Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong các trư...

Tài liệu Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong các trường th&thcs huyện yên bình, tỉnh yên bái

.PDF
96
148
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ TUYẾT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TR NG HỌC C S H ỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 814.01.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG HÀ NỘI - 2018 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ TUYẾT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TR NG HỌC C S H ỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI. CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8 14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐỖ THỊ THÚY HẰNG HÀ NỘI - 2018 2 LỜI CẢM N Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 và các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại nhà trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Thị Thúy Hằng - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục - Đào tạo Huyện Yên Bình cùng toàn thể các cán bộ quản lý Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và học sinh 6 trường TH&THCS Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Tuyết MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................................ 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ............................................................................. 5 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................. 9 1.3.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................................ 14 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học ....... 22 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học .................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN BÌNH , TỈNH YÊN BÁI.......................... 31 2.1. Khái quát về giáo dục huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. ...................................... 31 2.2 Tình hình giáo dục tiểu học huyện Yên Bình ..................................................... 31 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ......................... 37 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ............................................................................................................. 49 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG TH&THCS HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI........................................ 54 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 54 3.2 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................... 56 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 69 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ........................................ 71 3.5. Mối tương quan giữa các biện pháp ................................................................... 77 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 82 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 CSVC Cơ sở vật chất 4 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 5 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp 6 GV Giáo viên 7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 8 HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 9 HĐNK Hoạt động ngoại khóa 10 HS Học sinh 11 HT Hiệu trưởng 12 NV Nhân viên 13 PHHS Phụ huynh học sinh 14 QL Quản lý 15 QLGD Quản lý giáo dục 16 TH Tiểu học 17 TNTPHCM Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh TT DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Thứ Tên bảng và hình Trang tự 1 Bảng 2.1 Quy mô trường, lớp, học sinh cấp tiểu học 40 2 Bảng 2.2 Quy mô đội ngũ CBQL, GV và CSVC cấp tiểu học 42 3 Bảng 2.3 Kết quả các mặt hoạt động trong trường tiểu học 43 4 Bảng 2.4. Kết quả đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động 45 giáo dục ngoài giờ lên lớp 5 Bảng 2.5. Kết quả tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài 48 giờ lên lớp 6 Bảng 2.6. Kết quả thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt 51 động giáo dục ngoài giờ lên lớp 7 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL 53 8 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng 56 đến QL hoạt động GDNGLL 9 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp 82 10 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp 85 11 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi 87 của các biện pháp quản lý HĐ GDNGLL 1 HÌNH Hình 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của 6 biện pháp 84 2 Hình 3.2. Kết quả đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp 86 1 M ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện đất nước đang thực hiện CNH, HĐH và phát triển kinh tế thị trường, giáo dục sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức to lớn để đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Do vậy, dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng môn học mà bản chất của dạy học hiện đại là: học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để làm người. Có nghĩa là phải trang bị cho người học kỹ năng sống và năng lực hoạt động xã hội để họ có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh luôn biến động. Trong nhà trường có các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học cơ bản, và hoạt động giáo dục ngoài hệ thống các môn học. Giáo dục của nhà trường chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự phối hợp hài hoà cả hai hệ thống giáo dục trên. Ở trường phổ thông, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những hoạt động đặc trưng, nó là nơi thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri thức trên lớp, là cơ hội để HS tự bộc lộ nhân cách và tự khẳng định vị trí của mình, là môi trường nuôi dưỡng và phát triển tính tự chủ và sáng tạo của HS. Lứa tuổi học sinh tiểu học là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ sang tuổi nhi đồng, và từ tuổi nhi đồng sang tuổi thiếu niên. Ở lứa tuổi này, có sự phát triển mạnh mẽ nhưng thiếu cân đối về các mặt sinh lý và tâm lí. Hoạt động giao tiếp của học sinh đã bắt đầu phát triển, các em có nhu cầu cao về giao tiếp với bạn bè, có nguyện vọng được sống và hoạt động trong tập thể. HĐGDNGLL sẽ làm thỏa mãn được các nhu cầu này của các em học sinh. Đối với học sinh TH trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái còn có những đặc điểm riêng: phần lớn các em còn rụt rè, nhút nhát, ngại hoạt động, hạn chế về giao tiếp, thiếu kỹ năng sống và cách ứng xử với mọi người... Vì vậy, HĐGDNGLL lại trở nên cần thiết ở khu vực này đối với các học sinh. Hơn nữa, trong thực tế, chất lượng tổ chức HĐGDNGLL cho HS TH trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái còn nhiều hạn chế. Do vậy cần phải có những cải tiến để nâng cao chất lượng của hoạt động này. Đó chính là lý do 2 lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDNGLL cho HS TH trong các trường TH&THCS trên địa bàn Huyện còn nhiều khó khăn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho HS TH trong các trường TH& THCS trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS TH trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất một số biện pháp QL GDNGLL cho HS TH trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học trong các trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 5. Giả thuyết khoa học Việc thực hiện HĐGDNGLL cho HSTH trong các trường TH&THCS, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái trong những năm qua đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ một số hạn chế như: việc tổ chức thực hiện còn đơn điệu, hiệu quả không cao; nội dung còn nghèo nàn; cách thức quản lý còn lỏng lẻo. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phù hợp với 3 các trường thì sẽ nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục bên ngoài giờ học chính khóa, góp phần giáo dục toàn diện HS. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và QLHĐGDNGLL cho HS TH ở 6 trường TH&THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Khách thể khảo sát là CBQL, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện Yên Bình; CBQL, GV và PHHS 6 trường TH&THCS có số lớp từ 13 đến 15 lớp thuộc huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên mạng iternet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ CBQL, giáo viên, PHHS về thực trạng QLHĐGDNGLL cho HS TH ở 6 trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Nội dung khảo sát là thực trạng QLHĐGDNGLL cho HS TH ở 6 trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, khảo sát tính cần thiết, khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất. Đối tượng khảo sát là CBQL, giáo viên, PHHS. Công cụ khảo sát sử dụng 2 mẫu phiếu hỏi dành cho CBQL, GV và PHHS. 7.3. Phương pháp toán thống kê Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm để xử lý kết quả khảo sát và các số liệu thu được để định lượng kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học 4 Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS tiểu học trong các trường TH& THCS huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái 5 CHƯ NG 1 C S LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp từ lâu được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong việc hình thành và phát triển toàn diện của con người nói chung cũng như vai trò bổ trợ cho các môn học cơ bản nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết các nước trên thế giới. A.S Makarenco đã nói về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giáo dục, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà cần phải thực hiện trên các hoạt động bên ngoài lớp học,trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp mà công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ. [1] Mác nhấn mạnh: Học tập kết hợp với lao động sản xuất là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Lao động tạo ra nhân cách con người. Nhà trường phải giáo dục, đào tạo ra những con người lao động chân chính và có nhân cách tốt. Mục tiêu tổng quát của giáo dục là phải phát triển con người toàn diện; đối với xã hội, phát triển con người toàn diện để phát triển kinh tế xã hội, đối với từng người – để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng góp cho gia đình, cho cộng đồng. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỷ XX đến nay. Song, từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai đoạn này mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong “ Thư gửi HS” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người viết: Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham 6 gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết:Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui học. Những vấn đề mà một số tác giả quan tâm khẳng định vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc hình thành nhân cách cho HS ngay từ khi bắt đầu đến trường. Trong đó nhấn mạnh đến vấn đề học phải được đi đôi với hành. Học sinh được học gì trong sách vở thì phải thực hành điều ấy, củng cố tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần phải được đa dạng về hình thức, trong đó việc cho học sinh được biểu diễn trên sân khấu để hình thành sự tự tin, rèn khả năng diễn đạt cũng được các tác giả đề cập đến. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin và củng cố kỹ năng cho học sinh. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung đặc biệt là mở rộng không gian ngoài lớp học đã khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học sinh. Các nghiên cứu trong nước cũng đã có rất nhiều công trình đề cập đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các khía cạnh khác nhau về vai trò, phương pháp, hình thức tổ chức trong và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau. Phạm Minh Hạc đề cập đến nội dung: Toàn bộ công tác giáo dục nhằm xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm việc trong thời kỳ đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng động, có tay nghề, có tâm hồn, chứ không phải là con người sống chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách hình thành và phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người là hoạt động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người đều gắn bó bằng cách này hay cách khác với quan hệ người - người.[9] 7 Bùi Thị Lâm với nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động ngoài giờ cho trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi) làm quen với môi trường xung quanh, tác giả đã chỉ ra vai trò của hoạt động ngoài trời trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non từ đó chỉ ra những biên pháp tổ chức hiệu quả.[13] Đỗ Nguyên Hạnh đã đưa ra một số hình thức như: bình thơ, trưng bày tranh ảnh, thăm quan có tác dụng tốt cho việc củng cố, bổ sung kiến thức, giáo dục tình cảm, ý thức tập thể cho học sinh. Tác giả đề cập tới vấn đề liên quan đến các hình thức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong quá trình tổ chức thực hiện để giáo dục toàn diện cho học sinh. .[10] Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu về QL HĐGDNGLL ở các trường phổ thông như: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Kim Oanh. Nội dung chính của luận văn đã đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo tiếp cận chức năng quản lý có thể áp dụng cho các trường TH nói chung và các trường TH trên địa bàn huyện Hoài Đức, Hà Nội nói riêng. [17] Nguyễn Thành Tân (2012), với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội”, lựa chọn tiếp cận chức năng quản lý trong nghiên cứu, có đánh giá những yếu tố chủ quan và khách quan có liên quan đến quản lý hoạt động GD NGLL ở trường THPT. [21] Ngày nay với xu hướng đổi mới giáo dục, với xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0. Hệ thống giáo dục của chúng ta được cải cách theo hướng đào tạo học sinh phổ thông thành người “năng động, sáng tạo, có sức khỏe và hiểu biết xã hội. Hoạt động trải nghiệm đã được tiến hành trước đây và ngày nay trở thành một môn học trong chương trình GDPT mới có khả năng tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực 8 hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm. Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt động phát triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá. Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường. Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn thể trong xã hội . Qua nghiên cứu và thu thập thông tin về HĐGDNGLL đã có một số nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau. Hầu hết đã chỉ ra được vai trò, hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở một phạm vi, một trường, một số khía cạnh nào đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. 9 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Những nhà xã hội học nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các nhà hoạt động kinh tế nghiên cứu hoạt động quản lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế… Chính vì thế khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau: Theo Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ. [2] Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định. Theo Đặng Vũ Hoạt, quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý. [11] Như vậy, Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao. * Chức năng quản lý Người quản lý thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có thể khác nhau tùy theo tổ chức, hay theo cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lý ở tất cả các tổ chức. có bốn chức năng quản lý cơ bản như sau: (Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra Đánh giá). [6] (1) Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục đích, lựa chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối lượng công việc, đề ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ đó đề ra các biện 10 pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề có thể xẩy ra, những ý tưởng của chủ thể quản lý để đạt được mục đích và đi đến mục tiêu. Đây là bước cơ sở cho việc thực hiện các chức năng tiếp theo của quản lý. (2) Tổ chức thực hiện: là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy tổ chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng quản lý để đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức giúp thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế hoạch. (3) Chỉ đạo: là công việc thường xuyên của người quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lý luôn phục tùng, phát huy tính tự giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức năng, nhiệm vụ đã phân công. Nói cách khác, đây là quá trình tác động, động viên, tạo động lực, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã định. (4) Kiểm tra - đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm thu thập thông tin ngược của người quản lý để kiểm soát hoạt động của bộ máy nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ máy đạt được mục tiêu. Có thể nói, kiểm tra là tai mắt của quản lý. Trong công tác lãnh đạo, quản lý và chỉ huy, Hồ Chí Minh đã từng nói:“Không có kiểm tra - đánh giá coi như không có lãnh đạo”. Qua đó, đủ thấy vai trò kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản lý là việc làm không thể thiếu của chủ thể quản lý. Các chức năng quản lý phải tạo thành một chu trình thống nhất. Trong đó, mỗi chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc với các chức năng khác. Quá trình ra các quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức năng theo một trình tự nhất định. Nhà quản lý không được bỏ qua hay coi nhẹ bất cứ chức năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý 11 cần quan tâm thêm hai vấn đề quan trọng là: thông tin quản lý và quyết định quản lý. [12] 1,2,2 Quản lý giáo dục, Theo Phạm Minh Hạc: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng HS. [9] Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [19]. Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó. Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục, nói một cách rõ ràng đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội. 1.2.3. Quản lí nhà trường TheoTrần Kiểm, quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và quản lý chuyên môn, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và 12 được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có. Theo Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [9] Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. [19] Như vậy, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng đặc thù của nó. Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. 1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học của các môn học ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy – học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động của học sinh. Điều 29 của Điều lệ trường tiểu học: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.[3] Theo Đặng Vũ Hoạt, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động công 13 ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, v..v. để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường) [11] Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ. 1.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy học trong nhà trường hoặc trong phạm vi cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình này được thực hiện mọi nơi, mọi lúc và tác dụng giáo dục được xuyên suốt.[7] Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường TH là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản trong nhà trường có tính giáo dục cao, được thực hiện có mục đích, có kế hoach, có tổ chức, góp phần cùng hoạt động giáo dục trong lớp học củng cố kiến thức, trau dồi phẩm chất đạo đức, phát huy năng lực sở trường, từng bước hoàn thiện nhân cách cho HS, góp phần phát triển chất lượng giáo dục toàn diện. [18] Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý (CBQL) đến tập thể cán bộ GV, nhân viên và HS, được tiến hành ngoài giờ lên lớp, theo kế hoạch cụ thể, chi tiết, nhằm định hướng hoạt động giáo dục đạt mục tiêu, kế hoạch chung của nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của CBQL nhà trường thực chất là quản lý mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trên cơ sở quản lý lập kế hoạch, quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của cán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng