Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Quản lý nhà nước trong phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh ...

Tài liệu Quản lý nhà nước trong phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

.PDF
87
149
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỒNG SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THÁI BÌNH HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Đặng Thái Bình Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Hồng Sơn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP ................... 10 1.1. Công nghiệp, đặc trưng và vai trò của công nghiệp ................................ 10 1.2. Quản lý nhà nước về công nghiệp............................................................ 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ......... 33 2.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - xã hội ......................................................... 33 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện ........... 44 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện ............................................................................................................... 51 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC...................................................................................... 54 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý nhà nước về công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.................................................................. 54 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện ............................................................................... 70 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt ANQP CN – XD Diễn giải An ninh quốc phòng Công nghiệp – Xây dựng CN Công nghiệp DV Dịch vụ HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế xã hội KT&HT Kinh tế và Hạ tầng LĐTB&XH Lao động thương binh và Xã hội QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân TC-KH Tài chính - Kế hoạch TN&MT Tài nguyên và Môi trường DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Diện tích và dân số huyện Hiệp Đức 35 2.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Đức 36 2.3 Tổng hợp các Khu, CCN đến năm 2020 và 2030 39 2.4 2.5 Tình hình cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 - 2018 Tổng hợp các Khu, CCN đến năm 2020 và 2030 44 45 DANH MỤC HÌNH Số Tên hình hiệu 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Quy mô GTSX (giá thực tế) của huyện Hiệp Đức năm 2014 - 2018 Thu nhập bình quân đầu người huyện Hiệp Đức qua các năm Thu, chi ngân sách của huyện Hiệp Đức năm 2014 - 2018 Lao động và việc làm theo ngành kinh tế huyện Hiệp Đức năm 2018 Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm Trang 35 37 37 38 43 49 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trong trong việc phát triển kinh tế là động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước. Về mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Xuất phát từ yêu cầu mới của thực tiễn đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Ðại hội XII của Ðảng nhận định, nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và tiếp tục đạt được một số thành quả, tuy nhiên Ðại hội cũng chỉ ra những hạn chế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri thức” “Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được”. Từ đó, Ðại hội cũng khẳng định mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới là: “Tiếp tục đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước, chú trọng CNH, HÐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Việc hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng đồng bằng để tận dụng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực đa dạng về trình độ và chia sẻ các dịch vụ, tiện ích, và các doanh nghiệp cung ứng trung gian. Là một nước có sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, nông nghiệp và nông thôn đã góp phần đặc biệt quan trọng vào sự phát triển quốc gia. Ðại hội XI Ðảng ta đã nhấn mạnh: Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực đã bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân đã được ổn định 1 hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp,… đã có tác động tích cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Hiện nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang ra sức phấn đấu đưa nước ta sắp tới cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Trên chặng đường tiến tới mục tiêu quan trọng này, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý. Bởi lẽ, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực tiễn cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”. Chính vì vậy, việc đưa công nghiệp về các vùng núi nhằm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Điều này góp phần thu hút lao động dư thừa, vừa tạo nguồn thu ổn định, vừa tăng thu nhập cho nông thôn, thu hút vốn nhàn rỗi tại chỗ và nguồn đầu tư từ bên ngoài nông thôn, nhanh chóng thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Từ đó cơ cấu kinh tế nông thôn được phát triển theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ tạo điều kiện để nước ta nhanh chóng tiến hành thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 2 Huyện Hiệp Đức là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, nằm tiếp giáp giữa hai vùng động lực kinh tế vùng Tây và Đông tỉnh Quảng Nam. So với các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam thì nơi đây có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, nằm trên Quốc lộ 14E, đường Đông Trường Sơn nối các tỉnh vùng Đông, vùng Tây, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Tây Nguyên. Tài nguyên về đất đai dồi dào, thổ nhưỡng phù hợp với phát triển các loại cây nông nghiệp phục vụ công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã hình thành và lấp đầy 7 cụm công nghiệp, với diện tích 54,8 ha. Các ngành công nghiệp chủ yếu là may mặc và chế biến gỗ rừng trồng nên chưa phát huy hết tìm năng nông nghiệp của huyện. Trên cơ sở các chính sách ưu đãi về công nghiệp nông thôn hiện nay, đề tài chủ yêu tập trung phân tích thực trạng, những khó khăn vướng mắc để tìm giải pháp thu hút các nhà đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho nhân dân huyện miền núi tỉnh Quảng Nam. Với ý nghĩa đó, học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước trong phát triển công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Đại hội Đảng lần thứ XII nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”. Chính vì vậy, việc đưa công nghiệp về các vùng núi nhằm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Chính vì thế, Đảng và Nhà nước luôn đặt ra nhiều chính sách nhằm phát triển công nghiệp gắn với phát triển nông thôn. Vì vậy, cần nghiên cứu trên hai lĩnh vực: Một là, các văn bản pháp lý của Đảng và Nhà nước có liên quan về công nghiệp, đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương liên quan đến vấn đề công 3 nghiệp. Hai là, các chính sách ưu đãi để hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn mà trong đó công nghiệp là động lực để phát triển. Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình số 16-CTr/TU ngày 28/6/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW. Trong đó, định hướng các chính sách lớn nhằm phát triển công nghiệp trong thời kỳ ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, phát triển công nghiệp mũi nhọn, chủ lực từng theo vùng miền. Từ đó, có định hướng cho việc phát triển công nghiệp huyện Hiệp Đức đúng với chủ trương, chính sách, phát huy hết hiệu quả của vùng nông thôn của tỉnh. Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước và quy định trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ngoài các văn bản trực tiếp còn nghiên cứu các Luật có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường… Bàn về các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển công nghiệp, cụ thể như: - Một số sách chuyên về phát triển công nghiệp: Bàn về phát triển bền vững khu công nghiệp, tác giả Lê Thế Giới (2008) đã tập trung luận giải những vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững KCN. Bên cạnh đó, tác giả còn đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững KCN và các giải pháp tăng cường tính bền vững trong phát triển bền vững các KCN Việt Nam. [25] Ngoài ra tác giả Lê Thế Giới (2009) đã bàn về 4 các luận điểm cơ bản của lý thuyết cụm công nghiệp và lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh trong phát triển các lợi thế cạnh tranh công nghiệp ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phương. Từ đó, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ với cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh. Trên cơ sở nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, tác giả đưa ra các khuyến nghị trong trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. [25] Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2015) đã phân tích hiện trạng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này theo cách tiếp cận nhân tố tác động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố trong thời gian tới. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng để đi đến kết luận rằng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa sản xuất được máy móc, công cụ trong dây chuyền tự động, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin. - Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [33]. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ, đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong hoạch định chiến lược dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, bền vững. - Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông thôn các tỉnh Nam Trung bộ [41]. Đề tài này đã khảo sát thị trường công nghiệp nông thôn và đề xuất những giải pháp phát triển mạnh thị trường tiềm năng này. - Đỗ Thanh Phương, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung [41]. Đưa ra những gợi ý về định hướng phát triển công nghiệp chế biến ở các 5 tỉnh miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm thủy sản, gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, đề xuất quan điểm, định hướng, hệ thống chính sách và giải pháp quản lý và phát triển công nghiệp nhanh và hiệu quả trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các lý luận khoa học cơ bản liên quan đến phát triển công nghiệp, quản lý nhà nước về công nghiệp và các cơ chế chính sách của Nhà nước, các văn bản luật có liên quan đến việc phát triển công nghiệp. - Phân tích và đánh giá thực trạng công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc trong công tác QLNN về công nghiệp ảnh hưởng đến quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn. - Phân tích bối cảnh mới đặc biệt bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động QLNN đối với phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận phát triển công nghiệp dưới góc độ quản lý Nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền huyện Hiệp Đức thực hiện nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: Rà soát những cơ chế chính sách, khung pháp lý đối với công nghiệp nông thôn, đặc biệt là các chính sách ưu đãi từ đó đối chiếu với thực trạng của 6 địa phương để xây dựng qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện, tạo môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp. Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn huyện. Kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Một số nội dung khác có liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển công nghiệp trên địa giới hành chính của huyện Hiệp Đức. Việc chính quyền huyện Hiệp Đức phát triển công nghiệp trên địa bàn; các doanh nghiệp đã hoạt động trên địa bàn, không phân biệt thành phần kinh tế; một số doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư, đã nghiên cứu nhưng không đầu tư để tìm ra những khó khăn vướng mắc cụ thể nhất. - Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển công nghiệp được luận văn phân tích trên số liệu trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017. Giai đoạn trước năm 2005 chỉ đánh giá sơ bộ. Các giải pháp được đề xuất từ nay tới năm 2025, tầm nhìn 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu khác nhau như niên giám thống kê, các đề tài, sách tham khảo, các báo khoa học chuyên ngành, 7 luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ; tạp chí, trang báo mạng chính thống; các văn bản Nhà nước liên quan đến quản lý Nhà nước về công nghiệp, các chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn của Nhà nước các cấp. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong hầu hết nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất giải pháp. Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện, tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận văn so sánh sự phát triển công nghiệp và quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp theo thời gian và không gian 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Về mặt lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, tổng kết toàn diện lý luận và thực tiễn về QLNN về công nghiệp. Luận văn sẽ giúp tiến thêm một bước lý luận về phát triển và QLNN về công nghiệp, làm thế nào để phát triển, quản lý hoạt động công nghiệp trên địa bàn một địa phương một cách hiệu quả. Đây là luận cứ khoa học có giá trị về việc phát triển và quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp. 8 6.2. Về mặt thực tiễn: Luận văn này sẽ cung cấp một cơ sở dữ liệu đầy đủ toàn diện đánh giá sâu về sơ sở lý luận, thực trạng QLNN về công nghiệp trên địa bàn cấp huyện của một địa phương. Đây là cơ sở để đưa ra những đề xuất về các giải pháp giúp Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, chính quyền địa phương phát triển và quản lý tốt hơn hoạt động công nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng sẽ đưa ra một số gợi mở cho Nhà nước, cơ quan quản lý, chính quyền địa phương xây dựng chính sách-luật pháp, chiến lược, hoạt động quản lý và giám sát hoạt động công nghiệp tốt hơn. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước về công nghiệp . Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về công nghiệp huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về công nghiệp huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 9 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.1. Công nghiệp, đặc trưng và vai trò của công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về công nghiệp Theo Từ điển bách khoa toàn thư: Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: Công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm. Giáo trình kinh tế và quản lý Công nghiệp của các tác giả Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa “Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội” [66. Tr7]. Như vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật chất gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo các nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra. Cũng theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66], Công nghiệp gồm 3 hoạt động chủ yếu: - Khai thác tài nguyên khoáng sản - Chế biến, chế tạo các tài nguyên khoáng sản, sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội. 10 - Sửa chữa các sản phẩm công nghiệp, máy móc nhằm khôi phục giá trị sử dụng của chúng. So với nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp có những đặc điểm khác biệt. - Khác với nông nghiệp, công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình dạng, kích thước, tính chất của nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Nông nghiệp, trái lại, sử dụng các phương pháp tác động vào cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất, nâng cao sức chống chịu, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Công nghiệp ít chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên hơn so với nông nghiệp. So với nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội hóa, phân công lao động, quản lý sản xuất cao hơn. - Khác với dịch vụ, Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm của Công nghiệp là các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng - Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào để sản xuất tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công nghiệp tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thường thải ra nhiều chất thải công nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường. - Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tư ban đầu thường lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ. 1.1.2. Đặc trưng của sản xuất công nghiệp Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động sản xuất thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của hai mặt: Mặt kĩ thuật của sản xuất và mặt kinh tế xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội nền kinh tế chia thành nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng. Song, xét trên phương diện tính chất tương tự của công nghệ sản xuất, 11 có thể coi đó là tổng thể của hai ngành cơ bản: nông nghiệp và công nghiệp còn các ngành khác có thể là các dạng đặc thù của hai ngành. Từ ý nghĩa đó, cần xem xét các đặc trưng của sản xuất công nghiệp khác với sản xuất nông nghiệp trên cả hai mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế xã hội của sản xuất. * Các đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau. Đặc trưng về công nghệ sản xuất, trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ lý hoá của con người, làm thay đổi các đối tượng lao động thành những sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp lại bằng phương pháp sinh học là chủ yếu do đó nghiên cứu đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành, trong công nghiệp hiện nay, phương pháp sinh học cũng được ứng dụng rộng rãi đặc biệt là công nghiệp thực phẩm. Đặc trưng và sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kì sản xuất của quá trình sản xuất công nghiệp sau: Các đối tượng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp sau mỗi chu kì sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang các sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác, nghiên cứu đặc trưng này của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực trong việc khai thác và sử dụng nguyên liệu. Vậy sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó. * Đặc trưng kinh tế xã hội của sản xuất Trong quá trình phát triển, công nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện phát triển về kỹ thuật, lực lượng sản xuất phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ 12 đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn. Nghiên cứu các đặc trưng về mặt kinh tế, xã hội của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. 1.1.3. Vai trò của công nghiệp. Trừ một số quốc gia đặc biệt có lợi thế đặc trưng của các ngành nghề khác, còn lại đại đa số các quốc gia, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng, là nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của quốc gia. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế đi đôi với quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp. Mặc dù một số quốc gia đã chuyển từ trọng tâm công nghiệp sang dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp đóng góp vào GDP đang có xu hướng giảm, đây vẫn là ngành quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển các ngành khác trong xã hội, bao gồm cả nông nghiệp và dịch vụ. Vai trò của công nghiệp thể hiện ở các mặt sau: - Công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người. Năng suất lao động công nghiệp cao hơn, máy móc, ngành nghề sản xuất công nghiệp đa dạng nên tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. - Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Cả nông nghiệp hay dịch vụ đều cần có máy móc thiết bị, các máy móc này đều do công nghiệp làm ra. Việc chế biến các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm đầu vào của ngành nông nghiệp cũng xuất phát từ Công nghiệp. - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động, giá trị sản 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng