùng sốt rét ................................ 10 1.4 Phương pháp phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax............................................ 12 1.5 Phương pháp test nhanh chẩn đoán ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax ........................................... 19 1.6 Ngoại kiểm tra chất lượng ............................................................ 19 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 27 2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 27 2.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 29 2.4 Vấn đề y đức và tính ứng dụng ..................................................... 45 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ ............................................................................. 46 3.1 Sản xuất mẫu phết máu P.falciparum và P.vivax .......................... 46 3.2 Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định ......................................... 53 CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN .......................................................................... 62 . . 4.1 Quy trình sản xuất mẫu phết máu Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax ........................................................................................ 62 4.2 Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định ......................................... 71 Kết luận .............................................................................................. 74 Kiến nghị............................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt Từ viết tắt Từ đầy đủ BC Bạch cầu HC Hồng cầu KSTSR Ký sinh trùng sốt rét KST Ký sinh trùng TB Tế bào TP. Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh Tiếng Anh Từ viết tắt CRM Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt Certified Referrence material Mẫu chuẩn được chứng nhận EDTA Ethylene diamin tetraacetic acid EQA External quality assessment Ngoại kiểm tra chất lượng ISO International Organization Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế for Standardization P. falciparum Plasmodium falciparum P. vivax Plasmodium vivax P. oval Plasmodium oval P. malariae Plasmodium malariae RDT Rapid Diagnostic Tests Phương pháp chẩn đoán nhanh . . Mẫu chuẩn RM Referrence material SOP Standard operating procedure Quy trình thao tác chuẩn WHO World Health Organization . Tổ chức y tế thế giới . DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Chu kì phát triển của ký sinh trùng sốt rét..................................12 Hình 1.2 Kỹ thuật làm tiêu bản ký sinh trùng sốt rét ................................13 Hình 1.3 Cách quan sát tiêu bản tìm ký sinh trùng sốt rét ........................15 Hình 1.4 Hình ảnh lam máu giọt mỏng đạt và không đạt yêu cầu ............17 Hình 1.5 So sánh hình ảnh đại thể và vi thể trên lam máu mỏng và giọt dày ....................................................................................................................17 Hình 2.1 Sàng lọc tác nhân lây nhiễm và kiểm tra loài KSTSR ...............31 Hình 2.2 Quy trình kỹ thuật làm lam phết máu mỏng và giọt dày ............33 Hình 2.3 Cân hóa chất pH dung dịch đệm.................................................34 Hình 2.4 Đo pH của dung dịch đệm vừa pha ............................................35 Hình 2.5 Dán keo mẫu phết máu khi nhuộm ............................................40 Hình 2.6 Chọn mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Microsoft Excel ...........41 Hình 2.7 Bảo quản lam máu sau sản xuất..................................................42 Hình 2.8 Mẫu ngoại kiểm sau đóng gói ....................................................43 Hình 3.1 Tế bào bị biến đổi do ngoại cảnh ................................................47 Hình 3.2 Hình dạng P.falciparum và P.vivax trên quang trường 100x .....48 Hình 3.3 Hình ảnh nhuộm với Giemsa pha dung dịch đệm pH 6,0 ..........50 Hình 3.4 Hình ảnh nhuộm với Giemsa pha dung dịch đệm pH 7,2 ..........51 Hình 3.5 Hình ảnh nhuộm với Giemsa pha dung dịch đệm pH 8,0 ..........52 Hình 3.6 So sánh phương pháp nhuộm trên giá và trong buồng nhuộm53 . . DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu sản xuất phết máu P.falciparum và P.vivax........................................................................................................36 Sơ đồ 2.2 Thử nghiêm các quy trình nhuộm .....................................36 Sơ đồ 2.3 Quy trình đánh giá tính đồng nhất ...................................41 Sơ đồ 2.4 Quy trình đánh giá độ ổn định .........................................42 . . DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 So sánh hình thái của kí sinh trùng sốt rét ................................... 9 Bảng 2.1 Nghiên cứu các phương pháp nhuộm ........................................36 Bảng 2.2 Tiêu chuẩn đánh giá mâu lam máu ............................................38 Bảng 2.3 Máy móc và thiết bị sử dụng ......................................................43 Bảng 2.4 Dụng cụ và vật tư tiêu hao .........................................................43 Bảng 2.5 Hóa chất, sinh phẩm ...................................................................44 Bảng 3.1 Đánh giá chất lượng lam máu theo sự thay đổi pH của dung dịch đệm.............................................................................................................48 Bảng 3.2 Đánh giá tính đồng nhất của phết máu mỏng NC01 P.falciparum ....................................................................................................................54 Bảng 3.3 Đánh giá tính đồng nhất của lam máu dày NC01 P.falciparum 55 Bảng 3.4 Đánh giá tính đồng nhất của phết máu mỏng NC02 P.vivax .....55 Bảng 3.5 Đánh giá tính đồng nhất của phết máu dày NC02 P.vivax ........55 Bảng 3.6 Đánh giá độ ổn định của phết máu mỏng NC01 P.falciparum ..56 Bảng 3.7 Đánh giá độ ổn định của lam máu giọt dàyNC01 P.falciparum 57 Bảng 3.8 Đánh giá độ ổn định của phết máu mỏng NC01 P.vivax ...........59 Bảng 3.9 Đánh giá độ ổn định của lam máu giọt dày NC01 P.vivax ....... 60 . . ĐẶT VẤN ĐỀ Thông tư 01/2013/TT‐BYT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám, chữa bệnh đã quy định các phòng xét nghiệm cần tiến hành nội kiểm tra và ngoại kiểm tra để đảm bảo chất lượng kết quả xét nghiệm [2]. Đây cũng là tiêu chí bắt buộc đối với các xét nghiệm được phép liên thông kết quả xét nghiệm ban hành theo quyết định 2429/QĐ-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2017 của bộ trưởng Bộ Y tế [3]. Phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét là một kỹ thuật xét nghiệm theo phương pháp thủ công. Tuy đã có nhiều phương pháp chẩn đoán khác hiện đại hơn nhưng phương pháp thủ công vẫn được xem là chính xác, là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán bệnh sốt rét nguy hiểm [36], [47], [49]. Tuy nhiên do là phương pháp thủ công nên sai sót khi thao tác, hay nhẫm lẫn là một nguy cơ hoàn toàn có thể xảy ra. Vì vậy đảm bảo chất lượng là vấn đề đáng quan tâm nhất, mỗi phòng xét nghiệm cần tiến hành nội kiểm tra và đặc biệt là ngoại kiểm tra chất lượng. Trên thế giới các chương trình ngoại kiểm tra ký sinh trùng sốt rét đã được triển khai tại nhiều quốc gia và khu vực. Việc xây dựng các ngân hàng lam máu ngoại kiểm tra chất lượng cũng được Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization -WHO) quan tâm. Trong đó, mẫu ngoại kiểm hai loài ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax chiếm tỉ lệ cao nhất. Đây cũng là hai loài ký sinh trùng phổ biến nhất ở nước ta [15], [5]. Tuy nhiên, để có thể ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm chúng ta cần có một mẫu chuẩn đạt tiêu chuẩn. Các mẫu chuẩn thường dùng hiện nay đa số được nhập khẩu từ thị trường nước ngoài với giá thành rất cao. Trong khi đó, vùng dịch tễ của bệnh sốt rét ở nước ta lại thường tập trung ở vùng mền núi Tây Nguyên vùng biên giới, ven biển [5], [15] nơi mà mạng lưới cơ sở y tế gặp nhiều khó khăn nên dù đây là xét nghiệm quan trọng trong chẩn đoán bệnh sốt rét nhưng chưa có nhiều cơ sở y tế tham gia ngoại kiểm tra chất . . lượng, chưa thể thực hiện đồng nhất và có quy mô chương trình ngoại kiểm phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét. Trong tình hình như vậy, việc sản xuất ra được một mẫu kiểm chuẩn đảm bảo tính đồng nhất và ổn định theo thời gian để có thể tiến hành ngoại kiểm tra chất lượng phòng xét nghiệm là điều cần thiết. Cần tập trung vào sản xuất mẫu ngoại kiểm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax là hai loài phổ biến nhất và có thể gây ra bệnh sốt rét ác tính với chuyển biến nguy hiểm và hậu quả nghiêm trọng. Các đơn vị trước đây phải mua mẫu nước ngoài nhập khẩu với giá cao sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí khi sử dụng mẫu nội địa sản xuất trong nước. Các đơn vị chưa tham gia ngoại kiểm sẽ có cơ hội tham gia theo qui định với chi phí hợp lí hơn. Từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quy trình sản xuất mẫu phết máu xét nghiệm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax dùng cho ngoại kiểm” nhằm sản xuất ra được mẫu kiểm chuẩn đảm bảo tính đồng nhất, ổn định, không lây nhiễm và ít bị tác động bởi điều kiện môi trường trong quá trình vận chuyển mẫu. Kết quả của nghiên cứu không những giúp cho các phòng xét nghiệm trong nước có thể tiến hành thực hiện chương trình ngoại kiểm tra chất lượng với giá cả hợp lý mà còn nhằm nâng cao chất lượng của các phòng xét nghiệm đảm bảo tính chính xác tin cậy trong quá trình thực hiện xét nghiệm, tiến tới liên thông kết quả xét nghiệm đem lại lợi ích cho cả bệnh nhân, cơ sở y tế và cộng đồng. . . CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Có thể sản xuất được mẫu phết máu xét nghiệm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax dùng trong ngoại kiểm đảm bảo các tiêu chí đánh giá chất lượng hay không? MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Quy trình sản xuất phết máu xét nghiệm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax dùng cho ngoại kiểm. Mục tiêu cụ thể 1. Nghiên cứu quy trình sản xuất phết máu xét nghiệm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax dùng trong ngoại kiểm đảm bảo các tiêu chí đánh giá chất lượng. 2. Đánh giá tính đồng nhất, độ ổn định và các tiêu chí khác trên mẫu đã sản xuất. 3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mẫu sản xuất. . . CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 TÌNH HÌNH SỐT RÉT HIỆN NAY 1.1.1 Tình hình sốt rét trên thế giới Theo số liệu thống kê của Tổ chức y tế thế giới đến năm 2009, bệnh sốt rét vẫn lưu hành ở 108 quốc gia. Ước tính có khoảng 225 triệu người mắc và 781 nghìn người chết do sốt rét, riêng châu Phi chiếm 91%; Đông Nam Á 6%. Châu Mỹ có khoảng 1 triệu người mắc và khoảng một nghìn người chết. Khu vực Đông Nam Á sốt rét lưu hành ở hầu hết các nước với 88% dân số trong tổng số 1320 triệu người. Sốt rét trầm trọng hơn ở các nước tiểu vùng sông Mê Kông như Trung Quốc, Lào, Myanmar, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam; có khoảng 24 triệu người mắc và khoảng 40 nghìn người chết, tính trung bình có 3000 trẻ chết do sốt rét ở Châu Phi mỗi năm. Khu vực Tây Thái Bình Dương có khoảng 2 triệu người mắc và khoảng 3 nghìn người chết do sốt rét. Mặc dù bệnh sốt rét đã được thanh toán ở nhiều nơi trên thế giới Bắc Mỹ, một số nước Bắc Á và bệnh sốt rét cũng đã giảm nhiều ở một số nước trong đó có cả Việt Nam. Tuy vậy cho đến năm 2010 vẫn có 216 triệu người mắc sốt rét, 655000 người chết do bệnh sốt rét, đặc biệt ở châu Phi (91%), Đông Nam Á (6%), Địa Trung Hải (3%), khoảng 86% trẻ em dưới 5 tuổi chết do sốt rét [115]. Ở các nước Châu Phi như Kenya, Uganda, Tanzania... bệnh sốt rét luôn ở mức cao [5], [9]. Kể từ năm 2000 cho đến nay, nỗ lực phòng chống sốt rét trên toàn thế giới đã mang lại những bước tến bộ vượt bậc, tỉ lệ mắc sốt rét đã giảm 37% và tỉ lệ tử vong do sốt rét giảm 60% trên toàn cầu vào năm 2015. Tuy nhiên, tình trạng kháng thuốc diệt côn trùng dùng trong dự phòng, kháng artemisinin vốn là thuốc chủ lực trong việc điều trị sốt rét, thậm chí kháng các thuốc dùng trong phương pháp điều trị kết hợp với artemisinin đã và đang gia tăng, đe dọa đẩy lùi những thành quả đạt được trong việc kiểm soát . . và loại trừ sốt rét. Hiện tượng kháng thuốc không chỉ xuất hiện tại Việt Nam, ký sinh trùng sốt rét kháng artemisinin đã được phát hiện tại bốn quốc gia khác trong khu vực Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng: Campuchia, Lào, Myanmar và Thái Lan. Các nghiên cứu khẳng định rằng hiện tượng kháng với artemisinin xuất hiện một cách độc lập ở nhiều nơi thuộc khu vực này. Phần lớn bệnh nhân vẫn được điều trị thành công bằng phương pháp điều trị kết hợp với artemisinin nếu không bị kháng với thuốc phối hợp. Tuy nhiên, ở một số nơi tại Campuchia và Thái Lan đã xuất hiện chủng P. falciparum kháng với cả artemisinin và các thuốc phối hợp (đa kháng thuốc). Sốt rét do P. falciparum ở Campuchia và Thái Lan đang ngày càng khó điều trị hơn. Không những thế, tình trạng kháng đa thuốc còn có nguy cơ lan rộng đến nhiều quốc gia và khu vực khác, gây hậu quả nghiêm trọng [1]. 1.1.2 Tình hình sốt rét tại Việt Nam Năm 2015, tại Việt nam, ước tính có khoảng 11,7 triệu người (xấp xỉ 12,6% dân số) sống tại các vùng dịch sốt rét [4]. Theo số liệu báo cáo hàng năm của Chương trình phòng chống sốt rét Quốc gia nhiều tỉnh có mức độ lưu hành sốt rét cao chủ yếu thuộc khu vực Miền Trung - Tây Nguyên hầu hết các tỉnh có các xã, huyện có đường biên giới với Lào hoặc Campuchia đều có tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt rét cao hơn so với các địa phương khác trong toàn quốc. Bệnh sốt rét tuy đã giảm nhưng có nguy cơ quay trở lại lớn; đối tượng dễ mắc bệnh là những người sống ở vùng sâu, vùng xa và đặc biệt là những người dân sống ở vùng biên giới giữa Việt Nam với Lào và Campuchia. Tại các vùng này nguy cơ lan truyền sốt rét tiếp diễn và phức tạp, việc nhiễm bệnh sốt rét chủ yếu thông qua giao lưu tự do nên rất khó khăn trong việc giám sát, phát hiện, điều trị bệnh nhân sốt rét [1], [5]. Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc luôn là một vấn đề nan giải trong phòng chống sốt rét, ở nước ta. Nhiều nghiên cứu trước đây ở một số vùng dịch tễ trong cả nước đặc biệt là các tỉnh miền trung, Tây nguyên và miền Đông Nam Bộ đã ghi nhận sự kháng thuốc của P. falciparum với các thuốc chloroquine, fansidar, amodiaquine, và cả mefloquine, có những nơi kháng . . chloroquine và fansidar đến hơn 90%. Tại Viêt Nam việc nghiên cứu, theo dõi đánh giá tình hình sốt rét kháng thuốc được Viện Sốt rét - Ký sinh rùng Côn trùng trung ương, các viện khu vực Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thường xuyên tại các vùng sốt rét lưu hành nặng là khu vực các tỉnh miền trung – Tây nguyên và tỉnh Bình Phước nhằm phát hiện sớm ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc đặc biệt với Artemisinin và dẫn chất (Artesunate, dihydro artemisinin…) là thuốc sốt rét có hiệu lực mạnh trong điều trị hiện nay [1]. 1.2 HÌNH THÁI PLASMODIUM FALCIPARUM VÀ PLASMODIUM VIVAX Quan sát hình thái ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum (P.falciparum) và Plasmodium vivax (P.vivax) trên vật kính 100x cả phết máu mỏng và giọt dày. Quan sát giọt dày để xác định sự hiện diện của ký sinh trùng vì lượng máu lấy nhiều hơn giọt mỏng nhưng khó xác định loài ký sinh trùng, có thể đếm được mật độ ký sinh trùng sốt rét theo hệt thống đấu cộng (từ 1+ đến 4+) và mật độ ký sinh trùng trên đơn vị microlit máu. Quan sát phết máu mỏng để xác định loài ký sinh trùng và đếm mật độ ký sinh trùng trên đơn vị microlit máu sốt rét dựa trên số hồng cầu bị nhiễm [47], [49]. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) luôn biến đổi hình dạng trong quá trình phát triển ở người cũng như ở muỗi. Ở người, các giai đoạn phát triển của ký sinh trùng sốt rét gồm: - Thể tư dưỡng gồm có giai đoạn non và già. - Thể phân liệt gồm có giai đoạn non và già. - Thể giao bào gồm có giống đực và giống cái [8], [47]. Quan sát trên một phết máu nhuộm Giemsa, một KSTSR bao gồm: - Tế bào chất, nhuộm màu xanh lơ. - Nhân, nhuộm màu đỏ. . . - Sắc tố sốt rét, có màu màu nâu đen hoặc đen. - Không bào không bắt màu [8], [47]. 1.2.1 Hình thái Plasmodium falciparum 1.2.1.1 Thể tư dưỡng (Trophozoit) Thể tư dưỡng bao gồm thể tư dưỡng non hay thể nhẫn và thể tư dưỡng già. Thể tư dưỡng non rất nhỏ và mảnh, đường kính bằng 1-2 µm, bằng khoảng 1/6 đường kính hồng cầu, tế bào chất rất mảnh, nhân nằm ở bờ tế bào chất, đôi khi có 2 nhân. Thỉnh thoảng gặp dạng nhiễm sắc thể bị dẹp, dính vào thành hồng cầu, không nhìn thấy không bào của ký sinh trùng, nhân là một chấm đỏ nằm giữa hai vạch ngắn [8]. Thể tư dưỡng già thường không thấy trong máu ngoại biên, trừ các trường hợp sốt rét ác tính. Các hạt Maurer xuất hiện, to nhỏ không đều, nằm rải rác trong hồng cầu. Hồng cầu bị ký sinh có kích thước tương đương các hồng cầu bình thường [32], [36]. 1.2.1.2 Thể phân liệt (Schizont) Thể phân liệt P.falciparum thường không tìm thấy trên phết máu ngoại biên, chỉ xuất hiện trong một số trường hợp bệnh sốt rét ác tính. Mảnh trùng nhiều và nhỏ, khoảng từ 16 – 32 mảnh trùng, sắp xếp không đều nhau. Nguyên sinh chất phân chia kèm theo một mảnh nhân là một mảnh nguyên sinh chất. Hạt sắc tố hình que màu nâu đen ánh vàng tập trung thành đám hoặc thành tảng [32], [36]. 1.2.1.3 Thể giao bào (Gametocyte) Thể giao bào P.falciparum xuất hiện sau khoảng 10 ngày từ khi hình thành thể tư dưỡng có hình lưỡi liền hoặc hình quả chuối dài, hai đầu tròn, hơi cong. Nhân giao bào cái nhỏ có màu đỏ đậm và các hạt sắc tố tập trung xung quanh, giao bào đực có màu hồng, to hơn giao bào cái, các hạt sắc tố không tập trung, nằm rải rác trong tế bào chất. Tế bào chất của giao tử cái màu xanh đậm, giao tử đực màu xanh nhat hoặc hồng. Thể giao bào đực thường to hơn, 2 đầu tròn hơn giao tử cái. Giao tử trưởng thành thường có . . chiều dài lớn hơn đường kính hồng cầu, làm hồng cầu bị biến đổi hình dạng [32], [36]. 1.2.2 Hình thái Plasmodium vivax 1.2.2.1 Thể tư dưỡng (Trophozoit) Thể tư dưỡng non P.vivax có đường kính 2- 3 µm [8] bằng khoảng 1/3 đường kính của hồng cầu. Vòng nguyên sinh chất có 1 phần rìa dày và 1 rìa mỏng hơn, nhiễm sắc thể nằm ở phía rìa mỏng tạo nên thể hình nhẫn. Thể tư dưỡng già có dạng amip. Tế bào chất màu xanh và nhân nhiễm sắc thể có màu đỏ. Có các hạt Schuffner có màu hồng phân bố đều trên màn hồng cầu. Hồng cầu bị ký sinh có kích thước lớn hơn hồng cầu bình thường [32], [36]. 1.2.2.2 Thể phân liệt (Schizont) Thể phân liệt P.vivax xuất hiện sau 36 – 40 giờ và tồn tại từ 6 – 8 giờ, có thể nhìn thấy trong phết máu ngoại biên. Thể phân liệt có hình tròn, tế bào chất chiếm toàn bộ hồng cầu. Sắc tố màu nâu sẫm rải rác giữa tế bào chất. Có 12 – 24 nhân, xếp ngẫu nhiên, không đều, có hình dạng “hoa hồng” đặc trưng [36]. 1.2.2.3 Thể giao bào (Gametocyte) Thể giao bào P.vivax thường xuất hiện sau 4 ngày từ khi hình thành thể tư dưỡng. Thể giao bào có dạng tròn, tế bào chất màu xanh lơ chiếm đầy hồng cầu, hồng cầu bị ký sinh to hơn hồng cầu bình thường. Nhân là một đốm tròn, nhỏ, bắt màu đỏ nằm trong tế bào chất, bên trong rải rác hạt sắc tố [32], [36]. 1.2.3 So sánh hình thái Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax và các loài ký sinh trùng sốt rét khác trên phết máu ngoại biên Phương pháp phết máu ngoại biên tìm ký sinh trùng sốt rét xác định loài ký sinh trùng cũng như các giai đoạn ký sinh trùng thường dựa trên các đặc điểm về kích thước, màu sắc, hình dạng của nhân và nguyên sinh chất ký . . sinh trùng, sự hiện diện của các hạt đặc hiệu, sắc tố sốt rét và hình dạng của hồng cầu bị ký sinh trùng ký sinh. Bảng 1.1 So sánh hình thái các loài ký sinh trùng sốt rét[8], [32], [36] Đặc điểm P.falciparum Hình thái xuất Tư dưỡng hiện trong máu non và giao ngoại biên bào P.vivax P.ovale P.malaria Tất cả các Tất cả các Tất cả các thể thể thể Kích thước HC bị ký sinh Kích thước Kích thước to hơn, có bình thường, to hơn, có hình bầu có các vết các hạt dục, có các Maurer, Schuffner hạt Schuffner Vòng nhẫn nhỏ, mảnh, Tư kích thước dưỡng 1,5µm, có non nhiều thể cùng ký sinh Tư trong 1 HC dưỡng Kích thước bình thường, có các hạt Ziemann Vòng nhẫn to, nguyên sinh chất dày, kích thước 2,5µm, 1 thể ký sinh Tương tự vivax nhưng nguyên sinh chất dày hơn Tương tự vivax nhưng kích thước nhỏ hơn trong 1 HC Có dạng Hình trứng Có hình amip, hình hoặc dài, có Tư Ít thấy trong dạng amip trứng, hình bờ đều, đôi dưỡng máu ngoại không đồng bầu dục có khi giống già vi. đều, nhìn rõ răng cưa. một dải không bào. Có hạt băng, ngang Schuffner qua HC. . 0. Có hình tròn, TB Phân Ít thấy trong liệt máu ngoại vi chất chiếm toàn HC, có 12-24 nhân, xếp ngẫu nhiên. Từ 6-12 nhân các hạt sắc tốt to, tập trung ở giữa TB chất Từ 6-12 nhân, xếp hình hoa cúc, hạt sắc tố tập trung ở giữa TB chất TB chất có màu xanh Có dạng đậm, nhân tròn, TB Giao nhỏ có màu chất màu Giống Giống bào cái đỏ đậm và xanh đậm, P.vivax P.vivax các hạt sắc tố nhân tròn tập trung nhỏ Giống Giống P.vivax P.vivax xung quanh. Giao Thường to bào Giao bào đực hơn, 2 đầu Có dạng tròn hơn, tròn, TB màu xanh chất màu nhạt hoặc xanh lơ hồng, các hạt chiếm đầy sắc tố nằm HC, nhân to rải rác trong hơn TB chất 1.3 CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Ký sinh trùng sốt rét sống kí sinh trong hồng cầu và được truyền bởi muỗi. Ký sinh trùng sốt rét là những ký sinh trùng bắt buộc, sống trong tế .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất