Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý nhà trường...

Tài liệu Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý nhà trường

.DOC
17
352
78

Mô tả:

QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG Câu 1: . Hãy phân tích và chứng minh sơ đồ quan hệ của HTGD với xã hội của một nước. - Khái niệm HTGDQD - Sơ đồ mối quan hệ phụ thuộc của HTGDQD đối với xã hội của một nước. + Triết lý giáo dục chi phối, chỉ đạo hệ thống giáo dục: Dự thảo lần thứ 14 "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020" của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 30-12-2008 định nghĩa "hệ thống triết lý" giáo dục là "hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cần được vận dụng một cách sáng tạo phù hợp thực tiễn giai đoạn mới". Triết lý giáo dục là tư tưởng chỉ đạo hình thành và phát triển hệ thống giáo dục của một đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Muốn có một nền giáo dục tốt thì phải có một triết lý giáo dục đúng đắn, bởi "Triết lý giáo dục chi phối, chỉ đạo toàn bộ các khâu, các lĩnh vực cụ thể của giáo dục, từ nội dung giáo dục, phương châm giáo dục, phương pháp giáo dục, tổ chức giáo dục, ảnh hưởng quyết định đến tất cả các cấp của nền giáo dục, từ tiểu học, trung học, cho đến Đại học, trên Đại học. Kiểu triết lý giáo dục nào đưa đến kiểu nội dung, phương châm, phương pháp, tổ chức giáo dục đó" (Nhà văn Nguyên Ngọc, "Triết lý giáo dục: Đã đúng đắn chưa?”) Dự thảo lần thứ 14 "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020" của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 30-12-2008 cũng khẳng định: "Phát triển sự nghiệp giáo dục cần dựa trên một hệ thống triết lý" + Hệ thống giáo dục luôn tồn tại, vận độngvà phát triển cùng với mô hình và mức độ phát triển kinh tế - xã hội: Trong mỗi thời kỳ lịch sử, tương ứng với mỗi chế độ xã hội, với mỗi trình độ phát triển KT_XH có một thể chế giáo dục tương ứng: Giáo dục thời nguyên thủy, GD thời phong kiến, giáo dục thời hiện đại... Theo triết lý thông thường mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia chi phối và quyết định sự phát triển hệ thống giáo dục quốc dân của nước đó. Thông qua quá trình tổ chức giáo dục có hệ thống những thế hệ kế tiếp bằng nhiều hình thức, nhiều loại hình trường, hệ thống giáo dục góp phần mở mang dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia. Một mặt, trình độ và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tạo điều kiện, nguồn lực cho hình thành và phát triển hệ thống giáo dục, mặt khác trình độ phát triển kinh tế - xã hội là nhân tố thưc đẩy sự hình thành và phát triển các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo dục. Như vậy, càng tăng trưởng kinh tế nhanh, giáo dục càng triển mạnh và ngược lại khi giáo dục phát triển mạnh sẽ là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ KT_XH và GD là mối quan hệ biện chứng. Ngày nay, Ở Việt Nam GD-ĐT đã được coi là quốc sách hàng đầu. Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục vừa là động lực thúc đẩy, vừa là bộ phận cấu thành của nhiệm vụ và mục tiêu chung của đất nước ta hiện nay: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh”. + Hệ thống giáo dục có mối quan hệ và tác động qua lại với trình độ và sự phát triển KH&CN: Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có tác dụng quyết định đối với giáo dục trên các mặt: chương trình giáo dục, điều kiện học, quy mô và tốc độ phát triển giáo dục. Kinh tế quyết định hệ thống, cấu trúc giáo dục. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội: từ xã hội cổ đại sang xã hội hiện đại: hệ thống giáo dục gia đình chuyển sang giáo dục xã hội; giáo dục dành cho thiểu số sang giáo dục dành cho đa số; giáo dục chính quy chuyển sang đa phương thức; giáo dục từ chỗ bó hẹp ít ngành sang nhiều ngành. -Về chức năng phát triển kinh tế của giáo dục. Giáo dục đối với nền kinh tế được hiểu theo cả 2 mặt chi phí và lợi ích. Nếu giáo dục sử dụng các nguồn lực cũng được đặc trưng và phân tích chi phí như các ngành kinh tế khác; về mặt lợi ích tiềm tàng của giáo dục theo hai nghĩa trực tiếp và gián tiếp đến phát triển kinh tế. Giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế: Giáo dục là phương pháp và nội dung quan trọng nhất để tái sản xuất sức lao động; giáo dục là con đường chủ đạo vừa rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong xã hội vừa nâng cao năng suất lao động, và do đó giáo dục đóng góp chủ yếu (chiều sâu) vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập. Giáo dục là con đường chủ đạo sản sinh khoa học, khoa học chuyển hóa thành công nghệ trực tiếp. Giáo dục là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ quản lý kinh tế. Giáo dục ảnh hưởng gián tiếp đến phát triển kinh tế: Giáo dục ảnh hưởng toàn diện đến phát triển con người, tố chất của con người được cải thiện được nâng cao thì kinh tế mới tiếp tục được phát triển. khoa học và giáo dục là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục và khoa học, công nghệ chính là động lực để phát triển xã hội, để vươn lên giàu có, thịnh vượng Trình độ và sự phát triển KH&CN sẽ tác động đến quy mô, nội dung, phương pháp giáo dục của hệ thống giáo dục. Thực tế với các nước có nền kinh tế và KH-CN phát triển mạnh và sớm thì mạng lưới các cơ sở giáo dục cũng hình thành sớm. Ví dụ ở Anh giáo dục Tiểu học là bắt buộc từ rất sớm, trước các nước chậm phát triển hàng trăm năm, các trường Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học phát triển ngay từ giữa thế kỷ 19. Ngược lại, Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các trường đại học ở châu Âu từ các thế kỷ XIV-XV và sự ra đời của kinh tế công thương nghiệp, vừa là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển các cuộc cách mạng kỹ thuật thế kỷ XVII-XVIII và cách mạng KH_CN hiện đại ngày nay. Hệ thống giáo dục kỹ thuật-nghề nghiệp ra đời do nhu cầu tăng nhanh quy mô đào tạo nhân lực kỹ thuật và bước vào thời kỳ công nghiệp hóa từ thế kỷ XVIII-XIX như Anh, Đức , Pháp và trở thành nhân tố quan trọng của quá trình hiệ đại hóa của các nước nhật bản, Hàn quốc, Singapore... + Truyền thống văn hóa, giáo dục của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia cũng là những yếu tố quy định sự hình thành và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân: Ảnh hưởng rõ rệt nhất là sự hình thành hệ thống các loại hình nhà trường, nội dung và phương thức giáo dục. Sự thay đổi hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 cũng như sự phát triển toàn diện của nó nửa cuối thế kỷ 20 là một minh chứng, truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam cũng làm cho quy mô hệ thống giáo dục của Việt Nam không thua kém các nước phát triển. Giáo dục được xem là công cụ mà mỗi xã hội chuyển tải văn hóa cho thế hệ sau. Do vậy, nếu văn hóa được xem là hệ thống kiến thức, niềm tin, giá trị, thái độ và các thao tác thì giáo dục có thể được xem như là ý đồ chuyển tải toàn bộ những cái liệt kê trên từ thế hệ này sang thế hệ sau. Tác giả bài viết khẳng định: Không có thành phần nào của quá trình giáo dục, kể cả nội dung đến sản phẩm, không chịu ảnh hưởng của văn hóa. Từ sự khẳng định trên, tác giả bài viết đã tiến hành triển khai 6 luận điểm quan trọng, thể hiện cơ sở văn hóa của giáo dục: 1.Giáo dục, dạy học là công cụ truyền tải văn hóa. Các chuẩn mực và cơ chế của sự kiểm soát là sản phẩm được con người biểu tượng hóa và thổi ý nghĩa vào đó. Chính sự biểu tượng hóa hay quá trình mà theo đó con người đưa ý nghĩa vào vật thể hay hành động trong một nền văn hóa cụ thể có ý nghĩa rất quan trọng trong giáo dục. Quá trình biểu tượng hóa xuất hiện thông qua tư duy, cảm giác và hành động. Các kiểu loại của hành vi được thấy trong các xã hội khác nhau sẽ không có ý nghĩa nếu không đặt trong môi trường văn hóa cụ thể. 2. Giáo dục và dạy học trong trường học như là một quá trình văn hóa. Sự truyền đạt có chủ ý văn hóa cho các thế hệ sau được gọi là giáo dục. Giáo dục là một quá trình mà một người tiếp thu văn hóa của chính dân tộc mình. Khi quá trình này diễn ra trong một môi trường chính thức thì được gọi là trường học. Ba khái niệm tiếp thu văn hóa, giáo dục và học tập trong trường có sự khác biệt. 3. Giáo dục là một quá trình tiếp thu văn hóa của chính dân tộc mình và tiếp thu văn hóa của dân tộc khác. Trong bối cảnh đa văn hóa, giáo dục tinh thần khoan dung không những cho phép tồn tại nhiều hệ giá trị, lối sống mà còn khuyến khích mọi người trải nghiệm sự đa dạng văn hóa và cả những kinh nghiệm sắc tộc khác nhau.Tinh thần khoan dung phải dựa trên niềm tin về sự bình đẳng cơ hội cho tất cả mọi người, tôn trọng phẩm giá cá nhân và niềm tin rằng không có hình thái hành vi nào là thống trị tuyệt đối. Chính vì vậy, sự đa dạng văn hóa là dấu hiệu tồn tại của nền dân chủ. 4. Văn hóa quy định cách thức học tập. Quá trình học tập do chính bổi cảnh văn hóa quy định. Bất cứ ý định tìm hiểu quá trình học tập đều phải đương đầu với mối quan hệ giữa người học, người dạy, bối cảnh và mục đích học tập. Có 4 loại yếu tố tác động đến quá trình học tập: (1) quan sát và mô hình hóa; (2) kinh nghiệm xã hội; (3) xung đột xã hội; (4) trò chơi. 5. Vai trò cấu trúc - chức năng của nhà trường. Trường học là một thực thể xã hội được xây dựng để truyền tải văn hóa, hướng vào mục tiêu truyền tải văn hóa dân tộc, đồng thời đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Nhà trường có trách nhiệm xã hội hóa những thành viên trẻ tuổi của xã hội, nuôi dưỡng trí tuệ, phát triển đạo đức và sức khỏe, đáp ứng yêu cầu của các nhóm xã hội cũng như xã hội nói chung. 6. Văn hóa và sự phát triển của người học. Quá trình phát triển thông qua giáo dục là quá trình vận động của người học để trở thành thành viên đầy đủ của xã hội trên nhiều mặt. Sự phát triển này bao gồm sự phát triển năng lực nhận thức, tiếp thu kiến thức và kỹ năng xã hội, nuôi dưỡng những thái độ nhất định và hình thành những giá trị và thái độ đạo đức. Điều chính yếu ở đây là khả năng đưa ra sự phán xét về các vấn đề đạo đức, xã hội và trí tuệ và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách lành mạnh. Nhà trường phải tạo môi trường văn hóa bình đẳng để trẻ em mọi giai tầng có thể được ứng xử bình đẳng. Có thể nói, hầu như mọi khía cạnh của giáo dục và dạy học đều chịu ảnh hưởng của văn hóa. Giáo dục và dạy học là một quá trình văn hóa. Chính vì vậy, bên cạnh việc ứng dụng tâm lý học, xã hội học vào nghiên cứu, nhân học giáo dục sẽ góp phần làm cho quá trình dạy học và quá trình giáo dục trở nên hiệu quả. + Tính thời đại cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển Hệ thống giáo dục của mỗi nước: Trong quá trình phát triển, HTGD của mỗi nước cũng chịu sự tác động, ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa đang thu hẹp khoảng cách và đường biên giới giữa các nước hiện nay. Nhiều mô hình, hệ thống giáo dục như mô hình Anh, mô hình Mỹ, mô hình Châu Âu truyền thống...cũng như nhiều loại hình, nhiều chuẩn mực trong giáo dục về trình độ, văn bằng chứng chỉ quốc tế đã chi phối và có ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống giáo dục của các nước khác, và trong từng nhóm như nhóm các nước ASEAN, Liên minh châu Âu(EU), Khu vực APEC... Trong xu thế toàn cầu hóa và khi chúng ta đã trở thành thành viên của WTO với những thời cơ, những thuận lợi và cả những khó khăn, thách thức. Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một nền giáo dục ngày càng tiếp cận với trình độ tiến tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Kinh nghiệm phát triển giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới đang là bài học quý cho việc xây dựng phát triển giáo dục Việt nam. Hệ thống GDQD VN phải được xây dựng tương xứng với hệ thống giáo dục thế giới về chương trình, nội dung, phương pháp GD và chất lượng GD. Tóm lại, HTGD QD mang tính LS-XH cụ thể, tính thời đại và tính dân tộc; hệ thống GDQD phản ánh chế độ chính trị XH, trình độ phát triển KT, KHKT_CN, chính sachs và truyền thống văn hóa gd của mỗi nước. Vì vậy hệ thống giáo dục của mỗi nước đề có cách thức tổ chức hệ thống riêng với những nét khác nhau về tính chât cơ cấu, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, cơ chế tổ chức và vận hành hệ thống nhằm phục vụ các yêu cầu phát triển KT_XH của đất nước mình. Câu hỏi 2: Phân tích đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam và cho biết thực trạng và phương hướng phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đến năm 2020. 1. Đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam - Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. - Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. - Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. - Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo, dân tộc thiểu số, chính sách xã hội được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng. - Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. 2. Thực trạng giáo dục Việt Nam: - Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân. - Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt người dân tộc thiểu số, con em các gia đình ghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm. - Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp và đại học. - Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện. - Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và một số tình độ đào tạo, chưa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. - Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới - Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. - Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm đổi mới. + Về tổ chức quản lý của hệ thống giáo dục đại học là sự phân tán của quá nhiều trường đại học và học viện theo nhiều chuyên ngành riêng rẽ với các chương trình đào tạo quá hẹp theo mô hình của Liên Xô cũ. Chính việc tổ chức quản lý các trường đại học chuyên ngành có mục tiêu đào tạo nặng về kiến thức cụ thể theo những tiểu chuyên ngành rất hẹp mà người sinh viên không được trang bị một nền tảng vững chắc về giáo dục tổng quát cần thiết cho việc tự học tập suốt đời và khả năng đáp ứng cao với môi trường làm việc thay đổi không ngừng trong tương lai. Các giải pháp phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đến năm 2020: Đổi mới quản lý giáo dục; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội; Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội; Phát triển khoa học giáo dục; Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục. 3. Định hướng chung phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam như sau: - Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn VN, phục vụ thiết thực cho sự phát triển KT -XH của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một XH học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng hệ thống GD đa dạng, phân luồng, liên thông và mở. - Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực KH - CN trình độ cao, cán bộ quản lý, công nhân giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền KT; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập THCS. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội. - Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục đào tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Tăng cường hội nhập. Bài tập số 3 Đề bài: Mô tả khái niệm Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân và cho biết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam. Bài làm: + Hình thành khái niệm Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân (HTGDQD): Xuất phát từ khái niệm Quản lý: Quản lý là gì? Chủ thể Quản lý Một quá trình tác động có ý thức, hợp quy luật Khách thể/Đối tượng Quản lý (lên) (nhằm) Mục tiêu (của hệ QL) Từ công thức trên ta có thể hình thành các khái niệm quản lý đối với từng lĩnh vực bằng cách chỉ ra Chủ thể QL, Khách thể/Đối tượng QL, Mục tiêu của hệ QL. Đối với Quản lý HTGDQD: Chủ thể QL: Bộ máy QLGD; Khách thể/Đối tượng QL: HTGDQD; Mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hoàn thiện nhân cách cho công dân. Như vậy, có thể phát biểu khái niệm Quản lý HTGDQD như sau: Quản lý HTGDQD là một quá trình tác động có ý thức, hợp quy luật của Bộ máy QLGD lên toàn bộ HTGDQD nhằm đạt được mục tiêu cấp học, ngành học (là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hoàn thiện nhân cách cho công dân). Bộ máy quản lý giáo dục của HTGDQD ở Việt Nam Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy Quản lý HTGDQD: Chính phủ, UBND các cấp (màu đỏ trong sơ đồ trên) - Quản lý Nhà nước về GD: + Tạo ra khung pháp lý và cung cấp các nguồn lực để vận hành HTGDQD và điều chỉnh các hành vi trong hoạt động giáo dục. + Chỉ đạo, điều hành thông qua định hướng chiến lược và quy định của Nhà nước, quy chế chuyên môn theo phân cấp cụ thể. + Giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm định để bảo đảm chất lượng giáo dục; xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, bảo đảm nguyên tắc pháp chế XHCN trong giáo dục. Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT (màu trắng trong sơ đồ trên) - Quản lý Chuyên môn về GD: + Tham mưu và tổ chức thực hiện khung pháp lý; điều hành hoạt động giáo dục, nhà trường. + Ban hành các quy định, quy chế chuyên môn theo phân cấp cụ thể. + Giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm định để đảm bảo chất lượng giáo dục; xử lý các vi phạm chuyên môn trong giáo dục, nhà trường. Bộ GD&ĐT, Các Bộ Ngành (màu tím trong sơ đồ trên) - Vừa là Cơ quan Quản lý Nhà nước, vừa là các cơ quan Quản lý Chuyên môn về GD: Theo công thức: Tím = Đỏ + Trắng Có nghĩa là trong vai trò cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, nó có chức năng, nhiệm vụ như của “Đỏ”; còn khi đóng vai trò là cơ quan quản lý chuyên môn về giáo dục, nó lại có chức năng, nhiệm vụ như của “Trắng”.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng