Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ quản lý giáo dục quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường đại ...

Tài liệu quản lý giáo dục quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường đại học hùng vương theo hướng quản lý chất lượng ( klv02690)

.PDF
24
1
136

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố trọng tâm, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của giáo dục và đào tạo, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã chỉ rõ “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lấy chất lượng và hiệu quả đầu ra làm thước đo. Đẩy mạnh đổi mới đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản trị nghiệp vụ, chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo” là những quan điểm chỉ đạo, định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định nhằm tiếp tục thực hiện thành công đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Sau một thời gian phát triển quá nhanh về số lượng, thì “Chất lượng” là vấn đề quan trọng nhất của giáo dục đại học Việt Nam, cũng là kỳ vọng của cả một dân tộc, một thế hệ người Việt Nam đối với nền giáo dục đại học nước nhà trong bối cảnh hiện nay. Trong xu thế phát triển và hội nhập, chất lượng giáo dục đại học không chỉ đơn thuần đạt các chuẩn mực quốc gia mà dần tiến đến đạt các chuẩn mực trong khu vực và trên thế giới. Muốn vậy, để chất lượng sản phẩm đào tạo của các trường đại học được đảm bảo thì việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn được coi như một yếu tố then chốt để các trường đại học phấn đấu và đạt được hiệu quả toàn diện. Quản lý chất lượng là một trong các hoạt động trọng yếu giúp việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học đạt được thành công. Để đạt được chất lượng mong muốn, các trường đại học cần phải quản lý một cách đúng chất lượng của đơn vị mình. Việc xây dựng hệ thống quản lí chất lượng trong các trường đại học hiện nay có tính bức thiết và cũng là giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường. Trường Đại học Hùng Vương được thành lập năm 2003 và đi vào hoạt động được 18 năm trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng sư phạm Phú Thọ. Nhà trường đang trong quá trình củng cố, phát triển và mở rộng quy mô, từng bước khẳng định vị trí, uy tín trong xã hội và trong hệ thống các trường đại học Việt Nam. Trong thời gian qua, các hoạt động đào tạo của nhà trường đã được chú trọng và không ngừng hoàn thiện để nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và cho đất nước. Vì vậy, vấn đề quản lý chất lượng đào tạo được xem như là một yếu tố vô cùng 1 quan trọng để xây dựng nên uy tín và thương hiệu của nhà trường. Ngoài việc xây dựng được công tác nghiệp vụ quản lý hành chính làm công cụ để cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên của nhà trường thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao và để công tác quản lý được đồng bộ, chặt chẽ, logic, nhà trường luôn hướng tới việc đổi mới, cải tiến, và xây dựng quy trình làm việc cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và để cho bộ phận quản lý kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo phải kể đến hoạt động của quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo nhà trường với các đơn vị, với sinh viên trong trường còn tồn tại một số hạn chế dẫn tới công tác chỉ đạo và phối hợp chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chú trọng việc xây dựng và áp dụng các biện pháp nhằm xây dựng và cải tiến các quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo với các đơn vị, sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề:“Quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại Trường Đại Học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng” làm để tài nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phòng Đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng Đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. 4. Giả thuyết khoa học Việc thực hiện quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học và quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo theo hướng quản lý chất lượng của nhà quản lý có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong thời gian vừa qua, Trường Đại học Hùng Vương đã xây dựng và triển khai được các quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo, nhưng kết quả thực thi của công tác này vẫn còn hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng một cách khoa học và hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại các trường Đại học theo hướng quản lý chất lượng. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đạo tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo của trường Đại học Hùng Vương. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Khảo sát 150 cán bộ quản lý, GV, trường Đại học Hùng Vương để tìm hiểu thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. 6.3. Giới hạn về thời gian: Thời gian tổng hợp số liệu theo các báo cáo từ 2018 - 2020. Thời gian tiến hành khảo sát từ 7/2021 - 10/2021. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại các trường đại học theo hướng quản lý chất lượng. Chương 2: Thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. Chương 3: Biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Quy trình tác nghiệp Quy trình tác nghiệp là một hoạt động nhằm thực hiện những công việc có sự liên kết với nhau để có thể tạo ra được một sản phẩm, hay mục đích cuối cùng có được của nó. 1.2.3. Chất lượng Chất lượng là sự phù hợp với mục đích và là đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 1.2.4. Quản lý chất lượng Quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Đào tạo ở các trường đại học. 1.3.1. Chức năng Phòng Đào tạo tại các trường đại học có chức năng tham mưu và giúp việc cho Hiệu trưởng về công tác đào tạo, bao gồm: Công tác tuyển sinh, tổ chức quản lý đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo, mở mã ngành đào tạo mới, xét, công nhận tốt nghiệp cho người học. 1.3.2. Nhiệm vụ * Tham mưu hoạch định chiến lược phát triển đào tạo * Xây dựng văn bản quản lý đào tạo đại học * Tổ chức xây dựng và quản lý chương trình, giáo trình đại học * Tổ chức tuyển sinh đại học * Xây dựng và quản lý kế hoạch giảng dạy * Quản lý quá trình và kết quả học tập * Quản lý in ấn, cấp phát văn bằng, chứng chỉ * Hỗ trợ công tác quản lý kinh phí đào tạo 4 * Quản lý các chương trình đào tạo chất lượng cao * Các nhiệm vụ khác 1.4. Quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại các trường đại học theo hướng quản lý chất lượng. 1.4.1. Một số mô hình QLCL 1.4.1.1. Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management) 1.4.1.2. Mô hình quản lí chất lượng của mạng lưới các trường đại học khối ASEAN (AUN – QA) 1.4.1.3. Mô hình C.I.P.O (Context-Input-Process-Outcome) 1.4.2. Nội dung quản lý quy trình tác nghiệp của phòng Đào tạo tại các trường đại học theo hướng QLCL 1.4.2.1. Quản lý quy trình điều chỉnh, bổ sung và phát triển chương trình đào tạo 1.4.2.2. Quản lý quy trình tuyển sinh 1.4.2.3. Quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên trong quá trình đào tạo 1.4.2.4. Quản lý quy trình học tập của SV trong quá trình đào tạo 1.4.2.5. Quản lý quy trình đánh giá kết quả đào tạo 1.4.2.6. Quản lý quy trình thực tập tốt nghiệp 1.4.2.7. Quản lý quy trình xét duyệt, công nhận kết quả học tập và tốt nghiệp 1.4.2.8. Quản lý quy trình tổ chức học lại, học cải thiện điểm, học vượt đối với SV. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo tại các trường đại học theo hướng quản lý chất lượng 1.5.1. Các yếu tố khách quan - Sự phát triển của kinh tế - chính trị - xã hội đặt ra đối với yêu cầu của GD - Cơ chế, chính sách của của Bộ GD&ĐT - Yêu cầu và nhu cầu của người học, của xã hội 1.5.2. Các yếu tố chủ quan - Yếu tố quản lý trong trường đại học - Điều kiện cơ sở vật chất - Trình độ đội ngũ - Chất lượng sinh viên đang theo học - Các nguồn lực khác đầu tư cho công tác đào tạo Kết luận chương 1 5 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu 2.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Hùng Vương 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Trường Đại học Hùng Vương, ngôi trường đại học đầu tiên trên quê hương đất tổ, được thành lập theo Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở của Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, tiền thân là trường trung cấp sư phạm Phú Thọ, được thành lập tháng 9/1961. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ - Chức năng: Trường Đại học Hùng Vương thực hiện đào tạo trình độ cao học, đại học và các trình độ thấp hơn thuộc các lĩnh vực: Công nghệ, Sư phạm, Nông Lâm nghiệp, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Ngoại ngữ và Xã hội - Văn hóa - Du lịch nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc. - Nhiệm vụ: + Phát triển Trường Đại học Hùng Vương đúng với quy hoạch đã được phê duyệt, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Phú Thọ và khu vực. 2.1.2. Kết quả công tác đào tạo giai đoạn 2018 – 2020 2.1.2.1. Công tác tuyển sinh, phát triển quy mô, ngành nghề đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo. 2.1.2.2. Công tác xây dựng đội ngũ và tổ chức bộ máy 2.1.2.3. Chất lượng đào tạo, tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp 2.2. Thực trạng quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng 2.2.1. Thực trạng quản lý quy trình điều chỉnh, bổ sung và phát triển chương trình đào tạo 2.2.1.1. Thực trạng quản lý quy trình điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo. 6 Bảng 2.4. Các mức độ đạt được về thực trạng quản lý quy trình điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo. Các mức độ đạt được (150 phiếu) Các hoạt động quản lý của quy trình điều TT Rất Xếp chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo Tốt Khá TB Yếu tốt thứ Xây dựng kế hoạch cho việc tiến hành các 1 hoạt động điều chỉnh, bổ sung các chương 13 18 56 40 23 2,72 2 trình đào tạo trước khi tiến hành khóa học. Tổ chức và chỉ đạo việc hình thành Nhóm chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung các chương trình 2 đào tạo của trường gồm có các thành phần 15 19 53 39 24 2,75 1 tham gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tổ chức và chỉ đạo Nhóm chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung các chương trình đào tạo 3 nhằm thống nhất mục tiêu, giao công việc tra 7 14 31 45 53 2,18 7 cứu, thu thập dữ liệu để điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo của các ngành. Tổ chức và chỉ đạo các Khoa quản lý tổ chức hội thảo lấy ý kiến đóng góp để dự thảo văn bản điều chỉnh và bổ sung chương trình đào tạo thông qua các nhóm đối tượng: cán bộ quản lý đào tạo, chuyên gia về ngành đào 9 21 39 56 25 2,55 4 4 tạo, chuyên gia về lĩnh vực môn học, giảng viên môn học, sinh viên (cựu sinh viên, sinh viên năm nhất, sinh viên năm cuối) và đại diện nhà sử dụng sản phẩm của ngành đào tạo. Tổ chức và chỉ đạo Hội đồng KH &ĐT khoa, dựa vào ý kiến phản hồi của hội thảo, hoàn 5 tất văn bản dự thảo điều chỉnh, bổ sung 14 16 46 48 26 2,63 3 chương trình đào tạo của các ngành và báo cáo Hội đồng KH&ĐT trường Tổ chức và chỉ đạo Hội đồng KH&ĐT trường tổ chức hội thảo với quy mô rộng hơn lấy ý kiến đóng góp cho văn bản dự thảo điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo các 6 ngành để trình Hiệu trưởng ra quyết định ban 9 21 35 52 33 2,47 5 hành thông qua các nhóm đối tượng: chuyên gia môn học, giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý đào tạo, chuyên gia về ngành đào tạo. 7 Các mức độ đạt được (150 phiếu) Các hoạt động quản lý của quy trình điều TT Rất Xếp chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo Tốt Khá TB Yếu tốt thứ Tổ chức và chỉ đạo các khoa quản lý, các đơn vị chức năng của trường điều chỉnh, bổ sung và cập nhật chương trình đào tạo của các ngành định kỳ để đáp ứng nhu cầu của 7 người học thay đổi theo sự phát triển của xã 8 17 32 47 46 2,29 6 hội nói chung, yêu cầu của nhà tuyển dụng lao động nói riêng và đồng thời đảm bảo cam kết của nhà trường về chất lượng sản phẩm đào tạo theo yêu cầu xã hội. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động điều chỉnh, bổ sung các chương trình đào tạo của các ngành để đưa ra các quyết 8 6 11 29 53 51 2,12 8 định quản lý kịp thời nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu và xử lý sai phạm. 2,46 Trung bình của các hoạt động Số liệu từ bảng 2.4 đã thể hiện: - Đánh giá một cách tổng thể thì các hoạt động quản lý quy trình điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương trong bảng câu hỏi trên được đánh giá ở mức độ trung bình, vì giá trị trung bình của các trung bình có trọng số = 2,46. 2.2.1.2. Thực trạng quản lý quy trình phát triển chương trình đào tạo. Số liệu từ bảng 2.5 đã thể hiện: Đánh giá một cách tổng thể thì các hoạt động quản lý quy trình phát triển chương trình đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương trong bảng câu hỏi trên được đánh giá ở mức độ trung bình, vì giá trị trung bình của các trung bình có trọng số = 2,49. 2.2.2. Thực trạng quản lý quy trình tuyển sinh Với các số liệu từ bảng 2.6: Đánh giá một cách tổng thể thì các hoạt động quản lý quy trình tuyển sinh của trường Đại học Hùng Vương trong bảng câu hỏi trên được đánh giá ở mức độ tốt, vì giá trị trung bình của các trung bình có trọng số = 3,89. 2.2.3. Thực trạng quản lý quy trình giảng dạy của giảng viên trong quá trình đào tạo Qua việc phân tích các số liệu ở bảng 2.7: Nhìn nhận một cách khái quát thì quản lý hoạt động giảng dạy của GV trong quá trình đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương được đánh giá ở mức độ khá vì giá trị trung bình của các trung bình có trọng số = 2,57. 8 2.2.4. Thực trạng quản lý quy trình học tập của SV trong quá trình đào tạo Qua việc phân tích các số liệu ở bảng 2.8 đã thể hiện: Quản lý hoạt động học tập của SV trong quá trình đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương được đánh giá ở mức độ trung bình vì giá trị trung bình của các trung bình chỉ có trọng số = 2,45. 2.2.5. Thực trạng quản lý quy trình đánh giá kết quả đào tạo Bảng 2.9. Các mức độ đạt được về quản lý quy trình đánh giá kết quả đào tạo. TT 1 2 3 4 5 6 7 Các hoạt động quản lý quy trình đánh giá kết quả đào tạo Xây dựng kế hoạch để tiến hành các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo, kiểm định chương trình đào tạo. Tổ chức và chỉ đạo việc thiết lập các tiêu chí đánh giá kết quả học tập từng môn học và xét tốt nghiệp của SV dựa vào chuẩn đầu ra ngành đào tạo đã được công bố được cụ thể hóa. Tổ chức và chỉ đạo việc thu thập và xử lý các thông tin, các tiêu chí về kết quả học tập từng môn học và xét tốt nghiệp của SV dựa vào các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đã xác định được vận dụng. Tổ chức và chỉ đạo công việc đánh giá từng khâu và kết quả tổng thể của quá trình đào tạo dựa vào sự đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu chuẩn đầu ra ngành đào tạo với kết quả đào tạo đã đạt được. Tổ chức và chỉ đạo các các khoa chuyên môn, các bộ môn trực thuộc, các phòng chức năng trong trường tiến hành việc đánh giá trong chất lượng khóa học một cách tích cực. Tổ chức và chỉ đạo mọi đơn vị và cá nhân trong trường lập kế hoạch đổi mới hoặc cải tiến các hoạt động đào tạo theo chuẩn đầu ra dựa vào kết luận của tổ chức đánh giá ngoài. Tổ chức và chỉ đạo mọi đơn vị và cá nhân trong trường giữ vững và phát huy các kết quả đào tạo đã đạt được để tiếp tục triển 9 Các mức độ đạt được (150 phiếu) Rất Xếp Tốt Khá TB Yếu tốt thứ 8 45 73 10 14 3,15 1 7 43 67 12 21 3,02 2 5 22 69 35 19 2,73 4 5 30 40 57 18 2,65 6 4 36 39 50 21 2,68 5 3 30 30 60 27 2,48 9 4 36 35 48 27 2,61 7 TT Các hoạt động quản lý quy trình đánh giá kết quả đào tạo Các mức độ đạt được (150 phiếu) Rất Xếp Tốt Khá TB Yếu tốt thứ khai trong quá trình đào tạo đối với các khóa học kế tiếp theo chuẩn đầu ra Tổ chức và chỉ đạo mọi đơn vị và cá nhân trong trường tiến hành công việc đổi mới 8 5 30 hoặc cải tiến các hoạt động đào tạo đối với các khóa học kế tiếp theo chuẩn đầu ra; Liên tục kiểm tra và đánh giá các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo để đưa ra các 9 quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy 5 27 mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu, xử lý sai phạm. Trung bình của các hoạt động 32 54 29 2,52 8 69 35 14 2,83 3 2,74 Số liệu ở bảng 2.9. đã thể hiện hoạt động đánh giá kết quả đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương ở bảng câu hỏi trên được đánh giá ở mức khá vì giá trị trung bình của các trung bình có trọng số = 2,74. 2.2.6. Thực trạng quản lý quy trình thực tập tốt nghiệp Tại Trường Đại học Hùng Vương, hoạt động thực tập tốt nghiệp của SV có thực tập sư phạm và thực tập ngoài sư phạm. Kỳ thực tập thứ nhất được thực hiện trong 4 tuần (thực tập sư phạm) và từ 4 - 6 tuần (thực tập ngoài sư phạm). Đối với thực tập sư phạm đợt 1 giúp SV được tiếp cận, tìm hiểu thực tế giáo dục phổ thông, nắm vững các chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên, từ đó hình thành ý thức và tình cảm nghề nghiệp. Còn đối với hoạt động thực tập ngoài sư phạm của SV đợt này giúp SV hiểu được cơ cấu tổ chức và hoạt động thực tế của cơ quan, địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nhà nước theo yêu cầu chuyên môn, biết xây dựng kế hoạch, nội dung thực tập cụ thể của các nhân tại các cơ sở thực tập, bước đầu hiểu được một số nội dung công việc cụ thể của người cán bộ cùng chuyên môn đào tạo, thực hành một số kỹ năng theo chuyên môn đào tạo cũng như bước đầu hình thành ở SV ý thức và tình cảm nghề nghiệp. 2.2.7. Thực trạng quản lý quy trình xét duyệt, công nhận kết quả học tập và tốt nghiệp Bước 1: Lập kế hoạch xét tốt nghiệp Bước 2: Xét tốt nghiệp tại khoa Bước 3: Kiểm tra đối chiếu kết quả học tập giữa Khoa quản lý ngành đào tạo và Phòng Đào tạo. Bước 4: Xét tốt nghiệp cấp trường. Bước 5: Ra quyết định, thông báo SV tốt nghiệp, SV không tốt nghiệp. Bước 6: Phòng Đào tạo lưu trữ hồ sơ. 10 2.2.8. Thực trạng quản lý quy trình tổ chức học lại, học cải thiện điểm, học vượt đối với SV Quy trình học lại, học cải thiện điểm, học vượt được tổ chức từ lúc bắt đầu khóa học đến khi kết thúc khóa học với mục đích là giúp SV học, theo kịp tiến độ đào tạo của trường và đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp. Ngoài ra, nó còn thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của các Khoa quản lý ngành đào tạo, các Phòng chức năng liên quan trong việc phối kết hợp nhiệm vụ để cải thiện chất lượng đào tạo của nhà trường. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng - Chưa có quy trình nào được đánh giá ở mức độ rất tốt và cũng chưa có quy trình nào bị đánh giá ở mức độ yếu. - Quy trình quản lý các hoạt động tuyển sinh được đánh giá ở mức độ tốt, điều này cũng có nghĩa là hoạt động tuyển sinh đạt mức độ tốt. - Quy trình quản lý đánh giá hoạt động đào tạo được đánh giá ở mức độ khá thì hoạt động đào tạo cũng đạt mức độ khá. - Các hoạt động quản lý các quy trình bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo, quy trình phát triển chương trình đào tạo, quy trình giảng dạy của GV trong quá trình đào tạo, quy trình học tập của SV trong quá trìn đào tạo được đánh giá ở mức độ trung bình cũng có nghĩa là các hoạt động đào tạo đó được đánh giá ở mức độ trung bình. 2.3.1. Ưu điểm - Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả việc hình thành Nhóm chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung các chương trình đào tạo của trường gồm có các thành phần tham gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Tổ chức và chỉ đạo tốt việc hình thành Nhóm phát triển chương trình đào tạo tại các khoa quản lý nhằm mục đích cho việc hoàn thiện các hoạt động điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo của các ngành theo chuẩn đầu ra đã được công bố; - Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả hoạt động xây dựng kế hoạch cho việc tiến hành các hoạt động tuyển sinh của khóa học theo các phương thức tuyển sinh đã được nhà trường lựa chọn theo quy định về quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; - Tổ chức và chỉ đạo tốt Khoa chuyên môn phân công giảng dạy đối với giảng viên theo đúng chuyên môn và trình độ được đào tạo, đảm bảo về định chuẩn phân công giảng viên và quyền lợi của SV, điều kiện cụ thể của nhà trường; - Tổ chức và chỉ đạo có chất lượng hoạt động tham gia học tập trên lớp của SV theo chương trình đào tạo, và theo quy định về chính sách đối với môn học trong quy chế đào tạo đã được ban hành; - Tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch để tiến hành các hoạt động đánh giá kết quả đào tạo, kiểm định chương trình đào tạo. 11 2.3.2. Tồn tại - Quản lý hoạt động thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động điều chỉnh, bổ sung các chương trình đào tạo của các ngành để đưa ra các quyết định quản lý kịp thời nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu và xử lý sai phạm còn hạn chế. - Quản lý hoạt động phát triển chương trình đào tạo còn bất cập về hoạt động tổ chức và chỉ đạo Nhóm phát triển chương trình chi tiết môn học/mô đun điều chỉnh, bổ sung các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các môn học/ mô đun của chương trình chi tiết nhằm giúp người học đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra đã được công bố; - Quản lý hoạt động giảng dạy của GV còn bất cập về tổ chức và chỉ đạo giảng viên thường xuyên bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả bồi dưỡng trong thực tiễn giảng dạy của giảng viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy nhằm góp phần giải quyết trực tiếp các hoạt động đào tạo của nhà trường; - Quản lý hoạt động học tập của SV còn tồn tại về hoạt động tổ chức và chỉ đạo hoạt động tự học của SV tại các địa điểm như phòng thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện, nhà riêng để trau dồi kiến thức, hình thành thái độ và rèn luyện các kỹ năng theo yêu cầu của chuẩn đầu ra; 2.3.3. Nguyên nhân * Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được: * Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: Kết luận chương 2 12 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUY TRÌNH TÁC NGHIỆP CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THEO HƯỚNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý quy trình tác nghiệp của phòng đào tạo Trường Đại học Hùng Vương theo hướng quản lý chất lượng 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong việc nâng cao CLĐT 3.2.1.1. Mục đích Biện pháp này nhằm giúp mỗi cán bộ, giảng viên và SV cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao CLĐT, tham gia tự giác, tích cực vào công tác quản lý nâng cao CLĐT bằng những việc làm cụ thể, thiết thực. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Tăng cường các nội dung giáo dục, tuyên truyền thông tin làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cán bộ, giảng viên và SV về vai trò, trách nhiệm của mình; về yêu cầu nâng cao trình độ toàn diện; những cơ hội và thách thức đối với nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; những phát triển và ảnh hưởng to lớn của KHKT, công nghệ thông tin, tự động hóa đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo của nhà trường. Những yêu cầu về phát triển nghề nghiệp đối với GV về chuyên môn, về NVSP, về NCKH, tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu chung trong nâng cao CLĐT của trường. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Làm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và SV nhận thức rõ về vị trí vai trò, nhiệm vụ của mình. - Xác định trách nhiệm của cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong việc nâng cao CLĐT là cần thiết. - Giúp GV hiểu được mục tiêu, chương trình đào tạo đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đạt hoá, GV xác định được vai trò, nhiệm vụ của mình đáp ứng ngày càng cao của xã hội buộc mỗi GV phải tự hoàn thiện mình. - Nhà trường, Khoa, Bộ môn tạo điều kiện thuận lợi để mỗi GV, SV phải tự vận động vươn lên trong giảng dạy, học tập. - Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ. - Tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị trong nhà trường. Tổ chức nghe báo cáo, thời sự, chính sách phát triển giáo dục đào tạo. 13 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện - Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong việc nâng cao CLĐT. - Quan tâm đúng mức đến cán bộ quản lý, giảng viên và SV, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặt khác cần tạo ra một bầu không khí dân chủ, cởi mở, trách nhiệm, quyết tâm và tính tự giác trong đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và SV khi họ thực hiện nhiệm vụ của mình. 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý tự học của SV 3.2.2.1. Mục đích Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp - Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của SV. - Quản lý nội dung tự học của SV. - Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV. - Quản lý việc xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của SV. - Quản lý việc duy trì và đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của SV. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ học tập - tự học tích cực cho SV - Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tự học của SV. - Chỉ đạo tốt việc hướng dẫn SV xác định nội dung tự học - Biện pháp quản lý giúp SV hình thành và sử dụng các phương pháp tự học một cách hiệu quả. - Biện pháp quản lý phát huy tối đa, có hiệu quả các điều kiện phục vụ tự học của SV - Biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của SV. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - SV phải biết cách xây dựng kế hoạch tự học: Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm; tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng; xác định thời gian phải hoàn thành công việc; tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm. – SV biết cách lập kế hoạch sử dụng thời gian: Phân bổ thời gian học tập và sinh hoạt hợp lý. Việc làm này giúp SV làm chủ được quỹ thời gian, không quên các công việc sẽ phải làm và không bị động trước các nhiệm vụ học tập. - SV biết cách nghe giảng và ghi bài trên lớp. Nghe giảng bài và ghi chép bài giảng hiệu quả giúp cho SV nắm bắt thông tin nhanh chóng và vững chắc. Nghe và ghi đầy đủ, tỉ mỉ để có khả năng kết hợp cao nhất đồng thời thính giác, 14 thị giác và tri giác, nhờ đó SV hiểu và tái hiện thông tin – tri thức một cách dễ dàng và sâu sắc nhất. Dạy các thủ thuật nghe – ghi: Cách viết tắt, viết gạch chân để nhấn mạnh và dễ nhớ… - SV biết cách học bài trong đào tạo theo học chế tín chỉ, SV phải dành nhiều thời gian cho việc tự học như chủ động tìm tài liệu liên quan đến môn học, đọc sách, đi thư viện, học nhóm, làm bài tập, tiểu luận… - SV biết cách đọc sách và có phương pháp đọc sách, tài liệu hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào nâng cao chất lượng tự học của SV. - SV phải thường xuyên làm các bài tập, đồ án, tiểu luận hoặc làm các đề tài NCKH. 3.2.3. Đổi mới nội dung chương trình theo hướng chuẩn năng lực sinh viên, xây dựng hoàn thiện hệ thống chương trình 3.2.3.1. Mục đích Thời gian qua, xã hội phản ánh việc các trường Đại học đào tạo SV chưa đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, dẫn đến các doanh nghiệp phải đào tạo lại. Những bất cập này chính là do công tác phát triển CTĐT chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên. Do đó, công tác phát triển CTĐT phải là công việc được các trường đại học quan tâm đầu tư hơn nữa, CTĐT phải thường xuyên được cập nhật, thay đổi nhằm đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp - Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo: CTĐT phải phù hợp với thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ, truyền thống văn hoá, yêu cầu chuyên môn và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động để làm cơ sở thiết kế. - Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể: Tức là xác định“cái đích hướng tới” của quá trình giáo dục - đào tạo nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người, những đức tính nghề nghiệp. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức và chỉ đạo thành lập Ban đổi mới phát triển chương trình đào tạo; - Tổ chức và chỉ đạo Ban đổi mới phát triển chương trình điều chỉnh và bổ sung, xây dựng mới các chương trình đào tạo; - Tổ chức và chỉ đạo Ban phát triển chương trình điều chỉnh và bổ sung phương tiện và điều kiện dạy học mỗi môn học/mô đun trong chương trình chi tiết để SV đạt yêu cầu của chuẩn đầu ra ; - Tổ chức và chỉ đạo Ban phát triển chương trình điều chỉnh và bổ sung phương thức kiểm tra đánh giá học tập mỗi môn học/mô đun trong chương trình chi tiết để SV đạt yêu cầu của chuẩn đầu ra; - Thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động phát triển chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học/mô đun để kịp thời có các quyết định quản lý nhằm phát huy mặt tốt, uốn nắn lệch lạc và xử lý sai phạm. 15 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Thống nhất cách hiểu các thuật ngữ khi phát triển, đổi mới CTĐT Có nhiều thuật ngữ trong công tác phát triển, đổi mới CTĐT chưa được thống nhất, dẫn đến cách hiểu và cách tiếp cận không thống nhất. Điều này có thể sẽ tạo ra sự sai lệch về nhận thức phát triển, đổi mới CTĐT. - Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình phát triển, đổi mới CTĐT. Khái niệm “phát triển, đổi mới CTĐT” xem việc xây dựng chương trình là một quá trình chứ không phải là một trạng thái hoặc một giai đoạn tách biệt của quá trình đào tạo. - Tăng cường vai trò của các bên liên quan trong phát triển, đổi mới CTĐT. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên về năng lực giảng dạy theo hướng QLCL 3.2.4.1. Mục đích Mục đích của biện pháp này nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giảng viên theo hướng QLCL đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT của nhà trường. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp - Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ GV cũng như thực trạng đội ngũ để tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, mang tính khả thi. - Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho năng lực giảng dạy cho đội ngũ GV theo hướng QLCL cần đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng những năng lực còn yếu, khả năng ứng dụng CNTT, trình độ ngoại ngữ; kỹ năng sư phạm, kỹ năng xử lý các tình huống giáo dục. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. Nâng cao năng lực dạy và học theo hướng dân chủ, đổi mới, từ truyền thụ kiến thức sang tiếp cận, hình thành năng lưc, phẩm chất người học. - Xác định được các nguồn kinh phí và CSVC tối thiểu cho việc đào tạo đội ngũ GV kế cận theo các hình thức đã lựa chọn. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức điều tra cơ bản đội ngũ GV theo các tiêu chuẩn và tiêu chí của chuẩn, để xác định rõ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu của chuẩn. - Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng: Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được xây dựng sao cho phù hợp với từng loại đối tượng GV ở trường đại học và bám sát yêu cầu của các tiêu chuẩn và tiêu chí của chuẩn, cần tập trung vào việc cung cấp kiến thức, kỹ năng giảng dạy, chú trọng kiến thức, kỹ năng tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực giảng dạy cho giảng viên ở trường đại học. - Cần phải phối hợp nhiều phương thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV sao cho phù hợp. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng đề án, tham mưu với UBND tỉnh Phú Thọ, Bộ GD&ĐT để có kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. 16 - Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV ở trường đại học phải đảm bảo tính tích cực, chủ động, tự giác tham gia hợp tác của từng cá nhân GV. - Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải được cụ thể hóa chi tiết bằng văn bản triển khai đến từng GV để GV có thể nắm bắt được tinh thần và bố trí thời gian học tập phù hợp. Kết hợp linh hoạt nhiều biện pháp đồng bộ như: Khuyến khích, bắt buộc, hỗ trợ kinh tế với gắn trách nhiệm với từng đối tượng, thời gian đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với mục tiêu và kế hoạch của từng đơn vị. - Có sự phối kết hợp của các đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng GV giáo dục để triển khai hiệu quả các nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng. 3.2.5. Tổ chức tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá nhằm đảm bảo và nâng cao CLĐT 3.2.5.1. Mục đích Nhìn lại thực trạng nhà trường trên cơ sở một bộ công cụ, một bộ thang đo, định vị xem nhà trường đang ở đâu, cần cải tiến những gì để góp phần xây dựng văn hóa chất lượng, ĐBCL đào tạo và hiện thực hóa sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của nhà trường. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp - Tổ chức tự nhìn nhận, mô tả, làm rõ thực trạng nhà trường. - Tổ chức phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu và đưa ra những nhận định, chỉ ra điểm mạnh, điểm tồn tại và những biện pháp khắc phục. - Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải tiến các biện pháp quản lý đào tạo, nâng cao CLĐT. 3.2.5.3. Cách thức tiến hành biện pháp Bước 1: Xây dựng các tiêu chí tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá Bước 2: Xây dựng quy trình, kế hoạch tổ chức tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng nhân sự tổ chức và thực hiện tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá Bước 4: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy trình, kế hoạch tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá. Bước 5: Giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện quy trình, kế hoạch tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá. 3.2.5.3.Điều kiện thực hiện biện pháp - Lãnh đạo nhà trường nhận thức sâu sắc về ĐBCL, quản lý đào tạo theo hướng ĐBCL; tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá trong ĐBCL và nâng cao CLĐT. - Nhà trường có bộ phận chuyên trách về KĐCL và ĐBCL đào tạo. 17 3.2.6. Tổ chức khai thác và sử dụng CSVC, trang thiết bị, học liệu phục vụ quá trình nâng cao CLĐT 3.2.6.1. Mục đích Trường Đại học Hùng Vương còn gặp khó khăn về nhiều mặt, trong đó có CSVC, trang thiết bị, học liệu, công nghệ phục vụ đào tạo, quản lý đào tạo còn nhiều hạn chế. Vì vậy, biện pháp này tập trung vào việc: Khai thác và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, học liệu, công nghệ trong và ngoài nhà trường phục vụ đào tạo, quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhà trường. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp - Khai thác và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, học liệu, công nghệ sẵn có của nhà trường phục vụ đào tạo, quản lý đào tạo. - Tăng cường hợp tác nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, học liệu, công nghệ... và môi trường thực tế nghề nghiệp của các đơn vị hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh phục vụ đào tạo, quản lý đào tạo nhằm tăng năng lực nghề nghiệp của SV tốt nghiệp. - Tổ chức hợp tác, chia sẻ nguồn lực vật chất phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo với các cơ sở đào tạo khác. 3.2.6.3. Cách thức tiến hành biện pháp Bước 1: Xây dựng các tiêu chí về CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực thành, thực tập đáp ứng chuẩn đầu ra: CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, các mô hình/cơ sở thực thành, thực tập là một trong các điều kiện quan trọng tạo ra năng lực nghề nghiệp của SV. Bước 2: Xây dựng quy trình, kế hoạch quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực hành, thực tập đáp ứng chuẩn đầu ra. Bước 3: Tổ chức bồi dưỡng nhân sự thực hiện công tác quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực thành, thực tập đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT Bước 4: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực hành, thực tập đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT. Bước 5: Giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy trình quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, các mô hình/cơ sở thực hành, thực tập đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về tầm quan trọng của quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực hành, thực tập đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT. 18 Có hệ thống kiểm tra, đánh giá rõ ràng để khẳng định được sự phát triển CLĐT, rút kinh nghiệm cho việc quản lý và sử dụng CSVC, học liệu, trang thiết bị, vật liệu thực hành, thí nghiệm, công nghệ, các mô hình/cơ sở thực hành, thực tập. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất Các biện pháp quản lý đã đề xuất ở trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề và lại là hậu thuẫn tính khả thi của nhau, hỗ trợ cho nhau để tạo thành một chỉnh thể mang tính đồng bộ trong quản lý đào tạo theo hướng nâng cao CLĐT. 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 3.4.4. Công cụ xử lý số liệu trong khảo nghiệm 3.4.5. Khách thể khảo sát 3.4.6. Kết quả khảo nghiệm 3.4.6.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp. Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý. TT 1 2 3 4 5 6 Các biện pháp quản lý Các mức độ đạt được (60 phiếu) Rất cần Không Cần thiết Điểm Thứ thiết cần thiết bậc SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong 51 85 9 15 0 0,0 2,85 việc nâng cao CLĐT Tăng cường công tác quản lý tự học 48 80 11 18,3 1 1,7 2,78 của SV Đổi mới nội dung chương trình, xây dựng hoàn thiện hệ thống chương 33 55 19 31,7 8 13,3 2,42 trình Tập trung tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về năng lực giảng 46 76,7 11 18,3 3 5 2,72 dạy theo hướng QLCL Tổ chức tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá nhằm đảm bảo và 45 75 10 16,7 5 8,3 2,67 nâng cao CLĐT Tổ chức khai thác và sử dụng CSVC, trang thiết bị, học liệu phục 27 45 19 31,7 14 23,3 2,22 vụ quá trình nâng cao CLĐT 2,61 Trung bình cộng của các trung bình 19 1 2 5 3 4 6 Nhìn chung các ý kiến của các chuyên gia đều cho rằng, các biện pháp nghiên cứu, đề xuất đều rất cần thiết và có khả năng thực hiện cao (giá trị trung bình cộng của các = 2,61) với mô hình quản lý chất lượng đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng hiện nay của Nhà trường. 3.4.6.2. Mức độ về tính khả thi của các biện pháp. Bảng 3.2. Mức độ thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý. TT 1 2 3 4 5 6 Các biện pháp quản lý Các mức độ đạt được (60 phiếu) Không Điểm Thứ Rất khả thi Khả thi khả thi bậc SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và SV trong 49 81,2 9 15 việc nâng cao CLĐT Tăng cường công tác quản lý tự 50 83,3 10 16,7 học của SV Đổi mới nội dung chương trình, xây dựng hoàn thiện hệ thống 48 80 9 15 chương trình Tập trung tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về năng lực giảng 37 61,2 18 30 dạy theo hướng QLCL Tổ chức tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá nhằm đảm bảo 45 75 11 18,3 và nâng cao CLĐT Tổ chức khai thác và sử dụng CSVC, trang thiết bị, học liệu 30 50 24 40 phục vụ quá trình nâng cao CLĐT Trung bình cộng của các trung bình 2 3,3 2,78 2 0 0,0 2,83 1 3 5 2,75 3 5 8,3 2,53 5 4 6,7 2,68 4 6 10 2,40 6 2,66 Như vậy, đối với 6 biện pháp nghiên cứu đề xuất mà tác giả đưa ra, sau khi lấy ý kiến của các chuyên gia, đều được đánh giá cao về mức độ cần thiết và khả thi. Tuy nhiên, để các biện pháp đề xuất phát huy hiệu quả trong quá trình thực hiện thì cần phải có sự nỗ lực quyết tâm cao của các lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài nhà trường. Kết luận chương 3 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất