Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý xây dựng văn hoá trường mầm non trưng vương thành phố t...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý xây dựng văn hoá trường mầm non trưng vương thành phố thái nguyên theo định hướng trường học hạnh phúc (klv 02718)

.PDF
24
1
65

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn nhân loại chúng ta đang sống trong thế kỷ của khoa học công nghệ, của nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Với vai trò sẵn có của mình đối với xã hội, GD vừa là động lực để vận hành nền kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng xã hội để hình thành xã hội tri thức. GD cần thích ứng với điều kiện và nhu cầu phát triển của xã hội mới. Bên cạnh đó GD cần phát triển trên nền tảng văn hoá tiên tiến phù hợp với những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Xác định được tầm quan trọng của văn hoá đối với sự phát triển đất nước, ngày 04/6/2020 Ban chấp hành trung ương Đảng có kết luận số 67 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 33- NQ/ TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về XD và phát triển VH, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. VH được kế thừa và phát triển qua các thế hệ. GD đóng góp vai trò rất lớn trong quá trình này. Vì vậy VH trong các NT cũng rất được quan tâm. Xác định được tầm quan trọng của việc XD văn hoá NT, ngày 25/01/2017 Bộ GD-ĐT có KH số 282/BGDĐT-CTHSSV về việc đẩy mạnh XD môi trường văn hoá trong trường học. NT là nơi bảo tồn và lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại; Ngày 22/4/2019 Công đoàn GD Việt Nam phối hợp với Bộ GD-ĐT tổ chức Lễ phát động “Triển khai KH nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo người lao động vì một THHP”. Có thể nói văn hoá là một thứ tài sản lớn của NT. Văn hoá NT theo định hướng THHP giúp tạo động lực làm việc, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các TV trong NT; tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, sáng tạo, vui vẻ, lành mạnh mà mọi TV luôn cảm thấy an toàn, được tôn trọng cùng đồng lòng phấn đấu nỗ lực dạy và học. Các cá nhân được điều phối và kiểm soát hành vi, từ đó tập thể các TV trong NT có quyết định và sự lựa chọn đúng đắn trong hành động, giúp chất lượng dạy học của NT luôn được đảm bảo và không ngừng được nâng cao. VHNT còn là nền tảng giúp NT thích ứng với môi trường và thời cuộc đồng thời giúp nâng cao giá trị thương hiệu của NT. Thực tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy những trường có chất lượng tốt là những trường có VHNT tích cực và ngược lại. Trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên là một trường nằm ở khu vực trung tâm của thành phố Thái Nguyên. Lãnh đạo NT đã xác định được tầm quan trọng của văn hoá NT với chất lượng GD của NT cũng như việc kiến tạo ngôi trường hạnh phúc. NT đã có những nỗ lực cải thiện văn hoá NT như đảm bảo sự công bằng, ghi nhận, động viên sự nỗ lực cố gắng của CB, GV, NV, động viên các TV trong NT yêu thương, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống, thi đua, phấn đấu chuyên môn...tuy nhiên thời gian qua NT còn loay hoay với rất nhiều khó khăn mà trong đó việc XD VHNT chưa được QL XD một cách đồng bộ và toàn diện. Chất lượng và uy tín NT chưa được nâng lên rõ rệt, còn 2 có một số những biểu hiện tiêu cực như sự thống nhất trong hành vi của đội ngũ còn hạn chế, nhiều GV chưa nỗ lực, sáng tạo trong công tác, một số GV chưa tâm huyết với nghề, ngại khó, ngại khổ, số GV yêu nghề và tận tâm với trẻ còn ít, nhiều GV có ứng xử chưa phù hợp đối với trẻ, nhiều trẻ chưa có thói quen giao tiếp phù hợp, không khí làm việc trong NT nhiều khi căng thẳng một cách không cần thiết... Là một CBQL tại NT, nhận thấy vai trò của VH với sự phát triển bền vững và có chiều sâu của NT, với mong muốn phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế còn tồn tại để XD những giá trị VH tốt đẹp tại NT, nâng cao chất lượng GD hướng đến sự phát triển của NT với mô hình THHP, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn hoá trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng trường học hạnh phúc”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng QL XD văn hoá trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên từ đó đề xuất các biện pháp QL XD VH trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng THHP. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu XD văn hoá trường MN theo định hướng THHP 3.2. Đối tượng nghiên cứu QL XD VH trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng THHP. 4. Giả thuyết khoa học VHNT ảnh hưởng rất lớn tới hình ảnh, thương hiệu, chất lượng GD và hiệu quả hoạt động của NT, là sức mạnh cho sự phát triển ổn định và bền vững, là nền tảng để XD một THHP. Tuy nhiên hoạt động QL XD VHNT ở trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên còn một số điểm hạn chế. Nếu có những biện pháp QL XD VHNT phù hợp thì sẽ khắc phục được những tồn tại và nâng cao chất lượng GDĐT trong NT hướng tới mục tiêu XD THHP. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL XD VH trường Mầm non theo định hướng THHP. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QL XD VH trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên 5.3. Đề xuất một số biện pháp QL XD văn hoá trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng THHP 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1.Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn thời gian nghiên cứu khảo sát thực trạng Văn hóa nhà trường tại trường Mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021. 6.2. Khách thể khảo sát: 04 CBQL (02 CB Phòng GD, 02 CBQL trường); 3 38 GV, NV, 60 cha mẹ học sinh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về mặt lý luận Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về QL XD VH trường MN và XD QL VH trường MN theo định hướng THHP để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, CS và GD trẻ MN tại trường MN Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên nói riêng và các trường MN trên thành phố Thái Nguyên nói chung. 8.2. Về mặt thực tiễn XD được cơ sở thực tiễn, đề xuất được các biện pháp QL XD VH trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng THHP. 9. Dự kiến cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được kết cấu bởi 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý xây dựng Văn hóa trường mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc. Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng Văn hóa trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng trường học hạnh phúc. Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng Văn hóa trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng Trường học hạnh phúc. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG MẦM NON THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng Văn hóa trường học 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa trường Mầm non 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý QL luôn gắn liền với xã hội loài người. QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu dưới sự biến động của môi trường. 1.2.2. Văn hóa Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Vũ Bích Hiền (2019) đưa ra khái niệm VH là sản phẩm của loài người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội nhưng đồng thời, VH lại tham gia tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. VH được truyền từ thế hệ này sang thế hệ 4 khác thông qua quá trình xã hội hóa. VH được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Có thể hiểu VH là sản phẩm của con người trong quá trình tồn tại và phát triển có tác động trở lại đến cuộc sống của con người, VH có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ người này sang người khác và có thể có sự cải biên, thay đổi phù hợp với khả năng, nhu cầu của con người. 1.2.3. Văn hóa nhà trường VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... trong NT đó. VHNT thể hiện những nét đặc trưng riêng biệt tạo nên sự khác biệt của NT với các tổ chức khác và sự khác biệt giữa trường này với trường khác. VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một NT, là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong NT chấp nhận. VHNT tốt luôn hướng tới chuẩn chất lượng cao. 1.2.4. Xây dựng văn hóa nhà trường - Xây dựng: theo từ điển tiếng Việt thì xây dựng có nhiều nghĩa trong đó có các nghĩa: làm nên, gây dựng lên; tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó; có tinh thần đóng góp, làm tốt hơn. - Xây dựng văn hóa nhà trường: Làm cho hệ thống suy nghĩ, niềm tin, quan điểm, hành vi của các TV trong NT trở nên tốt hơn tác động tích cực đến các hoạt động của NT nhằm tạo nên những đặc trưng của NT. 1.2.5. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường QL XD VHNT là tác động có chủ đích của nhà QL đến con người, CSVC trong NT làm cho hệ thống suy nghĩ, niềm tin, quan điểm, hành vi của các TV NT trở nên tốt hơn, tác động tích cực đến các hoạt động của NT nhằm tạo nên những đặc trưng của NT theo mục tiêu của tổ chức và nhà QL. 1.2.6. Trường học hạnh phúc THHP là trường học mà các TV trong NT cảm thấy an toàn; vui tươi; được yêu thương, tôn trọng, được phát huy khả năng của mình. Trong môi trường thuận lợi, các TV có sự tương tác tốt, thực hiện các hoạt động với tâm trạng thoải mái và nỗ lực hướng đến sự thành công, chất lượng hoạt động của cá nhân và tập thể. 1.2.7. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường theo định hướng trường học hạnh phúc VHNT theo định hướng THHP là toàn bộ hệ thống suy nghĩ, niềm tin, quan điểm, hành vi … của các TVNT cùng sản phẩm hoạt động gồm cả yếu tố vật chất và tinh thần của họ tạo nên các giá trị, tiêu chí của THHP. Trong NT có sự tương tác tốt giữa các thành viên. Mỗi TV cảm thấy an toàn; vui vẻ; được phát huy khả năng; được yêu thương, tôn trọng; thực hiện các hoạt động với tâm trạng thoải mái và nỗ lực hướng đến sự thành công, chất lượng hoạt động của cá nhân và tập thể. 5 QL XD VHNT theo định hướng THHP là tác động có chủ đích của nhà QL đến con người, CSVC trong NT làm cho VHNT tích cực, giúp NT đạt được các tiêu chí của THHP. 1.3. Xây dựng văn hóa trường Mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc 1.3.1. Trường Mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân - Vị trí, vai trò và mục tiêu của GDMN: + GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi. + GDMN nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một [11]. - Nhiệm vụ và quyền hạn của trường MN + XD phương hướng, chiến lược phát triển NT theo các quy định của Bộ GD-ĐT, bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của NT. + Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành. 1.3.2. Nội dung xây dựng Văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc theo tiếp cận Văn hóa tổ chức 1.3.2.1. Con đường hình thành Văn hóa nhà trường 1.3.2.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường theo định hướng trường học hạnh phúc với tiếp cận văn hóa tổ chức 1.4. Nội dung quản lý xây dựng văn hóa trường mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc Trong việc QL XD VH trường MN theo định hướng THHP, vai trò của HT là vô cùng quan trọng. HT cần phát huy được vai trò dẫn dắt chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động trong NT, tổ chức tốt các hoạt động XD KH, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá. Các hoạt động này có mối liên hệ khăng khít và bổ trợ nhau trong các hoạt động. Bên cạnh đó cần huy động đông đảo hệ thống CB, GV, NV, trẻ và CMT trong NT tham gia vào quá trình này bởi họ vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình XD VHNT theo định hướng THHP. 1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng Văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng Văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc 1.4.3. Lãnh đạo chỉ đạo, thực hiện xây dựng Văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá xây dựng Văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng Văn hóa trường Mầm non 6 1.5.1. Các yếu tố bên trong nhà trường 1.5.1.1. Các yêu tố về lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường Trong QL XD VHNT thì các yếu tố về lãnh đạo, CBQL gọi chung là CBQL của NT có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XD VHNT. Các yêu tố này bao gồm: nhận thức của CBQL về VHNT và vai trò của việc QL XD VHNT của bản thân với việc XD và phát triển VHNT; năng lực trình độ QL của CBQL; tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, sự nhiệt tình của CBQL đối với việc XD VHNT; kiến thức và kinh nghiệm của CBQL về việc QL XD VHNT; việc nêu gương của CBQL. 1.5.1.2. Các yếu tố về giáo viên, nhân viên Các yếu tố về GV, NV ảnh hưởng đến việc QL XD VHNT bao gồm: nhận thức của GV, NV về VHNT, vai trò của việc XD VHNT đối với mỗi cá nhân và với tập thể NT; thái độ, ý thức, trách nhiệm của họ trong việc XD, thực hiện VHNT; kiến thức, năng lực, sự đam mê, tâm huyết trong việc thực hiện nhiệm vụ; đời sống vật chất, tinh thần cùng với kỹ năng sống của GV và NV… 1.5.1.3. Các yếu tố về trẻ, cha mẹ trẻ Các yếu tố về trẻ, CMT cũng có ảnh hưởng đến QL XD VHNT. Các yếu tố này bao gồm: nhận thức của CMT, của trẻ về hành vi văn hoá, quyền và trách nhiệm của bản thân; thái độ và trách nhiệm của các thànhviên này về việc thực hiện VHNT; kỹ năng giao tiếp ứng xử của họ; 1.5.1.4. Cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường Các yêu tố về phòng học, các phòng chức năng, sân chơi, khuôn viên trường cùng với các đồ dùng, thiết bị, máy móc, đồ chơi…phục vụ cho các hoạt động CS, GD trẻ trong NT. Nếu các yếu tố này đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các TV trong NT thì sẽ tạo tâm lý thoải mái hơn cho họ thực hiện nhiệm vụ. Đôi khi, các yếu tố vật chất còn thiếu thốn nhưng khi cố gắng các CB, GV, NV trong NT khắc phục được thì các TV trong trường sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện các hành vi VH. Ngược lại nếu các điều kiện vật chất tại đơn vị quá thiếu thốn, gây khó khăn không thể khắc phục được thì sẽ dễ tạo tâm lý chán nản, tiêu cực cho các TV trong trường khiến việc QL XD VHNT sẽ gặp khó khăn hơn. 1.5.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường 1.5.2.1. Thể chế, cơ chế chính sách, chỉ đạo về xây dựng Văn hóa nhà trường Cũng như tất cả các cơ sở GD khác, việc QL XD VH trường MN bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các quy định của Bộ GD-ĐT, các bộ ngành có liên quan, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, UBND thành phố, UBND phường… trong đó việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trường MN, của các TV trong NT có vai trò rất quan trọng. Từ đó NT có cơ sở xác định sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu và thực hiện các giá trị cốt lõi của VHNT. Bên cạnh đó các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, các chính sách pháp luật, các văn bản hướng dẫn…về các nội dung VHNT, hoạt động CS, GD, học tập, bồi dưỡng từ các cấp 7 QL có tác động to lớn đến định hướng XD VHNT, nhất là các nội qui, quy chế của NT. 1.5.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội địa phương NT ở trên địa bàn nào thì sẽ bị chi phối bởi các yếu tố VH vùng miền và khu vực đó. Khu vực kinh tế xã hội phát triển thì đời sống VH thường cũng văn minh, phong phú và ngược lại. Đội ngũ CB, GV đa phần sinh sống ở tại địa bàn hoặc khu vực lân cận. CMT và trẻ cũng chủ yếu là người cú trú trên địa bàn. Đồng thời NT chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Phòng GD-ĐT và UBND phường trên địa bàn. Nếu ở khu vực kinh tế, VH xã hội phát triển người dân có trình độ dân trí cao thì NT sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc QL, XD VHNT. Tiểu kết chương 1 QL XD VHNT là hoạt động vô cùng quan trọng và không thể thiếu với mỗi NT. Quá trình này diễn ra liên tục cùng với sự hình thành và phát triển của NT. Nếu VHNT tích cực sẽ giúp cho NT có điều kiện thuận lợi để phát triển tốt. QL XD VHNT theo định hướng THHP giúp cho từng TV trong NT luôn cảm thấy được yêu thương, an toàn, vui tươi, được tôn trọng và khi đó CB, GV có tâm thế để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình với sự hứng khởi, nỗ lực, phát huy tốt nhất khả năng của bản thân. Qua đó nhiệm vụ của mỗi cá nhân được thực hiện tốt góp phần nâng cao chất lượng GD tại NT, giúp NT thành công hướng tới các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt việc QL XD VHNT theo định hướng THHP nhà QL cần nắm bắt rõ bối cảnh, thực trạng VH tại NT để từ đó nghiên cứu biện pháp QL XD VHNT một cách hiệu quả. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG MẦM NON TRƯNG VƯƠNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC 2.1. Khái quát về trường Mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên Trường MN Trưng Vương tiền thân là trường mẫu giáo Trưng Vương. Trường chịu sự QL của Phòng GD-ĐT thành phố Thái Nguyên và UBND phường Trưng Vương. Phường Trưng Vương là phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, phường chỉ có một trường MN công lập là trường MN Trưng Vương. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Phương pháp khảo sát 8 2.2.4. Công cụ khảo sát 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng xây dựng Văn hóa trường Mầm non Trưng Vương theo định hướng Trường học hạnh phúc 2.3.1. Thực trạng văn hóa trường Mầm non Trưng Vương theo định hướng trường học hạnh phúc Bảng 2.1. cho thấy 81,58% GV, NV và 81,7 CMT chưa được nghe đọc về THHP. Số lượng GV, NV đã được tiếp cận với khái niệm này chỉ có 18,42 %; CMT là 18,3% + Nhận thức về trách nhiệm XD VHNT: Bảng 2.2. cho thấy số GV, NV xác định được việc XD VHNT là trách nhiệm của tất cả các TV còn thấp (39,47%), nhiều GV, NV cho rằng XD VHNT là trách nhiệm của HT hoặc CBQL nói chung (60,52 %). * Về thực trạng VHNT theo định hướng THHP: Bảng 2.3. Bảng đánh giá thực trạng Văn hóa nhà trường theo định hướng Trường học hạnh phúc biểu hiện trên giáo viên, nhân viên STT 1 2 3 4 5 Nội dung Anh/Chị cảm thấy an toàn khi làm việc ở trường Anh/Chị cảm thấy may mắn, hạnh phúc khi được làm việc tại trường Mỗi ngày đến trường Anh/Chị thường cảm thấy vui vẻ Ở trường, Anh/Chị cảm thấy được mọi người tôn trọng Khi ở trường, Anh/Chị thấy mình được phát huy khả năng của bản thân Mức độ Rất Không Phân Đồng Rất Điểm không đồng ý vân ý đồng TB đồng ý ý (1) (2) (3) (4) (5) 0 1 7 14 16 4.18 4 7 9 12 6 3.24 6 14 9 6 3 2.63 4 10 14 7 3 2.87 6 7 12 9 4 2.95 Bảng 2.3. cho thấy, Các nội dung được đánh giá ở mức đồng ý (3,41-4,2) là “cảm thấy an toàn khi làm việc tại trường”. Các nội dung đánh giá ở mức phân vân (2,61-3,4) là: “cảm thấy may mắn, hạnh phúc khi được làm việc tại trường”; “cảm thấy vui vẻ”; “thấy được mọi người tôn trọng”; “thấy được được phát huy khả năng của bản thân”. - Để đánh giá các biểu hiện của trẻ khi tham gia học tập tại trường theo tiêu chí THHP tác giả đã trưng cầu ý kiến của CMT: 9 Bảng 2.4. Bảng đánh giá về thực trạng Văn hóa nhà trường theo định hướng trường học hạnh phúc với biểu hiện trên trẻ STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Các biểu hiện của trẻ khi học tập tại trường MN Trưng Vương Vui vẻ Thích đến trường, đến lớp Yêu mến cô giáo Tích cực tham gia các hoạt động của lớp Tương tác tốt hơn với các TV trong gia đình Đêm ngủ hay hoảng, thức giấc Sợ đến lớp Không thích cô giáo Số lượng 40 32 38 31 47 4 15 12 Tỷ lệ % 66,67 53,33 63,33 51,67 78,33 6,67 25,00 20,00 Qua bảng 2.4. thấy rằng tỷ lệ trẻ vui vẻ, thích đến trường đến lớp, yêu mến cô giáo, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, tương tác tốt với các TV trong gia đình còn thấp. Kết quả trên cho thấy chưa có nhiều trẻ vui vẻ, có mối quan hệ tốt với cô giáo và tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của trường. 2.3.2. Thực trạng về các nội dung xây dựng văn hóa trường Mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc tại trường Mầm non Trưng Vương 2.3.2.1. Thực trạng xây dựng giá trị cốt lõi Bảng 2.5. Bảng đánh giá về thực trạng xây dựng giá trị cốt lõi của nhà trường GV, NV CMT Đã được nghe/đọc về các giá STT Số Số Tỷ lệ trị cốt lõi của NT Tỷ lệ % lượng lượng % 1 Có 0 0 0 0 2 Không 38 100 60 100 Qua bảng trên có thể thấy GV, NV NT chưa được phổ biến về giá trị cốt lõi của NT. GV, NV chưa được tham gia XD giá trị cốt lõi của NT. NT cũng chưa phổ biến giá trị cốt lõi tới CMT. 2.3.2.2. Thực trạng hình thành hệ thống chuẩn mực Bảng 2.7. Bảng đánh giá thực trạng nhà trường phổ biến các chuẩn mực đến cha mẹ trẻ STT 1 2 3 4 5 6 7 Số lượng CMT biết về những quy định của NT Quy tắc ứng xử với trẻ Quy tắc ứng xử với CB, GV, NV Quy định về đưa đón trẻ Quy định khi trẻ nghỉ học Quy định về các khoản đóng góp Quy định về trang phục khi đến trường Quy định về tham gia các hoạt động của NT Số lượng 41 15 53 37 60 5 3 Tỷ lệ % 68,33 25 88,33 61,67 100 8,33 5 10 Bảng 2.7. cho thấy CMT nắm rõ nhất về quy định các khoản đóng góp; tiếp đến là nắm bắt về quy định đưa đón trẻ tuy nhiên tỷ lệ CMT nắm được quy định về đưa đón trẻ cũng chưa cao; tỷ lệ CMT nắm được quy tắc ứng xử với trẻ; quy định khi trẻ nghỉ học còn thấp. Đa phần CMT không nắm bắt được quy tắc ứng xử với CB, GV, NV; có rất ít CMT biết về quy định trang phục khi đến trường cũng như quy định về tham gia các hoạt động của NT. Có thể thấy NT chưa thực hiện tuyên truyền một cách phù hợp và hiệu quả đến CMT về các chuẩn mực các quy định đối với CMT. 2.3.2.3. Thực trạng lãnh đạo sự thay đổi trong NT Kết quả tổng hợp phiếu hỏi GV, NV về thực trạng lãnh đạo sự thay đổi như sau: nội dung được đánh giá ở mức đồng ý (3,41-4,2) là: “anh/chị đã được khen ngợi, biểu dương trước tập thể NT mỗi khi có tiến bộ, thành công…”. Các nội dung được đánh giá ở mức phân vân (2,61-3,4) là “anh/chị được lựa chọn các giải pháp khác nhau khi thực hiện công việc của mình để đảm bảo hiệu quả”, “Trong cuộc họp anh/chị đã từng được HT khuyến khích phát biểu đưa ra ý kiến riêng của mình”. Có thể thấy rằng HT NT đã quan tâm đến việc biểu dương những thành tích của GV và NV, cung cấp các điều kiện hỗ trợ để GV sáng tạo và đổi mới. HT NT cũng đã thực hiện nhưng chưa rõ rệt các hoạt động: phát triển kỹ năng đổi mới và sáng tạo của GV, NV; khuyến khích sự giao tiếp của GV, NV NT ở mọi cấp độ đặc biệt là trong các cuộc họp. 2.3.2.4. Thực trạng giao tiếp hiệu quả Nội dung được đánh giá (bảng 2.9) ở mức rất đồng ý (4,21-5) là: GV, NV được nghe/đọc câu chuyện không vui trong ứng xử của TV trong trường trước đây (4,21). Nội dung được đánh giá ở mức đồng ý (3,41-4,2) là: trẻ trong các lớp thường trò chuyện vui vẻ, gần gũi với nhau; các nội dung được đánh giá ở mức phân vân (2,61-3,4) là: GV, NV thường nói chuyện vui vẻ với CMT; GV, NV vui vẻ, thoải mái khi giao tiếp với các TV khác trong trường; CMT trong trường thường vui vẻ, thân thiện khi gặp GV, NV; GV, NV hay cười khi nói chuyện với trẻ em trong trường; GV, NV được nghe/đọc câu chuyện một tấm gương người tốt, việc tốt/một câu chuyện vui hoặc không vui trong ứng xử giữa các TV trong trường trong hiện tại và thời gian trước trong trường; Khi đến trường GV, NV cảm thấy không khí trong NT thân thiện, cởi mở; 2.3.2.5.Thực trạng tổ chức sự kiện, nghi lễ Nội dung được đánh giá (bảng 2.10) ở mức hoàn toàn đồng ý (4,21-5,0) là : việc khen thưởng đảm bảo sự khách quan, công bằng; tạo cơ hội cho nhiều người được lập thành tích. Những nội dung được đánh giá ở mức đồng ý (3,414,2) đó là: lãnh đạo NT nêu rõ vấn đề tham gia của các thành viên; nhấn mạnh trách nhiệm chung của tất cả các TV với các nghi lễ, sự kiện; Các nội dung được đánh giá ở mức phân vân (2,61-3,4) đó là: NT tăng cường tính sự phối hợp giữa các TV trong trường; nêu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của nghi lễ, sự kiện; khuyến khích sự tham gia, tìm hiểu, chia sẻ và giao lưu của các TV trong NT. 11 - Tổng hợp phiếu hỏi CMT về biểu hiện của trẻ với các ngày lễ hội NT, lớp tổ chức cho trẻ như sau: Bảng 2.11. Bảng đánh giá thực trạng hiệu quả tổ chức sự kiện, nghi lễ với trẻ Biểu hiện của trẻ với các ngày lễ hội NT, STT Số lượng Tỷ lệ % lớp tổ chức cho trẻ 1 Rất thích 16 26,67 2 Thích 38 63,33 3 Không có biểu hiện 4 6,67 4 Không thích 2 3,33 5 Rất không thích 0 0 Qua kết quả khảo sát với CMT và người CS trẻ cho thấy đa phần trẻ thích và rất thích những ngày lễ hội mà NT và lớp đã tổ chức cho trẻ (90%); chỉ có một số ít trẻ là không có biểu hiện hoặc không thích các ngày lễ hội (10%) mà trường, lớp tổ chức cho trẻ. 2.3.2.6. Thực trạng XD hồ sơ VHNT Qua nghiên cứu hồ sơ NT đặc biệt hồ sơ cơ quan VH tác giả thấy rằng: NT đã có hồ sơ VH gồm các văn bản: Hồ sơ cơ quan VH các năm với KH, báo cáo, quyết định công nhận cơ quan VH của NT, bản chứng nhận cơ quan đạt chuẩn VH, KH chuyên đề, giấy chứng nhận gia đình VH của các cá nhân, các quy định cơ quan văn hoá; Bộ quy tắc ứng xử; KH tổ chức triển khai thực hiện giáo dục lí tưởng, không bạo lực….Nhưng chưa tập hợp được tất cả những thông tin về các giá trị của VHNT tích lũy qua thời gian, thể hiện qua con người, sự vật, sự việc, các hoạt động, quá trình… của NT. NT cũng chưa xác định bộ công cụ để XD VHNT. 2.4. Thực trạng quản lý xây dựng Văn hóa trường Mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng Trường học hạnh phúc 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa trường Mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc - Tổng hợp kết quả phiếu trưng cầu ý kiến GV, NV về KH XD VHNT: Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch xây dựng Văn hóa nhà trường STT Nội dung GV, NV được nghe/đọc về KH 1 XD VHNT theo định hướng THHP GV, NV được tham gia XD các 2 KH liên quan đến VHNT Mức độ Rất Không Phân Đồng Rất Điểm không đồng ý vân ý đồng TB đồng ý ý (1) (2) (3) (4) (5) 6 18 13 1 0 2,24 21 10 7 0 0 1,63 12 Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung đều được đánh giá ở mức không đồng ý. GV, NV NT không nhận thấy sự tồn tại của KH XD VHNT theo định hướng THHP. GV, NV cũng không được tham gia XD các KH liên quan đến VHNT. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa trường mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc Các nội dung được đánh giá ở mức độ đồng ý (3,41-4,2) là: từng được nghe CBQL nhắc nhở về thực hiện các quy định về VH, ứng xử; được hướng dẫn cách phối hợp với TV khác trong trường thực hiện các quy định, quy tắc VH; có cơ chế phối hợp giữa CB, GV và NV với CMT trong quá trình thực hiện XD VHNT; từng được học/dự tập huấn/ phát tài liệu/tham gia hội thi….về VH/ XD VHNT/THHP. Nội dung được đánh giá ở mức không đồng ý (1,812,6) là: từng được nghe tổ trưởng hoặc tổ phó nhắc nhở về thực hiện các quy định về VH, ứng xử. Từ kết quả tổng hợp cho thấy trong NT đã có cơ chế phối hợp giữa các nhóm TV trong việc thực hiện nhiệm vụ để XD VHNT, NT đã quan tâm đến việc bồi dưỡng về VH ứng xử cho các TV trong NT. Chưa huy động được hệ thống cán bộ chủ chốt ở các tổ để thực hiện đôn đốc các tổ viên XD VHNT. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện xây dựng văn hóa trường mầm non theo định hướng trường học hạnh phúc Bảng 2.14. Bảng đánh giá thực trạng hoạt động giao việc và hướng dẫn các thành viên xây dựng Văn hóa nhà trường STT 1 2 Nội dung GV, NV được giao việc và hướng dẫn trong việc thực hiện các hoạt động XD VHNT. CSVC trong NT đáp ứng nhu cầu của Anh/Chị để thực hiện nhiệm vụ Mức độ Rất Không Phân Đồng Rất không đồng ý vân ý đồng Điểm TB đồng ý ý (1) (2) (3) (4) (5) 2 18 13 5 0 2,55 2 9 11 13 3 3,16 Từ bảng trên ta thấy các nội dung: NT giao việc và hướng dẫn cho từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động XD VHNT được đánh giá ở mức không đồng ý (1,81-2,61); nội dung CSVC trong NT đáp ứng nhu cầu của các TV trong NT để thực hiện nhiệm vụ có điểm trung bình ở mức phân vân (2,61-3,4) 13 2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá xây dựng văn hóa trường Mầm non theo định hướng Trường học hạnh phúc Kết quả phỏng vấn PHT với các nội dung: “Việc kiểm tra giám sát các hoạt động, các quy định xây dựng văn hóa do ai tiến hành?”, “Sau hoạt động kiểm tra có sự đánh giá, điều chỉnh không?”, “Cô nhận thấy việc, đánh giá điều chỉnh các hoạt động quản lý XD VHNT có hiệu quả không?” cho thấy việc kiểm tra thường do một đồng chí PHT đồng thời là chủ tịch công đoàn tiến hành. Từ kết quả kiểm tra đánh giá CBQL có điều chỉnh trong nhắc nhở, động viên các TV trong NT thực hiện tốt hơn công tác XD VHNT nhưng còn qua loa và chưa hiệu quả. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng trường học hạnh phúc 2.5.1. Các yếu tố bên trong nhà trường 2.5.1.1. Các yêu tố về lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường Qua bảng trên ta thấy CBQL có trình độ chuyên môn cao (100% có trình độ đại học), tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có 2/3 CBQL có trình độ trung cấp lý luận chính trị. 2.5.1.2. Các yếu tố về giáo viên, nhân viên Có thể thấy 100% giáo viên, nhân viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. 100% giáo viên biên chế có trình độ đại học đạt trên chuẩn. 2.5.1.3. Các yếu tố về trẻ, cha mẹ trẻ Bảng 2.18. Cho thấy tỷ lệ trẻ có chiều cao và cân nặng phát triển bình thường chiếm tỷ lệ cao (92 %), trẻ có cân nặng cao hơn tuổi trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi chiếm tỷ lệ thấp (8%). Bảng 2.19. Cho thấy tỷ lệ trẻ đạt ở 5 lĩnh vực phát triển đều rất cao (trên 94,5%). Riêng trẻ nhà trẻ chỉ đánh giá ở bốn lĩnh vực. Bảng 2.20 cho thấy nhiều CMT có công việc ổn định, điều kiện kinh tế tương đối phát triển. Một bộ phận không nhỏ CMT là trí thức, công chức, viên chức nhà nước có điều kiện làm việc với môi trường văn hóa tích cực, nhiều CMT có nhận thức tốt. Có một số cha mẹ làm kinh doanh buôn bán nhỏ, nghề tự do. 2.5.1.4. Cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường Khảo sát thực tế CSVC của NT cũng như hồ sơ XD, hồ sơ tự đánh giá của NT cho thấy: NT có hai dãy nhà ba tầng trong đó có hai tầng là nhà XD kiên cố mới được sửa chữa cải tạo, một tầng bán kiên cố được xây mới; một bếp kiên cố xây mới, trường có hàng rào bao quanh. Toàn bộ khung cảnh trường khang trang sạch đẹp. Trường có 12 lớp học với các đồ dùng đồ chơi tương đối đầy đủ theo quy định về các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi tối thiểu của trường MN. Các phòng chức năng được xây mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu các hoạt của NT. 14 Rất nhiều các công trình không đạt tiêu chuẩn diện tích mặt sàn. Do diện tích nhà trường nhỏ, số trẻ đông. 2.5.2. Các yếu tố bên ngoài nhà trường 2.5.2.1. Thể chế, cơ chế chính sách, chỉ đạo về xây dựng Văn hóa nhà trường 2.5.2.2. Điều kiện kinh tế VH xã hội địa phương 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý xây dựng văn hóa trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng Trường học hạnh phúc 2.6.1. Điểm mạnh - NT đã có trường lớp khang trang, sạch đẹp. Được trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng đồ chơi trang thiết bị phục vụ cho hoạt động CS, GD trẻ. - NT có cơ cấu tổ chức tương đối phù hợp theo quy định của ngành cũng như đáp ứng các yêu cầu hoạt động tại NT. - Đa phần GV, NV cảm thấy an toàn khi làm việc ở trường. - Những giá trị cốt lõi của NT có nội dung hợp lý phù hợp với điều kiện NT. - NT đã có một số chuẩn mực chung và chuẩn mực cho các nhóm TV với nội dung phù hợp. HT gương mẫu trong việc thực hiện các chuẩn mực. Tất cả thành viên trong trường được tham gia xây dựng chuẩn mực và nắm bắt các nội dung chuẩn mực. - HT bước đầu đã có sự quan tâm và định hướng để thay đổi VHNT theo chiều hướng tích cực hơn. - Môi trường vật chất, phòng học, phòng chức năng… có những yếu tố tương đối thuận lợi để XD môi trường giao tiếp hiệu quả. Trong BGH thường xuyên có sự trao đổi chia sẻ. - NT có một số KH liên quan đến việc XD VHNT và XD VHNT theo định hướng hạnh phúc. - NT đã có bộ máy phân công cơ bản để thực hiện các KH XD VHNT cũng như các KH khác của NT. Có cơ chế phối hợp giữa công đoàn với HT NT thực hiện nhiều hoạt động trong đó có hoạt động XD cơ quan văn hoá. - NT quan tâm giải quyết các nhu cầu chính đáng của các TV trong NT và CSVC, chú ý tạo môi trường trong và ngoài lớp học tạo môi trường tích cực trong CS, GD trẻ. - CBQL có trình độ chuyên môn cao, có năng lực tốt, tích cực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ. - NT có các văn bản chỉ đạo về thể chế hoạt động của NT thuận lợi giúp định hướng tích cực hoạt động cho CB, GV. Chế độ chính sách với CB, GV và NV, trẻ NT luôn được NT quan tâm thực hiện đúng theo hướng dẫn của các cấp QL. 15 2.6.2. Điểm yếu - Các TV chưa có nhận thức sâu sắc về THHP về QL XD VHNT theo định hướng THHP và kỹ năng giao tiếp ứng xử chưa tốt. Kỹ năng quản lý xây dựng VHNT theo THHP của CBQL còn nhiều hạn chế. - CB, GV, NV chưa cảm thấy thực sự vui vẻ, được tin tưởng, yêu thương, tôn trọng, chưa được tự phát huy khả năng. Đa phần GV còn ngại khó, ngại khổ khi thực hiện nhiệm vụ. Một số GV còn chưa tận tụy tâm huyết với nghề. Còn nhiều trẻ, CMT chưa vui vẻ, tích cực tham gia hoạt động của trường, của lớp - HT chưa huy động được đông đảo các TV tham gia xác định các giá trị cốt lõi của NT, chưa phổ biến giá trị cốt lõi tới GV, NV, CMT. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch còn chưa khoa học, hiệu quả: chưa huy động bộ máy tổ chức để thực hiện KH hiệu quả. Quán triệt yêu cầu thực hiện KH chưa tốt. Chưa có cơ chế phối hợp phù hợp, toàn diện giữa các tổ chức, các TV trong tổ chức; Chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực thực hiện xây dựng VHNT theo định hướng THHP một cách thích đáng. - Việc giao việc hướng dẫn các bộ, phận cá nhân chưa cụ thể; giám sát hỗ trợ chưa sát sao; việc đôn đốc, động viên, tạo động lực chưa được thực hiện thường xuyên, đầy dủ; Chưa chú trọng tạo môi trường thân thiện cởi mở, tạo CSVC đáp ứng tích cực cho XD VH trong NT. - Nhận thức, kinh nghiệm, kỹ năng của CBQL về XD NHNT theo định hướng THHP chưa tốt. Kỹ năng giao tiếp của GV, NV còn hạn chế; một số GV chưa trách nhiệm, tâm huyết trong công việc. - Chưa có chỉ đạo cụ thể về XD VHNT theo định hướng THHP. Nhiều GV, NV đời sống kinh tế còn gặp khó khăn. 2.6.3. Nguyên nhân những điểm mạnh và những điểm yếu 2.6.3.1. Nguyên nhân những điểm mạnh 2.6.3.2. Nguyên nhân những điểm yếu Tiểu kết chương 2 Qua việc khảo sát với nhiều các biện pháp khác nhau có thể thấy rằng lãnh đạo NT luôn mong muốn những điều tốt đẹp và đã có nhiều nỗ lực để NT ngày một tốt hơn. Thực trạng trên đòi hỏi lãnh đạo NT cần chủ động tìm hiểu về XD VHNT theo định hướng THHP từ đó tiến hành nghiên cứu và áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp QL XD VHNT để tạo nên VHNT tích cực với định hướng THHP đó là: NT có các TV với hệ thống suy nghĩ, niêm tin, quan điểm, hành vi… cùng sản phẩm hoạt động gồm cả yếu tố vật chất và tinh thần của họ ngày càng tốt hơn. Các TV tương tác tốt với nhau và cảm thấy an toàn; vui vẻ; được phát huy khả năng; được yêu thương tôn trọng; thực hiện các hoạt động với tâm trạng thoải mái và nỗ lực hướng đến sự thành công để từ đó chất lượng hoạt động của cá nhân và tập thể được nâng cao và đạt các mục tiêu tốt đẹp NT đã đề ra. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA TRƯỜNG MẦM NON TRƯNG VƯƠNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC 3.1. Nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng quản lý 3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ và tính hệ thống 3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Một số biện pháp quản lý xây dựng văn hóa trường mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng Trường học hạnh phúc 3.2.1. Nâng cao nhận thức, phát triển kỹ năng của cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và cha mẹ trẻ về xây dựng văn hóa nhà trường theo định hướng trường học hạnh phúc 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Việc nâng cao nhận thức của CB, GV, NV, trẻ và CMT về XD VHNT theo định hướng THHP giúp cho CB, GV, NV NT hiểu về ý nghĩa, vai trò của XD VHNT theo định hướng THHP. Từ đó CB, GV, NV NT tích cực, tự giác thực hiện tốt các hoạt động XD VHNT theo định hướng THHP một cách phù hợp với vị trí, vai trò công tác của mình. Bên cạnh đó việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp ứng xử của CB, GV và NV giúp XD môi trường thân thiện cởi mở, các TV thực hiện các nhiệm vụ dễ dàng, hiệu quả hơn trong đó có các hoạt động XD VHNT theo định hướng THHP. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp - Tổ chức tập huấn cho CB, GV, NV NT về khái niệm THHP, XD THHP, VHNT, VHNT theo định hướng THHP. Tác dụng ý nghĩa của VHNT theo định hướng THHP với mỗi TV trong NT và với tập thể NT. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho CB, GV, NV NT trong đó có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng đồng cảm chia sẻ thể hiện cảm xúc, kỹ năng lãnh đạo, kĩ năng tạo thái độ tích cực, thực hiện đạo đức nghề nghiệp… - HT chỉ đạo chuyên môn NT đưa hoạt động giáo dục quy tắc ứng xử cho trẻ mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động sinh hoạt trong ngày cho trẻ. 3.2.1.3. Cách thức và điều kiện thực hiện - Cách thức thực hiện: + Mời các giảng viên, các chuyên gia tư vấn tâm lý có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng truyền đạt tốt về XD VHNT giảng về các nội dung về XD VHNT, THHP, XD VHNT theo định hướng THHP. Địa điểm tại phòng đa chức năng của NT với các đồ dùng thiết bị cần thiết, sẵn có của NT. Mời các giảng viên các chuyên gia về kĩ năng sống tập huấn cho các TV trong NT về các kỹ năng mềm. 17 + Tuyên truyền cho các phụ huynh trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, dán các thông tin tuyên truyền ở bản tuyên truyền các lớp. Đăng các thông tin tuyên truyền lên Zalo nhóm lớp, tin nhắn điện tử cho cha mẹ học sinh nắm bắt được. - Điều kiện thực hiện: + Nguồn kinh phí: nguồn kinh phí trong ngân sách nhà nước, nguồn học phí được trích lại, kinh phí công đoàn, xã hội hóa từ tài trợ của các doanh nghiệp, các trung tâm GD đang liên kết làm việc tại NT… + Tập huấn bồi dưỡng cho CB, GV, NV và tổ chức hội thi vào các ngày nghỉ. + Địa điểm: phòng đa chức năng, phòng họp, và các phòng làm việc sẵn có của NT. + Nhân sự: Lãnh đạo NT nhạy bén trong tư duy có kỹ năng xử lý tình huống và tập hợp được các cá nhân cũng có năng lực này. CBQL có tinh thần trách nhiệm trong các hoat động. + GV nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo. + CMT có điều kiện kinh tế, quan tâm đến hoạt động chăm sóc GD trẻ. 3.2.2. Nhận diện các giá trị của trường học hạnh phúc trong trường mầm non 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Nhận diện các giá trị THHP sẽ giúp lãnh đạo NT xác định các giá trị của THHP mà nhà trường đã đạt được và các giá trị NT chưa đạt được để từ đó có biện pháp hiện thực hóa các giá trị này trong nhà trường để QL XD VHNT theo định hướng THHP. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Tiến hành rà soát để xác định xem nhà trường có đạt được các giá trị của trường học hạnh phúc không. - Nhận diện giá trị: An toàn - Nhận diện giá trị: Yêu thương - Nhận diện giá trị: Tôn trọng - Nhận diện giá trị: Vui tươi - Nhận diện giá trị: Phát huy khả năng - Nhận diện giá trị: Nỗ lực hướng đến thành công, chất lượng hoạt động của cá nhân tập thể. 3.2.2.3. Cách thức và điều kiện thực hiện: - Cách thức thực hiện: Kiểm tra định kỳ hồ sơ phòng chống cháy nổ và các điều kiện thực tế phòng chống cháy nổ trong nhà trường, đối chiếu với các quy định về phòng chống cháy nổ tại đơn vị trường học. CBQL tích cực tham gia hoạt động chăm sóc GD trẻ tại các lớp, có thể linh hoạt thay đổi các khối lớp để thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ hàng 18 tuần theo quy định để nắm bắt được nguy cơ gây mất an toàn về thân thể, tinh thần của trẻ. - Điều kiện thực hiện: + CBQL có kỹ năng QL. CB, GV, NV nhiệt tình, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. + Trường có thiết bị hỗ trợ như camera giám sát an ninh. + CB NT có kiến thức, kĩ năng về phòng chống cháy nổ. 3.2.3. Rà soát và thực hiện các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường theo định hướng trường học hạnh phúc 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Việc rà soát các nội dung XD VHNT theo định hướng THHP sẽ giúp lãnh đạo NT xác định được các nội dung XD VHNT theo định hướng THHP ở NT đã thực hiện tốt, những nội dung còn hạn chế và có hoạt động khắc phục những hạn chế này giúp thực hiện tốt việc QL XD VHNT theo định hướng THHP. 3.2. 3.2. Nội dung biện pháp - XD giá trị cốt lõi: Mời các TV ban chỉ đạo XD VH trường cùng rà soát lại các giá trị cốt lõi đã được xác định trong chiến lược phát triển NT để điều chỉnh bổ sung nếu cần và xác định các giá trị cốt lõi phù hợp với NT. Phổ biến các giá trị này đến toàn thể các TV trong NT bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành ý thức, niềm tin và những giá trị nền tảng của NT. Định kỳ hai năm một lần hoặc khi cần thiết Ban chỉ đạo sẽ tiếp tục ra soát để XD và hoàn thiện các giá trị cốt lõi phù hợp với NT theo sự đòi hỏi của xã hội. XD thông điệp NT, tuyên truyền các thành viên. - Hình thành hệ thống chuẩn mực: Ban chỉ đạo XD VHNT tổ chức xác định các chuẩn mực chung trong NT đã có, trên cơ sở các giá trị cốt lõi đã được xác lập cùng với quy tắc ứng xử đã có, rà soát lại các chuẩn mực này, điều chỉnh bổ sung nếu cần để phù hợp với các giá trị cốt lõi đã được xác định. Triển khai lấy ý kiến trong hội đồng sư phạm NT về hệ thống chuẩn mực mới nếu có thay đổi để xem xét hoàn thiện các chuẩn mực. 3.2.3.3. Cách thức và điều kiện thực hiện: - Cách thức thực hiện: + Ban chỉ đạo XD VHNT XD KH hoạt động 10 năm, 5 năm và hàng năm. Đưa hoạt động rà soát các giá trị cốt lõi hai năm một lần. Ở lần đâu tiên, thực hiện ra soát các giá trị cốt lõi, sứ mệnh, tầm nhìn HT đã xác định và hệ thống chuẩn mực đã có sẵn để lựa chọn những giá trị, tầm nhìn, sứ mệnh, các chuẩn mực phù hợp với NT. Ngoài ra, khi có yêu cầu thực tiễn Ban chỉ đạo sẽ họp để ra soát và điều chỉnh các giá trị cốt lõi cũng như các chuẩn mực cho phù hợp. + Việc triển khai các giá trị cốt lõi, sứ mệnh, tầm nhìn của NT áp dụng các hình thức khác nhau: thể hiện trong các văn bản: chiến lược phát triển NT, trong KH QL XD VHNT theo định hướng THHP…được đăng tải trên trang thông tin điện tử của NT, tại bảng công khai tại phòng họp của NT; được triển khai đến các tổ, các cá nhân thông qua hòm thư điện tử cá nhân; thể hiện các giá trị cốt lõi qua 19 tranh và khẩu hiệu trên mảng tường khu trung tâm, được phân tích và tuyên truyền đến CB, GV, NV NT trong cuộc họp giao ban, cuộc họp sơ kết tổng kết năm học. Nội dung các giá trị cũng được đăng tải độc lập trên trang Web, trên Fanpage của NT. - Điều kiện thực hiện: + Nhân sự: sử dụng hệ thống nhân sự sẵn có của NT. HT cần có tầm nhìn, có năng lực, tư duy tốt nhiệt tình, tâm huyết và tập hợp được những cá nhân có năng lực tốt trong NT ở các vị trí phù hợp. + Phương tiện: ứng dụng hệ thống truyền thông sẵn có của NT + Kinh phí: Kinh phí ngân sách, học phí và xã hội hóa. 3.2.4. Hiệu trưởng đi đầu gương mẫu trong sự thay đổi, lan tỏa và phát huy vai trò người đứng đầu đơn vị 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp HT là người đứng đầu NT định hướng đường lối của NT. nhận biết những ưu điểm và hạn chế của NT để có sự thay đổi nhằm XD VHNT theo định hướng THHP. Với vai trò là người dẫn đầu, sự gương mẫu thay đổi của HT sẽ giữ vai trò tiên phong làm gương cho sự thay đổi của các TV trong NT đồng thời giữ vai trò lan tỏa những điều tích cực tốt đẹp đến tập thể CB, GV, NV trẻ và CMT trong NT tạo cho họ sự vui vẻ hứng khởi tích cực thực hiện các chuẩn mực, cảm thấy được tôn trọng, yêu thương, tinh thần thoải mái, mặt khác cũng dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ và chủ động tích cực hơn trong việc nêu ý kiến cá nhân của mình với mỗi hoạt động góp phần đóng góp cho sự thành công của tập thể. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp - Chủ động nắm bắt về những hạn chế của bản thân để xác định sự thay đổi và quyết tâm để thay đổi. - Trong điều kiện thời gian cho phép, tiếp xúc với các TV trong NT một cách thường xuyên, nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của họ. - Khi gặp gỡ mỗi TV trong NT HT chủ động tươi cười niềm nở chào hỏi các TV một cách phù hợp bối cảnh. - HT quan tâm đến đời sống của mỗi cá nhân những thuận lợi khó khăn đặc biệt là các khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ và trong đời sống riêng tư của từng cá nhân để hỏi han động viên một cách tế nhị kịp thời. Chủ động hỗ trợ khi các TV cần. Động viên khuyến khích họ khắc phục các khó khăn trong đời sống riêng và cũng như các khó khăn trong công việc để thực hiện tốt nhiệm vụ. Định hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các TV thực hiện tốt các hoạt động của họ. 3.2.4.3. Cách thức và điều kiện thực hiện - Cách thức thực hiện: + Thực hiện qua giao tiếp hằng ngày, trao đổi trong các cuộc họp giao ban, các hội nghị viên chức, hội nghị sơ kết, tổng kết, các hoạt động hàng ngày. + Qua quá trình tổ chức, tham gia các hội thi tại cơ sở, hội thi cấp 20 thành phố. - Điều kiện thực hiện: HT nhiệt tình, tâm huyết với NT, linh hoạt, tích cực đổi mới. Tư duy, ngôn ngữ tốt, tự tin có năng lực trong công việc, gương mẫu, trách nhiệm, nhạy cảm, bao quát tốt. 3.2.5. Kết hợp yếu tố tâm lý, hành chính và kinh tế trong thực hiện các thay đổi Văn hóa trong nhà trường 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Trên cơ sở nắm bắt tâm lý của con người với việc thay đổi giúp cho CB, GV, NV tự nguyện và nghiêm túc thực hiện những thay đổi trong thói quen hoạt động của mình để mỗi cá nhân góp phần tích cực XD VHNT theo định hướng THHP. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về XD VHNT với thành phần là CB, GV, NV, đại diện CMT. Phân tích cho các TV trong NT về thực trạng VH tại NT. Những ưu điểm và hạn chế trong VHNT. Khen thưởng, động viên kịp thời với những cá nhân, tổ chức tiêu biểu trong xây dựng VHNT theo định hướng THHP. 3.2.4.3. Cách thức và điều kiện thực hiện - Cách thức thực hiện: + Tổ chức hội thảo, tập huấn, sinh hoạt chuyên đề về XD VHNT theo định hướng THHP. + Tuyên tuyền về sự thay đổi đến các TV trong các TV qua các cuộc họp, sử dung băng rôn, khẩu hiệu, trò chuyện trực tiếp, tổ chức sự kiện tại NT. + XD các quy chế dân chủ, quy chế thi đua, tiêu chí chấm điểm thi đua, đánh giá xếp loại thi đua cá nhân, tập thể. Xây dưng quy chế đánh giá xếp loại viên chức, tiêu chí giới thiệu đoàn viên ưu tú học cảm tình đảng…trong đó có tất cả các yêu cầu, quy định VH cần thiết. - Điều kiện thực hiện: + CB, GV, NV, nhiệt tình, trách nhiệm, sáng tạo. + CB, GV, NV có ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ. + CMT quan tâm đến hoạt động CS, GD trẻ và tích cực phối hợp cùng NT. + Kinh phí: Nguồn ngân sách, học phí hoặc xã hội hóa. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa trường Mầm non Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng Trường học hạnh phúc. Các biện pháp QL XD VH trường MN Trưng Vương thành phố Thái Nguyên theo định hướng THHP có mối quan hệ biện chứng qua lại chặt chẽ với nhau. Các biện pháp này có tác dụng bổ sung hỗ trợ cho nhau, biện pháp này làm cơ sở cho biện pháp kia.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất