Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh bắc kạn...

Tài liệu Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh bắc kạn

.PDF
108
71
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– LỤC THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– LỤC THỊ HỒNG NHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Lục Thị Hồng Nhung ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Tỉnh ủy Bắc Kạn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Lục Thị Hồng Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ...................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch ............................................ 5 1.1.1. Lý luận chung về du lịch ......................................................................... 5 1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch ................................................................. 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch ....................................... 23 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước ....................................................................................................... 23 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bắc Kạn ........................................... 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 32 iv 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 33 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 34 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ............................................................. 37 3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41 3.1.3. Đánh giá chung về tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 45 3.2. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bắc Kạn ................................................... 47 3.2.1. Tiềm năng du lịch tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 47 3.2.2. Tình hình du lịch tỉnh Bắc Kạn ............................................................. 49 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........ 51 3.3.1. Bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ........................... 51 3.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch về du lịch ........................... 56 3.3.3. Quảng bá, xúc tiến du lịch .................................................................... 60 3.3.4. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ................................ 63 3.3.5. Công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch .............. 66 3.3.6. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm ......................................................... 67 3.3.7. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 71 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 74 3.5. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 75 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 77 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ....................... 81 v 4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 ................................................................................... 81 4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 82 4.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch .................................... 82 4.2.2. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch .................................. 84 4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ....................................... 86 4.2.4. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ......................... 87 4.2.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý du lịch ............. 89 4.2.6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước về du lịch ......................................................................................................... 90 4.2.7. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch ...... 91 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 92 4.3.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch và ngành liên quan .......................................................................................... 92 4.3.3. Kiến nghị với đối với các địa điểm du lịch điển hình tại tỉnh Bắc Kạn ..... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98 vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 ATK An toàn khu 2 CP Chính phủ 3 CTr Chương trình Gross Domestic Product 4 GDP 5 KH Kế hoạch 6 NQ Nghị quyết 7 QTKD Quản trị kinh doanh 8 QH Quốc hội 9 QĐ Quyết định 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 TW Trung ương 12 UBND Ủy ban nhân dân (Tổng sản phẩm quốc nội) vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thang đo Likert ............................................................................. 31 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ........................... 39 Bảng 3.2: Tình hình du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 .................... 49 Bảng 3.3: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bắc Kạn thời điểm 31/12/2019 ............................................................................ 55 Bảng 3.4: Công tác ban hành các văn bản thực hiện quy hoạch về du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019................................................ 58 Bảng 3.5: Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019...................................................................................... 61 Bảng 3.6: Nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Bắc Kạn thời điểm 31/12/2019 ..................................................................................... 64 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2017-2019 ............................................................... 68 Bảng 3.8: Kết quả đánh giá về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 72 viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 52 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã có những bước phát triển mới, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng, phong phú theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Trong cơ cấu các ngành dịch vụ, ngành du lịch ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế. Để du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một yêu cầu không thể thiếu đó là vai trò quản lý nhà nước về Du lịch. Bởi lẽ, thông qua quản lý nhà nước về du lịch, Nhà nước sẽ định hướng cho du lịch phát triển về mọi mặt, khai thác lợi thế tối đa với mục tiêu đem lại lợi nhuận đóng góp ngày càng nhiều cho nền kinh tế. Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Bắc Kạn là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, từ tài nguyên du lịch tự nhiên đến tài nguyên du lịch văn hóa và tài nguyên du lịch di tích lịch sử. Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (khóa X) đã ra Nghị quyết về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 nhằm mục tiêu phát triển du lịch Bắc Kạn trở thành ngành kinh tế quan trọng của khối dịch vụ, góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Với tinh thần đó, tỉnh Bắc Kạn đã tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch. Du lịch phát triển đã góp phần vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư và góp phần đáng kể vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tại các khu, điểm du lịch do đó việc thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch chưa có hiệu quả; Công tác 2 quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được thường xuyên, liên tục; Việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch chưa có kế hoạch và chiến lược rõ ràng; Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng để phục vụ du khách; Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng riêng của tỉnh... Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, tỉnh Bắc Kạn cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về du lịch. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Từ việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong năm 2019. - Phạm vi về nội dung: tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thông qua các nội dung: xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch; công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; nguồn nhân lực phục vụ du lịch; công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm. Qua phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 4. Đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về du lịch, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch. - Về mặt thực tiễn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tài liệu tham khảo để Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn, UBND tỉnh Bắc Kạn có được các giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học thực hiện các nghiên cứu có liên quan sau này. 4 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch 1.1.1. Lý luận chung về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch đã và đang ngày càng trở thành hoạt động khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Khái niệm du lịch đã được sử dụng rộng rãi trên sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, qua mỗi thời kỳ phát triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau và được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn. - Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm” (Dự án EU-ESRT, 2013). - Theo Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 thì du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Luật Du lịch, 2017). Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ chức phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên ngoài nơi cư trú để thực hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người. Như vậy, du lịch là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều đối tượng tham gia vào, đó là du khách, nhà cung ứng dịch vụ du 6 lịch, chính quyền địa phương nơi đón du khách và dân cư sở tại. Du lịch có mối quan hệ kết hợp và tương tác giữa các đối tượng trên: + Đối với du khách: Là cuộc hành trình và lưu trú ở một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần. + Đối với nhà cung ứng dịch vụ du lịch: Là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất dịch vụ phục vụ du khách để đạt lợi nhuận. + Đối với chính quyền địa phương: Đó là quản lý, tổ chức các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ việc lưu trú, hành trình du lịch của du khách; tổ chức tiêu thụ sản phẩm địa phương, nâng cao mức sống dân cư; bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. + Đối với dân cư: Là tham gia hoạt động du lịch địa phương nhằm tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với môi trường, truyền thống văn hóa và điều kiện sống của dân cư địa phương. 1.1.1.2. Đặc điểm của du lịch - Du lịch là hoạt động cung cấp sản phẩm chủ yếu là dịch vụ: Du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ là chủ yếu. Thường thì các sản phẩm du lịch mang một phần lớn yếu tố vô hình trong cấu tạo của nó. - Du lịch mang tính tương tác cao: Du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa các tổ chức cung ứng và khách hàng, thông qua việc đáp ứng nhu cầu, khách hàng đó mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng dịch vụ đó. Hàng hóa mà dịch vụ du lịch tạo ra được sản xuất và tiêu thụ đồng thời, không có thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng để kiểm tra sản phẩm hỏng. - Du lịch gắn với yếu tố tài nguyên du lịch: Nhiều hoạt động du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch, nhất là tài nguyên du lịch tự nhiên, các di tích 7 lịch sử văn hóa…gắn liền với mỗi địa phương. Đặc điểm này khiến nhiều sản phẩm du lịch là không thể di chuyển. Hay nói một cách khác, chúng ta không thể đưa sản phẩm du lịch đến tay người tiêu dùng mà có thể đưa khách hàng đến nơi có sản phẩm du lịch để giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng sản phẩm. - Đối tượng khách hàng có nhu cầu không đồng nhất và khó định lượng: Đối tượng khách hàng của du lịch rất đa dạng và phong phú. Mỗi khách hàng có một sở thích khác nhau, yêu thích các sản phẩm du lịch khác nhau tùy thuộc vào sở thích, tuổi tác, giới tính, tâm lý. Vì vậy, để có thể thu hút đông đảo lượng du khách đến ghé thăm, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương có điểm du lịch cần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đa dạng hóa các loại hình du lịch để có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của du khách. 1.1.1.3. Phân loại du lịch * Căn cứ vào mục đích chuyến đi - Du lịch thiên nhiên: Loại hình du lịch này hấp dẫn những người thích tận hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức những phong cảnh đẹp và đời sống thực vật hoang dã. Những người đi du lịch trong nhóm này muốn tìm đến vẻ đẹp và đời sống hoang sơ của thiên nhiên. - Du lịch văn hóa: Loại hình này thu hút những người mà mối quan tâm chủ yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật… của điểm đến. Những du khách này sẽ viếng thăm các viện bảo tàng, nghỉ tại các quán trọ đồng quê, tham dự các lễ hội truyền thống và các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật dân gian của địa phương. - Du lịch xã hội: Hấp dẫn những người mà đối với họ sự tiếp xúc, giao lưu với những người khác là quan trọng nhất. Đối với một số người khi được đồng hành với các thành viên của một nhóm xã hội trong các tour du lịch cũng làm họ thỏa mãn, hài lòng. Một số người khác tìm kiếm cơ hội được hòa 8 nhập với cư dân bản xứ ở điểm đến. Thăm gia đình cũng có thể được bao hàm trong loại này. - Du lịch hoạt động: Loại hình du lịch này thu hút khách bằng một hoạt động xác định trước và thách thức phải hoàn thành trong chuyến đi, trong kỳ nghỉ của họ. Một số du khách muốn thực hành và hoàn thiện vốn ngoại ngữ của mình khi đi du lịch nước ngoài. Một số người khác muốn thám hiểm, khám phá cấu tạo địa chất của một khu vực nhất định. - Du lịch giải trí: Loại hình này nảy sinh từ nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Loại hình du lịch này thu hút những người mà lý do chủ yếu của họ đối với chuyến đi là sự hưởng thụ và tận hưởng kỳ nghỉ. Họ thường đến những bờ biển đẹp, tắm dưới ánh nắng mặt trời, tham gia vào các hoạt động như cắm trại, các trò chơi có tổ chức và học các kỹ năng mới. - Du lịch thể thao: Thu hút những người ham mê thể thao để nâng cao thể chất, sức khỏe. Tham gia chơi các môn thể thao như quần vợt, đánh gôn, bóng chuyền bãi biển, lướt són, trượt tuyết, đi xe đạp đường trường…là những ví dụ cho các hoạt động phù hợp với loại hình du lịch này. - Du lịch chuyên đề: Loại hình du lịch này liên quan đến một nhóm nhỏ, ít người đi du lịch với cùng mục đích chung hoặc mối quan tâm đặc biệt nào đó chỉ đối với riêng họ. Ví dụ như: những người kinh doanh xe ô tô đến thăm một nhà máy sản xuất ở nước ngoài hoặc một nhóm sinh viên đi một tour thực tập, nghiên cứu. - Du lịch tôn giáo: Thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người theo các đạo phái khác nhau. Nó bộc lộ trong các cuộc hành hương đến những nơi có ý nghĩa tâm linh hay những địa điểm tôn giáo được tôn kính. Đây là loại hình du lịch lâu đời nhất và vẫn còn phổ biến đến ngay nay. - Du lịch sức khỏe: Hấp dẫn những người tìm kiếm cơ hội cải thiện điều kiện thể chất của mình. Các khu an dưỡng, nghỉ mát ở vùng núi cao hoặc 9 ven biển, các điểm có suối nước nóng hoặc nước khoáng là những nơi điển hình tạo ra loại du lịch này. - Du lịch dân tộc học: Loại du lịch này đặc trưng hóa cho những người quay trở về quê cha đất tổ tìm hiểu lịch sử, nguồn gốc của quê hương, dòng doi gia đình hoặc tìm kiếm khôi phục các truyền thống văn hóa bản địa. * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Du lịch quốc tế: Liên quan đến các chuyến đi vượt qua khỏi phạm vi lãnh thổ (biên giới) quốc gia của khách du lịch. Chính vì vậy, du khách thường gặp phải ba cản trở chính trong chuyến đi đó là: ngôn ngữ, tiền tệ và thủ tục đi lại. Cùng với dòng du khách, hình thức du lịch này tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các quốc gia và do đó ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc gia. Loại hình du lịch này được phân chia thành hai loại nhỏ: + Du lịch quốc tế đến: Là chuyến viếng thăm của những người từ các quốc gia khác. + Du lịch ra nước ngoài: Là chuyến đi của cư dân trong nước đến một nước khác. - Du lịch nội địa: Bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến. Trong đó, du lịch trong nước là những chuyến đi của cư dân chỉ trong phạm vi quốc gia của họ. - Du lịch quốc gia: Bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài. * Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với điểm đến du lịch - Du lịch thám hiểm: Bao gồm các nhà nghiên cứu, học giả, người leo núi và những nhà thám hiểm đi theo các nhóm với số lượng nhỏ. Họ sử dụng đồ dùng cá nhân, thức ăn chuẩn bị trước và hầu như không tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Chính vì vậy, loại hình du lịch này ảnh hưởng không đáng kể tới kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường của điểm đến. - Du lịch thượng lưu: Chuyến đi của tầng lớp thượng lưu đến những nơi độc đáo để giải trí và tìm kiếm sự mới lạ. Bên cạnh việc sử dụng các tiện 10 nghi giành cho khách du lịch thì họ cũng dễ dàng thích nghi với các điều kiện địa phương. Số lượng khách của nhóm này tương đối ít, có nhu cầu về những sản phẩm du lịch chất lượng cao và không đàn hồi theo giá cả. Chuyến du lịch của họ có thể dẫn tới những hoạt động đầu tư sau này có lợi cho điểm đến. - Du lịch khác thường: Khách du lịch thích đến những nơi xa xôi, hoang dã, quan tâm đến những nền văn hóa sơ khai hoặc tìm kiếm những phần bổ sung thêm (không có) trong một tour du lịch tiêu chuẩn. Họ thích nghi tốt và chấp nhận các điều kiện về sản phẩm, dịch vụ du lịch do địa phương cung cấp. - Du lịch đại chúng tiền khởi: Một dòng khách du lịch ổn định đi theo một nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến các nơi an toàn, phổ biến, khí hậu phù hợp. Họ tìm kiếm các tiện nghi và dịch vụ tiêu chuẩn nhưng cũng dễ dàng chấp nhận các điều kiện chưa đảm bảo tiêu chuẩn của địa phương. Đây là sự mở đầu và phát sinh hình thức du lịch đại chúng (đại quy mô) sau này. - Du lịch đại chúng: Một số lượng lớn khách du lịch tạo thành dòng chảy liên tục tràn ngập các khu nghỉ mát nổi tiếng vào các mùa du lịch. Khách du lịch thường thuộc tầng lớp trung lưu và họ mong muốn các tiện nghi đạt tiêu chuẩn, nhân viên phục vụ được đào tạo và hướng dẫn viên du lịch biết nhiều ngoại ngữ. Loại hình du lịch này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển du lịch ở cả quốc gia gửi khách lẫn các quốc gia đón khách, các điểm đến du lịch. - Du lịch thuê bao: Đây là loại hình du lịch phát triển rộng rãi, thị trương phát triển đến các tầng lớp có nhu cầu trung bình và thấp nên có dung lượng lớn. Với số lượng lớn, dòng khách ồ ạt, chi tiêu của du khách tạo ra nguồn thu nhập lớn đối với cơ sở kinh doanh và khu vực điểm đến. * Một số tiêu chí phân loại khác - Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch: Bao gồm du lịch biển, du lịch núi, du lịch thành phố (đô thị), du lịch nông thôn (đồng quê, trang trại, miệt vườn).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng