Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường tiểu học ...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường tiểu học dewey, phường xuân tảo, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội (klv 02717)

.PDF
35
1
134

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước sự thay đổi mạnh mẽ của thế giới qua 4 cuộc Cách mạng công nghiệp, một vài ngành nghề cũ mất đi và cũng cho ra đời rất nhiều ngành nghề mới; cụ thể ở thế kỷ XIX, có những nghề như điện tín, viết thư thuê, đánh máy chữ,... Nhưng ngày nay, với sự phát triển vượt bậc, máy móc trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người, người học cũng được tiếp cận với các thuật ngữ về trí tuệ nhân tạo (AI), sàn thương mại điện tử, mạng xã hội,... Khi kinh tế và xã hội thay đổi, đòi hỏi chương trình giáo dục cũng phải có sự đổi mới, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa, làm sao để “học đi đôi với hành”, lý thuyết gắn với thực tiễn; đồng thời giúp người học tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động, có khả năng làm chủ sự thay đổi của thế giới. Bởi vậy, hoạt động trải nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông; là hoạt động cần thiết trong từng môn học, trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng. Mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Do đó tổ chức hoạt động trải nghiệm là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết trong đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông nói chung và chương trình giáo dục Tiểu học nói riêng. Đối với chương trình Tiểu học thì hoạt động trải nghiệm “là các hoạt động giáo dục bắt buộc” [2], là con đường để học sinh hình thành, phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã nêu: “Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". [1] Trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học và triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh đã được trường Tiểu học Dewey thực hiện, bước đầu đã có sự thay đổi trong quá trình dạy học, GV đã xây dựng các hoạt động trải nghiệm linh hoạt; giảm tải bớt những kiến thức mang nặng tính hàn lâm, giúp học sinh được tham gia nhiều hơn vào các hoạt động trải nghiệm, dự án học tập và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai hoạt động trải nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý và chưa đem lại hiệu quả cao. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho HS không phải là vấn đề mới song cần được nhận thức đầy đủ hơn, có cách làm thiết thực hơn. Quản lý hoạt động trải nghiệm cũng cần được thực hiện đồng bộ, tìm kiếm các cách làm hiệu quả, phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng về hoạt động trải nghiệm và quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Dewey. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của Nhà trường nói chung và chất lượng hoạt động trải nghiệm cho học sinh nói riêng, đáp ứng được những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Giả định rằng trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động trải nghiệm của trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế, bất cập trong tổ chức hoạt động trải nghiệm và trong quản lý hoạt động này của đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu xây dựng được hệ thống lí luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học và làm sáng tỏ được thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm góp phần thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng hoạt động trải nghiệm của GV và HS trường Tiểu học Dewey. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa và nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường Tiểu học. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và phân tích nguyên nhân của thực trạng. 5.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Dewey, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học, nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động trải nghiệm của hiệu trưởng tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp 7.2. Phương pháp quan sát 7.3. Phương pháp chuyên gia 7.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.5. Phương pháp phỏng vấn sâu 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hóa và xây dựng một số vấn đề lý luận về hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học. Xác định nguyên tắc, nội dung, hình thức quản lý hoạt động trải nghiệm, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài làm rõ thực trạng của hoạt động trải nghiệm và quản lý HĐTN, tìm ra các bất cập của nó trong quá trình triển khai thực tế. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý HĐTN tại trường Tiểu học Dewey, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 03 chương: CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. CHƯƠNG II: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. CHƯƠNG III: Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài. Xuất phát từ mục tiêu đào tào nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục cũng ngày càng có những bước chuyển mình rõ rệt. Vai trò của người học cũng từ đó mà cụ thể hóa hơn với các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ rõ ràng. Người học không chỉ cần có những kiến thức về mặt lý luận, mà còn cần có nhiều trải nghiệm trong cuộc sống, những hoạt động vì cộng đồng, từ đó hoàn thiện về mặt kỹ năng, trí tuệ cảm xúc. Triết lý học tập thông qua trải nghiệm từ lâu đã được xem như kim chỉ nam trong những hoạt động giáo dục tại các quốc gia phát triển trên thế giới. Đối với giáo dục mầm non, các hoạt động trải nghiệm là nội dung cốt lõi trong các phương pháp giáo dục như Montessori của nhà giáo dục Maria Montessori (1870-1952), Waldorf Steiner của nhà giáo dục người Áo – Rudolf Steiner (1861-1925) sáng lập, phương pháp STEAM với việc học tích hợp thông qua các dự án và hoạt động,... Điểm chung của các phương pháp trên là nuôi dưỡng sự phát triển tự do của trẻ và đề cao việc trẻ học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm; từ những hoạt động trải nghiệm mà hình thành tư duy, xây dựng khái niệm, phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ. Thực tế thì những điều này cũng không có gì là mới. Thực nghiệm là nền tảng của khoa học phương Tây. Việc học tập thông qua trải nghiệm cũng vì thế mà nghiễm nhiên được quan tâm đặc biệt tại các quốc gia có nền giáo dục phát triển trên thế giới như Do Thái, Phần Lan, Singapore, Hoa Kỳ, Canada,... Trong lịch sử triết học phương tây cổ đại, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrat (470-399 TCN) đã có quan điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ không thấy chắc chắn cho đến khi làm nó”. Có thể nói, quan điểm này là khởi nguồn của “Giáo dục trải nghiệm”. [27] Theo đó, lý luận về giáo dục đã được nhiều các nhà tâm lý học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải nghiệm tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song được trình bày thống nhất với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học. Vai trò của HĐTN trong phát triển năng lực người học đã được nhận thức rất sớm từ giai đoạn trước công nguyên bởi nhà triết học người Hy Lạp Aristotle (384-322 TCN), ông từng phát biểu: “For things we have to learn before we can do, we learn by doing” (Với những gì chúng ta cần phải học trước khi làm, chúng ta sẽ học thông qua hành động). Cũng trong thời gian này, nhà tư tưởng phương Đông - Khổng Tử (551479 TCN) cũng có một phát biểu nổi tiếng: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ biết; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của học tập thông qua việc làm và trải nghiệm. [27] Theo nhà giáo dục người Nga N.K.Cơrupxkaia (1869-1939): “Qua hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo dục, qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mai sau”. Quan điểm này đã thể hiện vai trò và ý nghĩa của lao động, hoạt động xã hội trong việc hình thành nhân cách người học. Đồng thời cũng cho thấy học tập qua các hoạt động trải nghiệm thực tế sẽ xây dựng hành trang vững chắc cho người lao động sau này. Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey cũng từng khẳng định:“Education is not preparation for life, education is life itself” (Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục chính là cuộc sống). Bên cạnh John Dewey, cũng có nhiều tác giả khác nghiên cứu về học tập thông qua trải nghiệm như William James (1842-1910), Kurt Lewin (18901947), Jean Piaget (1896-1980), Lev Vygotsky (1896-1934), Carl Rogers (19021987), David A Kolb (1939),... 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước. Quan điểm về giáo dục con người toàn diện đã được đặt ra từ rất lâu, được phản ánh qua triết lý, tư tưởng trong đời sống của ông cha ta. Nhìn chung, theo truyền thống con người cần được giáo dục và phát triển nhân cách một cách hài hòa để sống có tình, có nghĩa, yêu quý và cư xử hiếu thuận với người thân, giữ chữ tín, có năng lực thực hiện các nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, đồng thời là nhà giáo, nhà văn hóa lớn của thế giới, đã sáng lập, đặt nền móng và chỉ đạo việc xây dựng nền giáo dục mới đã khẳng định rằng “Xã hội càng đi tới, công việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà không chịu học thì lạc hậu, mà lạc hậu là bị đào thải, tự mình đào thải mình” [13]. Người đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục, tất cả vì một mục tiêu cao cả là vì sự nghiệp “trồng người”, cho con người, đặc biệt là “một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có” của học sinh, kết hợp giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28]. Vì vậy, muốn con người phát triển toàn diện sẽ không chỉ cần trên sách vở, mà còn cần thông qua các HĐTN, người học được đúc kết kinh nghiệm, được rèn luyện các kỹ năng mềm để không ngừng hoàn thiện và phát triển hơn. Luật Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục cũng khẳng định: Giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. [24] Chủ đề “Học tập thông qua trải nghiệm” hoặc “Quản lý và tổ chức các hoạt động trải nghiệm” cho HS từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng trong các đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả. Điều đó cũng chứng minh các công trình nghiên cứu đều gắn liền với chủ trương về giáo dục của Đảng và nhà nước, xuất phát từ thực tiễn mà hoàn thiện lý luận phù hợp. Tiểu biểu phải kể đến một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Đinh Thị Kim Thoa, Lê Kim Anh, Phạm Lăng, Nguyễn Bá Tước, Võ Trung Minh...[8] [10] [16] [17] [31] Tại Hội thảo khoa học quốc tế và giáo dục theo năng lực tổ chức tại Học viện QLGD vào tháng 4 năm 2015, tác giả Đinh Thị Kim Thoa có bài “Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông” tác giả đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề: Vị trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển khai tổ chức các HĐTN của các nước trên thế giới để đề xuất giải pháp vận dụng tại Việt Nam [9]. Có thể thấy HĐTN là các hoạt động giáo dục mà ở đó người học được tham gia vào các hoạt động thực tiễn để khám phá sáng tạo, trong đó bao gồm cả hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp. Do đó các nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu phần nào về quản lý HĐTN theo góc độ quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực hiện lồng ghép trong hoạt động trên lớp; đồng thời đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho GV, HS trong việc triển khai HĐTN tùy theo đặc điểm từng khối lớp. Ở các chuyên đề tập huấn, các báo cáo khoa học đã phân tích làm rõ tính cấp bách của việc tổ chức các HĐTN, nội dung và hình thức tổ chức HĐTN. Nhưng các nghiên cứu đó chưa đề cập các biện pháp quản lý HĐTN trong các trường học một cách toàn diện, đặc biệt các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào đặc thù của các trường công lập, chưa có hướng dẫn rõ ràng đối với các trường tư thục có yếu tố nước ngoài trong triển khai HĐTN bắt buộc theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Mục đích cho HS được trải nghiệm trong các môn học, tiết học chưa được xác định tường minh vì thế hiệu quả của việc tổ chức các HĐTN cho HS còn nhiều hạn chế. Theo đó nghiên cứu để có các biện pháp quản lý HĐTN trong bối cảnh cụ thể của nhà trường thuộc vào đặc thù của mỗi cấp học, từng địa phương cần tiếp tục được triển khai trên cơ sở nhận thức đầy đủ về HĐTN, làm rõ trách nhiệm của nhà trường, của nhà quản lý, của GV và các lực lượng giáo dục khác. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Có rất nhiều định nghĩa của các nhà khoa học trên thế giới về “Quản lý”, đây là một khái niệm rất rộng, tùy theo các cách tiếp cận hoặc các lĩnh vực mà chúng được diễn giải theo cách khác nhau. Một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là sự tác động hợp quy luật, có chủ đích, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Hay hiểu theo cách cụ thể hơn: Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng và phối hợp các chức năng: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau: “Quản lý giáo dục là quá trình quản lý trong lĩnh vực giáo dục tức là quá trình tác động có hướng đích ,có nguyên tắc của chủ thể quản lý tới các cá nhân/tổ chức có liên quan ướng tới việc khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của những người cùng tham gia quá trình (kể cả chủ thể quản lý), đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý của chủ thể quản lý”. [21] 1.2.3. Quản lý nhà trường Theo tác giả Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thành Vinh: "Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy - Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở". Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác của mình. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “nhân cách và nhân lực” phục vụ cho sự phát triển cộng đồng, làm gia tăng hài hòa cả 3 nguồn vốn: vốn con người, vốn tổ chức, vốn xã hội của đất nước [6] Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” để nghiên cứu đề tài này [23]. 1.2.4. Hoạt động trải nghiệm “Hoạt động trải nghiệm” là hoạt động giáo dục không thực hiện trong các môn học mà được tổ chức thành các hoạt động trải nghiệm riêng theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Mỗi hoạt động trải nghiệm đều mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, bao gồm những kiến thức, kỹ năng khác nhau cho mỗi học sinh. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân người học. 1.2.5. Quản lý hoạt động trải nghiệm Từ khái niệm quản lý và khái niệm HĐTN ở trên có thể hiểu quản lý HĐTN là quá trình lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện HĐTN trong nhà trường, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho người học. Hay quản lý HĐTN cho HS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, để tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình qui định, bằng phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. 1.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường Tiểu học 1.3.1. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. [2] Theo “Chương trình giáo dục phổ thông 2018” (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì định nghĩa về hoạt động trải nghiệm được hiểu như sau: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. 1.3.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm a) Mục tiêu chung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. b) Mục tiêu của HĐTN cấp Tiểu học: Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề. 1.3.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. - Giai đoạn giáo dục cơ bản - Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp Những nội dung chính của HĐTN cho HS cấp Tiểu học gồm có: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên, hoạt động hướng nghiệp. [2] 1.3.4. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm - Một số phương thức tổ chức HĐTN chủ yếu như: Phương thức khám phá; Phương thức thể nghiệm, tương tác; Phương thức cống hiến; Phương thức nghiên cứu. - HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau gồm: Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động theo chủ đề như: trò chơi, tổ chức các cuộc thi, đóng kịch phân vai, tham quan các di tích lịch sử, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ chức các câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội và các sự kiện trong năm học, nghiên cứu khoa học kỹ thuật... 1.4. Các nội dung quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học 1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học Hiệu trưởng và các CBQL cần xây dựng kế hoạch cho từng nội dung hoạt động cụ thể, bao gồm: Hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên, hoạt động hướng nghiệp. Mỗi hoạt động đều có những đặc thù riêng về mục tiêu cần đạt, tuy nhiên, đều phải đảm bảo các bước thực hiện chung như sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch năm học bao gồm kế hoạch HĐTN cho học sinh. Thứ hai, hiệu trưởng cần hướng dẫn và chỉ đạo tổ chuyên môn, các cá nhân phụ trách xây dựng kế hoạch cụ thể. Thứ ba, kế hoạch HĐTN cần xác định rõ: 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học 1.4.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức trong thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm: 1.4.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm 1.4.3. Chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học - Chỉ đạo tổ chuyên môn, các ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội chủ động trong công tác đa dạng hóa các hình thức giảng dạy, kết hợp với các hoạt động trải nghiệm. Các tổ trưởng chỉ đạo GV thực hiện theo các kế hoạch HĐTN đã xây dựng, khuyến khích lồng ghép các HĐTN để tiết học trở nên sinh động hơn, tạo hứng thú cho HS. - Chỉ đạo GV lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp: phương pháp nêu gương; phương pháp giáo dục bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác. - Chỉ đạo tổ chức các buổi họp giao ban, họp chuyên môn, tiến hành dự giờ các tiết học mẫu, tham gia vào HĐTN của các lớp để tìm ra các phương thức tổ chức có hiệu quả cao nhất. - Chỉ đạo phối hợp kịp thời và phù hợp các nguồn lực trong tổ chức HĐTN. - Chỉ đạo GV thực hiện đúng chương trình qui định trong dạy học và tổ chức các HĐTN, chú ý đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra đánh giá HS. Trong quá trình tổ chức HĐTN yêu cầu GV phải chú ý quản lý HS về nền nếp, thái độ, tính tích cực tham gia và đảm bảo an toàn cho HS trong quá trình tham gia hoạt động. - Chỉ đạo GV chủ nhiệm phối hợp với Ban đại diện chi hội cha mẹ HS lớp tham gia tổ chức hoạt động giáo dục HS. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS trường để có sự hỗ trợ về CSVC, về trí tuệ, sức lực và kinh phí trong tổ chức các hoạt động qui mô toàn trường. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học - Xây dựng thang đo, khung đánh giá năng lực của HS, xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể, phù hợp. - Xây dựng mục đích đánh giá, nội dung đánh giá mức độ năng lực cần đạt của HS về: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. - Thiết lập cơ chế phối hợp tổ chức giữa các phòng ban, các lực lượng khác trong nhà trường. - Xây dựng lực lượng kiểm tra đảm bảo cả về số lượng và chất lượng của các thành viên. - Đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra - Đánh giá công bằng hợp lý các kết quả thực hiện của GV, HS để làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động tiếp theo. - Lưu trữ, cập nhật và theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HĐTN của HS. 1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 1.5.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương và chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục 1.5.2. Năng lực của Hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường 1.5.3. Năng lực của đội ngũ giáo viên 1.5.4. Sự phối hợp từ phía phụ huynh học sinh 1.5.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học 1.5.6. Yếu tố bất lợi từ dịch bệnh, giãn cách xã hội 1.5.7. Điều kiện cơ sở vật chất Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã phân tích, trình bày và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về quản lý HĐTN cho HS tiểu học, đề cập đến một số khái niệm công cụ như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hoạt động trải nghiệm, quản lý HĐTN. Trong đó, quản lý HĐTN cho HS là quá trình tác động của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng giáo dục khác, để tiến hành tổ chức các HĐTN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định, bằng phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương để đạt được mục tiêu giáo dục. Chủ thể quản lý nhà trường đứng đầu là hiệu trưởng thực hiện quá trình tác động đó qua các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện HĐTN với một loạt các công việc cụ thể để triển khai các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục cấp học, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Quản lý HĐTN cho HS tiểu học chịu tác động của nhiều yếu tố, như : Năng lực của nhà quản lý/hiệu trưởng, năng lực của đội ngũ GV; đặc điểm tâm lý, tính cách của học sinh, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, của nhà trường; nhận thức và sự phối hợp của phụ huynh học sinh, cộng đồng, yếu tố dịch bệnh, điều kiện cơ sở vật chất... Đây là những luận cứ cơ bản, là cơ sở để tác giả xem xét thực trạng quản lý HĐTN cho HS ở trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong chương tiếp theo. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC DEWEY, PHƯỜNG XUÂN TẢO, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Vị trí địa lý, kinh tế-xã hội tại phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Về vị trí địa lý - Phường Xuân Tảo được thành lập vào ngày 27 tháng 12 năm 2013 trên cơ sở điều chỉnh 226,30 ha diện tích tự nhiên của xã Xuân Đỉnh, thuộc huyện Từ Liêm cũ (nay là quận Bắc Từ Liêm). - Phường Xuân Tảo nằm ở phía đông bắc quận Bắc Từ Liêm, có vị trí địa lý với phía đông và phía bắc giáp quận Tây Hồ; phía tây giáp các phường Xuân Đỉnh và Cổ Nhuế 1; phía nam giáp phường Cổ Nhuế 1 và quận Tây Hồ. - Có vị trí địa lý thuận lợi: Gần bệnh viện 19-8 Bộ Công an, bệnh viện E; gần nhiều siêu thị và các trung tâm mua sắm,... - Nằm ngay gần hệ thống các trường đại học lớn: Học viện cảnh sát nhân dân, Học viện tài chính, Đại học Sư phạm Hà Nội, Học viện Báo chí và tuyên truyền, Đại học Điện lực, Đại học Nội vụ,... - Vị trí địa lý thuận tiện về mặt hành chính, là nơi đóng của trụ sở Đại sứ quán Hàn Quốc. 2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội - Phường Xuân Tảo ngày càng phát triển với nhiều dự án chung cư cao cấp như: Chung cư Ngoại giao đoàn, chung cư và biệt thự Starlake, chung cư 6 Elementh,... Tổ hợp biệt thự liền kề và chung cư có giá dao động từ 70-100 triệu/m2. - Phường Xuân Tảo có an ninh tốt, dân cư có trình độ dân trí cao. 2.2. Khái quát về trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội 2.2.1. Giới thiệu chung về Trường Tiểu học Dewey - Tên trường: Trường Tiểu học Dewey - Tên tiếng anh: The Dewey Elementary Schools - Địa chỉ: Lô H3-LC, Khu đô thị Starlake, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội - Số điện thoại: 024 7302 2288 - Năm thành lập trường: Trường được thành lập năm 2015 theo Quyết định số 480/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. - Loại hình trường: Tư thục - Trường Tiểu học Dewey thuộc Công ty TNHH Edusmart Tây Hồ, - Trường Tiểu học Dewey thuộc hệ thống trường Phổ thông liên cấp Dewey (Bao gồm trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Dewey) - Chương trình học: Chương trình Song ngữ (từ lớp 1 đến lớp 12) và Chương trình Quốc tế (từ lớp 6 đến lớp 12). 2.2.2. Khái quát vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trường Tiểu học Dewey a) Vị trí - Trường Tiểu học Dewey là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Trường Tiểu học Dewey (sau đây gọi tắt là trường) được tổ chức và hoạt động tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đối với cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài. Trường chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước và quản lý chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo. b) Nhiệm vụ và quyền hạn Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học Dewey được quy định theo Điều lệ trường Tiểu học, Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 2.2.3. Khái quát về thực trạng giáo dục tại trường Tiểu học Dewey, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội a) Quy mô lớp học Theo số liệu năm học 2021-2022, tổng số HS của trường Tiểu học Dewey là 486 học sinh, với 25 lớp học. Về chương trình học: Với cấp Tiểu học, nhà trường triển khai chương trình học song ngữ với thời lượng 55% các môn học được giảng dạy bằng Tiếng Việt và 45% các môn học bằng Tiếng Anh (tương đương với 18 tiết Tiếng anh/tuần).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất