ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
MA VĂN HUY
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Nguyễn Thị Thu Hà
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––
MA VĂN HUY
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2020
Học viên
Ma Văn Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo
tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hà
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục
Thuế tỉnh Bắc Kạn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp
những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên
Ma Văn Huy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NỢ THUẾ ........................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế................................................................ 4
1.1.1. Tổng quan về thuế ................................................................................... 4
1.1.2. Tổng quan về nợ thuế .............................................................................. 7
1.1.3. Công tác quản lý nợ thuế ...................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế .......................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số địa phương trong nước ....... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Kạn ........................................... 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 34
iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 37
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................ 46
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế ........................................................... 46
3.2.2. Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................ 50
3.2.3. Công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn............................. 58
3.3. Thực trạng đánh giá của các đối tượng khảo sát đối với công tác quản
lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn............................................................... 70
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế ................................ 74
3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 76
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 77
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................. 80
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............ 80
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 81
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu nợ thuế ...................................... 81
4.2.2. Hoàn thiện công tác triển khai thu nợ thuế ........................................... 82
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế ... 83
4.2.4. Tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ công chức thuế ................... 84
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
v
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
BTC
Bộ Tài chính
2
CCNT
Cưỡng chế nợ thuế
3
CT
Cục Thuế
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
6
ĐVT
Đơn vị tính
7
NSNN
Ngân sách nhà nước
8
QLN
Quản lý nợ
9
QĐ
Quyết định
10
TCT
Tổng cục Thuế
11
TT
Thông tư
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm của các đối tượng khảo sát ............................................. 32
Bảng 2.2: Thang đo Likert .............................................................................. 33
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ............................ 39
Bảng 3.2: Tình hình chung về nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 50
Bảng 3.3: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 52
Bảng 3.4: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo ngành
kinh tế giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 54
Bảng 3.5: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo sắc thuế
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 56
Bảng 3.6: Kế hoạch thu tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017-2019...................................................................................... 59
Bảng 3.7: Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................................ 62
Bảng 3.8: Công tác đôn đốc người nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................. 63
Bảng 3.9: Tình hình cưỡng chế thu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................. 65
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 68
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu tổng tiền nợ thuế trên tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ... 69
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác lập kế
hoạch quản lý nợ thuế ................................................................... 71
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác triển
khai thu nợ thuế ............................................................................. 72
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác kiểm
tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế ...................................... 74
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn ......... 47
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ..... 51
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 53
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo ngành
kinh tế giai đoạn 2017-2019 .......................................................... 55
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phân theo sắc thuế
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý thuế, nhất là công tác quản lý nợ thuế là rất cần thiết vì
thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng
góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Thuế có
đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích
của người nộp thuế. Vì thế, trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có
hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế ngày càng tăng cao, nhiều
khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có
nợ thuế đã không còn tồn tại gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước
(NSNN). Do vậy, trong hệ thống quản lý thuế, quản lý nợ thuế là một khâu
quan trọng, là một chức năng chính của quản lý thuế. Công tác này có vai trò
góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế nhằm
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất
thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 1137/QĐBTC ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trải qua hơn 20 năm xây
dựng và phát triển, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn luôn hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán thu NSNN, số thu năm sau cao hơn năm trước. Trong thời
gian qua, công tác quản lý nợ thuế đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đặc biệt
quan tâm, không chỉ để đáp ứng được nguồn thu cho Ngân sách nhà nước mà
điều thiết yếu hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc
chấp hành chế độ chính sách pháp luật của người nộp thuế trên địa bàn. Thực
tế cho thấy công tác quản lý nợ thuế ở tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều kết quả
tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng nợ thuế diễn biến ngày càng phức
tạp và tăng cao. Tình trạng doanh nghiệp chưa tự giác chấp hành nộp thuế nợ,
2
chây ỳ nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc trả nợ tiền vay vẫn còn, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện
chỉ tiêu giảm nợ thuế. Những năm gần đây, tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu ngân
sách có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hoàn thành thu nợ thuế khá thấp. Bên cạnh
đó, số tiền nợ thuế đang có xu hướng tăng lên qua các năm, từ 127.722 triệu
đồng năm 2017 lên 145.381 triệu đồng năm 2018 và đạt 176.323 triệu đồng
năm 2019. Qua số liệu trên có thể thấy số nợ tăng lên qua các năm và diễn
biến phức tạp với nhiều nguyên nhân, mức độ và tính chất khác nhau.
Trước thực tiễn nêu trên, công tác quản lý nợ thuế của Cục Thuế tỉnh
Bắc Kạn đang là vấn đề cấp bách cần phải có những biện pháp quản lý triệt để
để thực hiện tốt công tác này. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn 2017-2019, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích
trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý
nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019 thông qua các
nội dung: Công tác lập kế hoạch thu nợ thuế; Công tác triển khai thu nợ thuế
và Công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế.
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận
Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác quản lý nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nợ thuế.
- Về mặt thực tiễn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tài liệu tham
khảo để phòng Quản lý nợ & CCNT, Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn có được các giải
pháp để tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong
thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu khoa học thực hiện các nghiên cứu có liên quan sau này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
1.1.1. Tổng quan về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Sự ra đời của thuế mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà
nước. Như chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn
vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước.
Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là
từ hoạt động thu thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước,
qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình.
- Tại điều 3, Luật Quản lý thuế năm 2019: “Thuế là một khoản nộp
ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân theo quy định của các luật thuế” (Luật Quản lý thuế, 2019).
- Theo tác giả Nguyễn Thị Liên: “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà
nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước. Thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước” (Nguyễn Thị Liên, 2008).
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ
thực hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa
vụ của người nộp thuế. Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng
vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ. Trong quản lý
thuế có 2 đối tượng
- Người nộp thuế, gồm: (i) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; (ii) Tổ chức, hộ gia đình,
hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
(iii) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
5
- Cơ quan quản lý thuế, gồm: (i) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục
Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; (ii) Cơ quan hải quan
bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan,
Chi cục Hải quan; (iii) Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công
chức hải quan; (iv) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Vai trò của
thuế là tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan
thuế thu được từ người nộp thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để
chi trả thực hiện chức năng của nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở
chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của
mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ
bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu
thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện
việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không
được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào.
- Thuế gắn với quyền lực nhà nước. Để thuế phát huy vai trò của mình
đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ
đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thì thuế mới
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
- Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như
phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ
phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà
nước khi có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được
nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được
những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự
phát triển kinh tế…đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế
phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế.
6
1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế quốc dân
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà
nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu
các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà nước, thuế có các vai trò cơ bản
như: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và
điều chỉnh thu nhập.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: đây là vai trò đầu tiên của
thuế. Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước.
- Vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không kém phần quan
trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ
cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh
tế.Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết
sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những
ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (kinh tế công cộng) nhưng
lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi
nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đòi hỏi phải huy
động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi
trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với những
ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc
phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần
điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào
đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và
việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích
thích tăng trưởng kinh tế.
7
- Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: trong nền kinh
tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều
chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo
ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn
cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát
triển của một đất nước là kết quả nỗ lực của cả một công đồng, sẽ không công
bằng nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi người. Bởi vậy
cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phân phối thu nhập, sự can
thiệp này đặc biệt hiệu quả bằng cách sử dụng công cụ thuế.
1.1.2. Tổng quan về nợ thuế
1.1.2.1. Khái niệm nợ thuế
Tại điều 3, Luật Quản lý thuế năm 2019: “Tiền thuế nợ là tiền thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản
lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp
theo quy định” (Luật Quản lý thuế, 2019). Như vậy, nợ thuế là các khoản tiền
thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của
pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ
quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác
định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế
nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. Bên cạnh khái niệm
nợ thuế, còn có một số khái niệm khác liên quan, như:
- Người nợ thuế: là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn
nợ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật.
- Mức nợ thuế: là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời
điểm, ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
- Tiền chậm nộp: là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số
ngày nợ thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng
8
thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm
số tiền nơ đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của Bộ luật lao động.
Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN
thì công tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung.
1.1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập
của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một
hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế
giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này
đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân
chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án
mạnh mẽ hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để
thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế
còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã
hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu
hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
- Nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
9
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
theo quy định của pháp luật thuế.
- Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế
bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn
nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo
quy định của pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp, việc nợ thuế có
thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như,
một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ
thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn
toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây
dưa, chậm nộp. Do đó, nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật.
1.1.2.3. Phân loại nợ thuế
(i) Phân loại nợ thuế theo thời gian nợ thuế
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý nợ thuế thì việc phân loại nợ thuế
theo thời gian nợ là rất cần thiết. Căn cứ vào thời gian của từng khoản nợ để
cán bộ làm công tác quản lý nợ thực hiện các biện pháp đôn đốc cho phù hợp.
Theo cách phân loại này thì nợ thuế được phân thành các nhóm sau:
- Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
01 đến 30 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
31 đến 60 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
10
- Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ
61 đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp
từ 91 đến 120 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên: là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp
từ 121 ngày trở lên nhưng người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
(ii) Phân loại theo khả năng thu hồi nợ thuế
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ
thuế theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế
thì nợ thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không
có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản
nợ mới phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp
quy về thuế. Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của
người nợ thuế được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp
theo quy định của pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ
khó thu và nhóm nợ không có khả năng thu. Tùy thuộc vào tính chất, mục
đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì cơ quan thuế có thể tiếp tục
chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày,
nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế quá 90 ngày
- Nợ khó thu
Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người
nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản
án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp
thuế hoặc nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản. Khi người nộp thuế rơi vào tình
trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan điều tra đã phong tỏa tài khoản, số
- Xem thêm -