Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý giáo dục quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên n...

Tài liệu Quản lý giáo dục quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường cao đẳng sư phạm trung ương (klv02723)

.PDF
24
1
66

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm là một nội dung vô cùng quan trọng trong công tác đào tạo giáo viên trong các trường Đại học và Cao đẳng sư phạm hiện nay. Với sự nỗ lực học nghề của sinh viên, sự tích cực hướng dẫn rèn luyện nghề của giảng viên, sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực hành sư phạm giúp tất cả sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường không chỉ giỏi về tri thức chuyên môn mà còn thành thạo trong thực hành kỹ năng nghề nghiệp, thích ứng được mọi hoàn cảnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, định hướng, chiến lược quan trọng để phát triển giáo dục - đào tạo phù hợp với từng thời kỳ, Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu “ đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp” để thực hiện được mục tiêu đó thì nhiệm vụ được đặt ra là “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên và có vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục mầm non không thể không kể đến vai trò của người giáo viên mầm non, người giáo viên giỏi ở bậc học này không chỉ cần có hiểu biết sâu rộng lí luận về khoa học giáo dục nói chung và khoa học giáo dục mầm non nói riêng mà còn phải có kỹ năng sư phạm vững vàng. Những kỹ năng này được các nhà trường và khoa sư phạm đào tạo ngành giáo dục mầm non hình thành cho Họ ngay tự khi còn học tập tại trường sư phạm và được tích lũy, bổ xung, phát triển trong suốt quá trình công tác của giáo viên mầm non. Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương có bề dày thành tích với nhiều ngành đào tạo, trong đó phải kể đến ngành Giáo dục mầm non. Đây là ngành đào tạo mũi nhọn, là thế mạnh của trường và cũng là ngành đào tạo khẳng định vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực đào tạo giáo viên mầm non trình độ cao đẳng trong cả nước. Theo báo cáo tổng kết năm học của trường trong những năm gần đây bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong đào tạo ngành giáo dục mầm non vẫn còn những yếu kém, sinh viên tốt nghiệp ra trường còn yếu về nhiều kỹ năng thực hành chuyên sâu như kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, kỹ năng thiết kế các hoạt động GD, Kỹ năng ứng xử và quản lý cảm xúc bản thân…việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên còn nhiều bất cập cần có những đổi mới nhất định. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng đào tạo giáo viên mầm non. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, trường Cao đẳng sư phạm Trung ương nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo 2 nguồn nhân lực giáo dục Mầm non đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3. h ch th à đ i t ng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non hệ Cao đẳng sư phạm. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, Trường cao đẳng Sư phạm Trung ương. 4. i thu t ho học Hiện nay, việc quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế dẫn đến chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện nay. Nếu đề xuất được và thực hiện được các biện pháp quản lý rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non phù hợp với chương trình đào tạo, với đặc điểm sinh viên, đặc điểm của nhà trường, với yêu cầu thực tiễn hiện nay, đồng thời tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp một cách khoa học thì sẽ nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non của trường cao đẳng sư phạm Trung ương, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non của nhà trường. 5. hi ụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non các trường cao đẳng sư phạm. - Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, Trường cao đẳng sư phạm Trung ương - Tổ chức khảo nghiệm nhận thức về mức độ cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp. 6. i i h n à h i nghiên cứu 6.1. Về nội dung Trong phạm vi luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường cao đẳng sư phạm Trung ương. 6.2. Về phạm vi đối tượng khảo sát - Khảo sát công tác tổ chức, triển khai hoạt động rèn luyện KNNN cho SV của 32 CBQL, Giảng viên trong nhà trường, khoa GD Mầm non, Trường cao đẳng Sư phạm Trung ương và 30 CBQL, Giáo viên các trường mầm non thực hành. - Khảo sát hoạt động rèn luyện KNNN của 150 sinh viên năm thứ ba ngành Giáo dục Mầm non, Trường cao đẳng Sư phạm Trung ương năm học 2020-2021. - Khảo sát các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất đối với 10 chuyên gia, 30 CBQL, GV trường CĐSP Trung ương và 25 CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn). 6.3. Phạm vi thời gian Do thời gian có hạn nên tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của trường Cao 3 đẳng sư phạm Trung ương trong khoảng thời gian từ 2018- 2021. 7. Ph ơng h nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8. Cấu trúc luận ăn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, và các phụ lục, luận văn trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng sư phạm. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. CHƯƠ Ỹ Ă 1: CƠ SỞ LÝ LUẬ VỀ QUẢ LÝ HOẠT ĐỘ RÈ LUYỆ HỀ HIỆP CHO SI H VIÊ À H IÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƯỜ CAO ĐẲ SƯ PHẠM 1.1. Tổng qu n nghiên cứu ấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Trong phần này tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về rèn luyện KNNN cho SV Sư phạm và rèn luyện KNNN cho sinh viên ngành giáo dục mầm non của các tác giả trong và ngoài nước 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động RL KNNN cho sinh viên các trường ĐH, CĐ và quản lý hoạt động rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN 1.2. Một s h i ni cơ b n Tác giả làm rõ các khái niệm cơ bản như: quản lý; kỹ năng; kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện, rèn luyện KNNN; Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm; quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm 1.3. Ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non t i c c tr ờng c o đẳng s h 1.3.1. Chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng ngành Giáo dục mầm non Phần này tác giả giới thiệu khái quát về: - Chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng ngành GDMN - Chuẩn đầu ra trình độ đào tạo cử nhân cao đẳng ngành GDMN 1.3.2. Nội dung rèn luyện KNNN cho sinh viên ngành GDMN trong trường cao đẳng sư phạm Trong quá trình đào tạo, nội dung rèn luyện KNNN cho sv ngành GDMN được phân chia theo từng năm học, từng giai đoạn để rèn luyện và đánh giá trên SV. Có thể khái quát các nội dung chính rèn luyện KNNN cho SV CĐSP ngành GDMN như sau: RL các KN chuyên biệt ( hát múa, đọc kể diễn cảm, tạo hình…); KN tổ chức các hoạt động CS-GD trẻ; KN thực hành thiết kế môi trường giáo dục; KN thiết kế và thực 4 hiện chương trình GDMN; KN tiếp cận, xử lý và vận dụng các thông tin khoa học mới vào hoạt động CS-GD trẻ; KN sử dụng các phương tiện phục vụ CS-GD; KN đánh giá và điều chỉnh các hoạt động gd trẻ ở lớp MN; KN tổ chức và quản lý nhóm lớp ở trường MN; Rèn luyện KN làm việc với cha mẹ trẻ và cộng đồng… 1.3.3. Phương pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non của trường cao đẳng sư phạm. Các phương pháp rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN được thực hiện một cách đa dạng như: Phương pháp đóng vai; Phương pháp trò chơi; Phương pháp lồng ghép rèn luyện thông qua hoạt động dạy học các môn học có ưu thế; Dạy học theo vấn đề; Phương pháp nghiên cứu trường hợp; phương pháp thực hành, trải nghiệm; phương pháp giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn; Phương pháp học theo nhóm…Các phương pháp RLKNNN cho SV phải tích cực, chú trọng sự tham gia của SV để SV được trải nghiệm và sáng tạo. Mỗi phương pháp sẽ góp phần bồi đắp, củng cố các kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm cho SV, các phương pháp này cần được thực hiện nghiêm túc, nhà trường và GV cần có kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kịp thời. 1.3.4. Hình thức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non của trường cao đẳng sư phạm Hoạt động RLKNNN chủ yếu được thực hiện thông qua thực hành tâm lý học, giáo dục học và thực hành GD bộ môn, thông qua các hoạt động thức tập nghề nghiệp và hoạt động ngoại khoá tại trường, tại cơ sở thực hành. Do vậy, để hoạt động RLKNNN cho SV có hiệu quả, cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động RLKNNN. Có thể kể đến các hình thức rèn luyện RLKNNN cho SV CĐSP ngành GDMN Ccơ bản, đó là (theo sơ đồ 1.2): Sơ đồ 1.2: Hình thức RLKNNN cho SV CĐSP ngành GDMN 1.3.5. Đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên ngành GDMN Đánh giá KNNN của SV ngành GDMN cần chú ý đến nội dung và hình thức đánh giá phù hợp với đặc thù của từng hoạt động. Xây dựng bộ công cụ đánh giá KNNN dựa trên chuẩn nghề nghiệp GVMN kèm theo đó là những đánh giá mang cả tính định lượng lẫn định tính; đánh giá bằng điểm số cũng như bằng nhận xét góp ý. - Đánh giá kỹ năng thực hành của SV thông qua đánh giá của GV, giáo viên hướng dẫn, theo dõi trực tiếp đánh giá; Đánh giá năng lực hiểu biết chuyên môn, kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động trong thực tiễn GDMN; Đánh giá trong quá trình học tập; thông qua chấm báo cáo thực tập; trong bài thi kết thúc học phần… 1.4. Qu n lý ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi p cho sinh viên ngành giáo dục ầ non t i tr ờng C o đẳng s h . 1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên 5 Trong công tác lãnh đạo và quản lý nhà trường, người Hiệu trưởng là người giữ vai trò chủ chốt trong việc xây dựng chương trình nhà trường, tổ chức, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm đáp ứng các hoạt động giáo dục của nhà trường. Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả quản lý và sự phát triển của nhà trường. Nhà trường thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ trong tổ chức RLKNNN cho sinh viên của mình ở mức nào tùy thuộc phần lớn vào định hướng của người Hiệu trưởng. 1.4.2. Ý nghĩa của việc quản lý hoạt động rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN tại các trường CĐ Sư phạm Việc quản lý hoạt động rèn luyện nghề cho sinh viên ngành GDMN trong nhà trường sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động rèn nghề nghiệp cho sinh viên thông qua việc phát triển CTĐT cử nhân cao đẳng ngành GDMN, xây dựng nội dung, kế hoạch rèn luyện KNNN, quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động RLKNNN, QL các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động RL KNNN và kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động rèn luyện KNNN cho sinh viên ngành GDMN. 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động rèn luyện KNNN cho sinh viên ngành GDMN tại trường Cao đẳng sư phạm 1.4.3.1. Phát triển chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng ngành giáo dục mầm non Phát triển chương trình đào tạo là một quá trình thiết kế, điều chỉnh, sửa đổi chương trình dựa trên việc đánh giá thường xuyên, liên tục cập nhật và kiểm định chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo. Xây dựng chương trình rèn luyện KNNN cho sinh viên cao đẳng ngành GDMN phải dựa trên chuẩn kỹ năng nghề nghiệp mà sinh viên phải đạt được để hoàn thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Việc phát triển CTĐT ngành GDMN cần đảm bảo các yếu tố: Phát triển chương trình đào tạo mở, tạo điều kiện thường xuyên cập nhật tri thức, kỹ năng mới và khuyến khích sự sáng tạo của người học. Đảm bảo cân đối giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ theo năng lực hành nghề; Tích hợp lồng ghép nội dung rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp vào tất cả các môn học trong CTĐT, kết hợp hài hòa giữa dạy lý thuyết, thực hành với rèn luyện KNNN cho sinh viên. 1.4.3.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực rèn luyện KNNN cho đội ngũ giảng viên - Bồi dưỡng nâng cao năng lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá KNNN của SV. - Có thể kể đến các hình thức bồi dưỡng cơ bản như:Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo về chuyên đề RL KNNN Cho sv; Cử GV tham gia các khóa học nâng cao; Tổ chức các các cuộc tọa đàm trao đổi kinh nghiệm rèn luyện KNNN cho sv và nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ về rèn luyện KNNN cho SV 1.4.3.3. Xây dựng cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động rèn luyện KNNN cho sinh viên Quản lý việc đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động rèn luyện KNNN thực chất là công tác trang bị, đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm, lắp đặt trang thiết bị chuyên dùng cho hoạt động rèn luyện KNNN. Cần quan tâm đầu tư xây dựng CSVC chuyên dùng cho hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề như phòng học chuyên dùng để dạy KNNN, các điều kiện hỗ trợ khác công trình phục vụ hoạt động thể thao, hoạt động văn hóa văn nghệ, hoạt động ngoại khóa, phong trào đoàn thể… Việc đầu tư 6 mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị phù hợp yêu cầu của hoạt động rèn luyện KNNN cũng rất cần đến sự QL và chỉ đạo chặt chẽ thì mới đáp ứng tốt yêu cầu. 1.4.3.4. Quản lý phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để rèn luyện KNNN cho sv a) Chỉ đạo phối kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường Từ phương pháp, hình thức rèn luyện KNNN nêu trên thấy rằng hoạt động RL KNNN cho SV ngành GDMN cần có sự phối hợp của nhiều cá nhân, đơn vị trong trường và không thể tách rời thực tế. Vì vậy, cần phải quản lý sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường để RL KNNN cho sv. cụ thể: Cơ chế phối hợp thường xuyên giữa Khoa GDMN- GV-SV- các bộ phận chức năng- Các tổ chức đoàn hội khác trong trường SP b) Triển khai phối hợp giữa trường sư phạm và cơ sở GDMN trong hoạt động hướng dẫn rèn luyện KNNN cho SV - Hợp đồng nhiệm vụ đào tạo, quy chế phối hợp giữa trường SP và cơ sở GDMN được ký kết và thực hiện - Phối hợp về tiếp nhận, phân công SV, chế độ thông tin trao đổi. Thống nhất nội dung RL KNNN và tiêu chí đánh giá KN cần đạt trong mỗi đợt kiến tập, thực hành, thực tập NN 1.4.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV Kiểm tra, đánh giá hoạt động rèn luyện KNNN cho SV có tầm quan trọng rất lớn trong QL. Trong đó, quan tâm đến đánh giá KNNN của SV vì nội dung này chính là thước đo hiệu quả QL hoạt động RL KNNN cho SV ngành GDMN ở trường CĐ sư phạm Trung ương. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp… theo kế hoạch đã xây dựng (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất). Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện kĩ năng nghề theo các tiêu chí đã đặt ra trong kế hoạch. - Kiểm tra, đánh giá việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động rèn luyện KNNN cho SV. - Tổng kết đánh giá kết quả đạt được so với từng mức độ trong chuẩn nghề nghiệp để có cơ sở đưa ra quyết định quản lý phù hợp đồng thời cần tuyên dương, khen thưởng và phê bình các cá nhân, tập thể rèn luyện KNNN hiệu quả. 1.5. C c u t nh h ởng đ n qu n lý ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non. Tác giả tiếp cận và đánh giá một số các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động RLKNNN cho SV, cụ thể: Trong quản lý hoạt động RLKNNN cho sinh viên ngành GDMN ở trường Cao đẳng có nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng, chi phối như: Hứng thú, thái độ học tập và rèn luyện của sinh viên ngành giáo dục mầm non; Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên tại trường sư phạm; Cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm với các cơ sở giáo dục mầm non; Môi trường rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp; Các điều kiện đảm bảo: Tài liệu học tập, giáo trình, cơ sở vật chất trường sư phạm, trường mầm non, nhận thức, hiểu biết và năng lực của hiệu trưởng về hoạt động này và các yếu tố về chủ trương, chính sách giáo dục Ti u k t ch ơng 1 . 7 CHƯƠ 2: THỰC TRẠ QUẢ LÝ HOẠT ĐỘ RÈ LUYỆ Ỹ Ă HỀ HIỆP CHO SI H VIÊ À H IÁO DỤC MẦM O , TRƯỜ CAO ĐẲ SƯ PHẠM TRU ƯƠ . 2.1. Khái quát ề tr ờng C o đẳng S h Trung ơng. 2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường 2.1.2. Giới thiệu về khoa giáo dục mầm non Chức năng, nhiệm vụ, các ngành đào tạo hiện nay của Khoa, cơ cấu - trình độ đội ngũ. 2.2. Tổ chức ho t động h o s t thực tr ng 2.2.1. Mục đích khảo sát: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường Cao đẳng sư phạm Trung ương, làm cơ sở cho việc đề ra các biện pháp quản lý và tiếp tục khảo sát, điều tra tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động này trong thực tiễn. 2.2.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát 32 CBQL, GV trường CĐSP Trung Ương; 30 CBQL, GV các trường mầm non thực hành; Sinh viên năm thứ ba, ngành GDMN, trường CĐSP Trung Ương: 150. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng công tác tổ chức, triển khai hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên trường CĐSP Trung ương và quản lý hoạt động này trong thực tiễn. - Khảo sát các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất đối với chuyên gia, CBQL, GV trường CĐ SP Trung ương, CBQL, Giáo viên một số trường Mầm non thực nghiệm. 2.2.4. Phương pháp khảo sát: - Dùng phiếu hỏi; Phỏng vấn; Nghiên cứu hồ sơ quản lý hoạt động đào tạo và rèn luyện KNNN cho sinh viên; Nghiên cứu chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy từng học phần… 2.3. Thực tr ng ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non t i tr ờng C o đẳng s h Trung ơng 2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Kết quả khảo sát qua bảng 2.1 cho thấy: nhận thức của CBQL, GVvà SV về ý nghĩa của hoạt động RLKNNN: có 64% SV và trên 90% CBQL, GV được hỏi đánh giá hoạt động này quan trọng và rất quan trọng (mức độ cao) trong tổng thể chương trình đào tạo của ngành học cũng như trong việc rèn luyện năng lực, kỹ năng cần thiết để SV dễ dàng tiếp cận với công việc thực tế hơn. Trong khi đó, có 31,3% ý kiến của SV và 0% CBQL,GV được hỏi bày tỏ quan điểm cho rằng hoạt động RLKNNN ít quan trọng và không quan trọng; có 4,67% SV và 9,4% CBQL, GV còn băn khoăn về tầm quan trọng của hoạt động RLKNNN. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa ý kiến của CBQL, GV và SV trong đánh giá các vai trò của hoạt động RL KNNN. CBQL, GV không chỉ đánh giá cao vai trò của những mục tiêu trước mắt mà còn thấy được ý nghĩa lâu dài của hoạt động RL KNNN, đa số SV chỉ nhận thức được vai trò của hoạt động RLKNNN với những mục tiêu ngắn hạn có tác động ngay đến bản thân, còn 8 một só vai trò của HĐ rèn luyện KNNN có tính lâu dài thì không được SV đánh giá cao. Cụ thể: “Giúp SV phát triển năng lực nghề nghiệp” ( CBQL, GV đánh giá ĐTB 4,50/5,0; SV đánh giá với ĐTB 3,0/5.0) và “Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi”( CBQL, GV đánh giá ĐTB 3,16/5,0; SV đánh giá với ĐTB 4,03/5.0) 2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Kết quả khảo sát qua bảng 2.3 cho thấy: mức độ thực hiện các nội dung rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN đã được thực hiện tương đối thường xuyên, được CBQL, GV và SV ngành GDMN đánh giá với ĐTB dao động từ 3,5/5,0 đế 4,66/5,0 cụ thể: với các nội dung được đánh giá ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên là “.Rèn luyện KN tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ; RL các KN chuyên biệt ( hát múa, đọc kể diễn cảm, tạo hình…); Rèn luyện KN làm việc với cha mẹ trẻ và cộng đồng” với ĐTB từ 4,44/5,0 đến 4,66/5,0 có tới 59% CBQL, bên cạnh đó tỷ lệ CBQL, GV, SV đánh giá ở mức độ không thường xuyên cũng khá nhiều (28% CBQL, GV; 18% SV và gần 20% CBQL,GV trường MNTH đánh giá ở mức độ này). Với kết quả này, tác giả cho rằng tần suất thực hiện các nội dung RLKNNN cho SV ngành GDMN, đã có những hiệu quả nhất định trong quá trình thực hiện. 2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Theo đánh giá của CBQL, GV và SV thì với 6 phương pháp RL KNNN mà tác giả đưa ra qua bảng 2.5 đều được sử dụng trong hoạt động RL KNNN cho sv, mức độ đạt được ở phương pháp trò chơi và Phương pháp thực hành, luyện tập đạt kết quả ở mức tốt với điểm trung bình là 4,26/5,0 đến 4,41/5,0). Đối với phương pháp tổ chức thảo luận nhóm kết quả đạt ở mức Trung bình với ĐTB 3,34- 3,38. Các phương pháp trải nghiệm; phương páp đóng vai; phương pháp giải quyết tình huống và phương pháp giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có mức độ đạt được ở mức Khá với điểm trung bình dao động từ 3,44 /5,0đến 3,84/5,0. 2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Với sáu hình thức chủ yếu rèn luyện KNNN cho SV mà tác giả đã giới thiệu. Kết quả cho thấy: 100% ý kiến được hỏi đều đánh giá các hình thức này có thực hiện, triển khai trong hoạt động tổ chức cho SV rèn luyện KNNN, kết quả đánh giá mức độ đạt được của các hình thức RL KNNN được thể hiện ở bảng 2.6 cho thấy các hình thức rèn luyện KNNN đã được khoa GDMN triển khai đầy đủ, có hiệu quả, các đánh giá của CBQL, GV, SV ở mức độ thực hiện khá, tốt chiếm tỷ lệ cao với ĐTB từ 3,47 đến 4,31. Tuy vậy, vẫn còn một số ý kiến đánh giá hiệu quả các hình thức này còn yếu, trong đó hình thức Tổ chức RL KN NN thông qua sinh hoạt câu lạc bộ được đánh giá ở mức yếu với ĐTB là 2,25. Bên cạnh các hình thức tác giả đề xuất, trong quá trình điều tra, tác giả cũng thấy một số CBQL, GV có đề xuất, bổ sung một số hình thức đã được khoa triển khai để cho SV rèn luyện KNNN cụ thể như: tổ chức RL ngoài giờ chính khóa; hoạt động tập thể và các phong trào Đoàn, hội; tham quan, học tập thực tế; trải nghiệm sáng tạo. 2.3.5. Thực tr ng CSVC, c c điều i n cần thi t hục ụ ho t động rèn lu n KNNN cho SV ngành GDMN 9 Kết quả khảo sát ở Bảng 2.7 cho thấy tất cả các điều kiện cần thiết đều được CBQL, GV đánh giá là có thực hiện và mức độ thực hiện ở mức độ khác nhau với ĐTB dao động từ 3,16 đến 4,15. Nội dung “Hệ thống phòng học, phòng chức năng” nhận được sự đánh giá cao nhất từ phía CBQL, GV và SV có mức độ tốt nhất với ĐTB dao động từ 4,09/5,0 đến 4,15/5,0. Bên cạnh đó nội dung “Kinh phí cho hoạt động RLKNNN; CSVC, đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động cs-gd trẻ MN của cơ sở thực hành, thực tập” là nội dung nhận được đánh giá có kết quả đạt được ở mức độ trumg bình (mức 3) từ phía CBQL, GV với ĐTB dao động từ 3,16/5,0 đến 3,39/5,0. Nhìn chung theo ý kiến đánh giá thì các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động RLKNNN cho SV ở mức trung bình và khá, CSVC phục vụ hoạt động RL KNNN còn nhiều thiếu thốn và khó khăn. 2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non Kết quả khảo sát ở bảnh 2.8 cho thấy: có trên 90% SV và CBQL, GV được hỏi đánh giá hoạt động KT-ĐG kết quả RLKNNN cho sinh viên ngành giáo dục mầm non được nhà trường thực hiện trong quá trình học tập, khi kết thúc học phần, Đánh giá trong quá trình thực hành, thực tập và đánh giá kết thúc khóa đào tạo cho sinh viên năm cuối trước khi ra trường. Với nội dung “Đánh giá trong quá trình học tập” được CBQL,GV và SV đánh giá với kết quả đạt được ở mức độ tốt ( mức 5) với ĐTB từ 4,27/5,0 đến 4,31/5,0. Bên cạnh đó với nội dung “Đánh giá bằng nhận xét, góp ý” được đánh giá có kết quả đạt được ở mức Trung bình (mức 3) với ĐTB từ 2,91/5.0 đến 3,38/5,0 ; với nội dung “Đánh giá trong quá trình kiến tập, thưc hành, TT”; “Đánh giá bằng điểm số”; “Đánh giá kết thúc khóa đào tạo cho sinh viên năm cuối trước khi ra trường” được đánh giá khá hiệu quả với mức độ độ đạt được ở mức Khá (mức 4) với ĐTB là 3,63/5,0 đến 4,16/5,0. 2.4. Thực tr ng qu n lý ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non, tr ờng C o đẳng s h Trung ơng. 2.4.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo ngành GDMN Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương. Kết quả khảo sát thể hiện cụ thể qua bảng 2.9 cho thấy công tác phát triển chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng ngành GDMN ở trường CĐSP Trung ương hiện nay đã được quan tâm đúng mức. Cụ thể: các yếu tố được CBQL, GV và SV đánh giá với mức độ thực hiện rất thường xuyên (mức 5) là “Điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra của CTĐT theo tiếp cận năng lực thực hiện” và “CTĐT được phổ biến công khai cho sinh viên và các đối tượng liên quan” tương ứng với ĐTB dao động từ 4,22/5,0 đến 4,34/5,0. Bên cạnh đó các yếu tố còn được đánh giá với mức độ thực hiện trung bình ( mức 3) như yếu tố “Tăng cường thời lượng dành cho hoạt động thực hành thực tập tai cơ sở GDMN” và “CTĐT được đánh giá định kỳ nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, hệ thống và cập nhật” với ĐTB dao động là 3,2/5,0 đến 3,40/5,0. 2.4.2. Thực tr ng tổ chức bồi d ỡng nâng c o năng lực rèn lu n cho s ngành GDMN cho đội ngũ gi ng iên Theo kết quả từ bảng 2.10 cho thấy, tất cả các nội dung đều được thực hiện chưa thường xuyên và mang lại hiệu quả chưa cao. Cụ thể: - Về các nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện hoạt động RLKNNN cho đội ngũ GV thì việc bồi dưỡng “Nội dung rèn luyện KNNN”; 10 “Phương pháp rèn luyện KNNN cho SV” và “Hình thức rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên” được thực hiện ở mức độ thường xuyên ( mức 4) với ĐTB dao động từ 3,84/5,0 đến 4,22/5,0. Với nội dung “Kiểm tra , đánh giá RL KNNN cho sv trong quá trình giảng dạy chuyên môn” và “Về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức rèn luyện KNNN cho SV” thì mức độ thực hiện còn thấp ( Mức 3) với ĐTB lần lượt là 3,31/5,0 và 3,25/5,0. Bên cạnh đó còn nhiều ý kiến đánh giá ở mức 4, mức 5. - Về các hình thức bồi dưỡng: với hình thức “Tổ chức các cuộc tọa đàm trao đổi kinh nghiệm RL KNNN cho sv” được đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên với ĐTB 4,01/5,0. Các hình thức bồi dưỡng “Cử GV tham gia các khóa học nâng cao cho đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức rèn luyện KNNN cho SV”; “Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ về RL KNNN cho sv”; “Nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ về RL KNNN cho SV” là 3 nội dung được đánh giá có mức độ thực hiện thấp ( mức 3, 2) với ĐTB dao động từ :3,09/5,0 đến 3,22/5,0. Kết quả này đã phần nào phản ánh được công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực rèn luyện KNNN cho đội ngũ GV và GV hướng dẫn còn nhiều bất cập, chưa đạt hiệu quả. 2.4.3. Thực tr ng qu n lý h i t h giữa c c lực l ng trong ho t động rèn lu n cho sinh iên 2.4.3.1. Thực trạng chỉ đạo phối kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường Việc thực hiện các nội dung quản lý sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường để rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN có mức độ đạt được mức khá cao thể hiện qua bảng 2.11 cụ thể: với nội dung “phối hợp Đội ngũ CBQL/ GV/ Nhân viên trong nhà trường” và “phối hợp giữa Khoa GDMN/ GV/ SV/ các bộ phận chức năng khác trong trường SP” được đánh giá ở mức Tốt (mức 5) với điểm TB từ 4,24/5,0 – 4,41/5,0. Các nội dung “Phối hợp giữa GV-GV,GV- tổ bộ môn, GV-SV của nhà trường”; “Phối hợp với các câu lạc bộ”; “Phối hợp với Đoàn thanh niên, hội sinh viên”; “Phối hợp với các tổ chức khác” dược đánh giá với kết quả thực hiện ở mức Khá ( mức 4) với ĐTB dao động từ 3,41/5,0 đến 3,84/5,0. Kết quả này cho thấy sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường trong hoạt động rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN khá thường xuyên, chặt chẽ và hiệu quả. 2.4.3.2. Thực trạng triển khai phối hợp giữa trường sư phạm và cơ sở GDMN trong hoạt động hướng dẫn rèn luyện KNNN cho SV Cơ sở GDMN là môi trường lý tưởng để rèn luyện kỹ năng sư phạm cho SV. Theo kết quả đánh giá ở bảng 2.12 Việc thực hiện các nội dung quản lý sự phối kết hợp giữa giữa trường CĐSP Trung ương và cơ sở GDMN trong hoạt động rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN chỉ đạt mức trung bình, Khá (mức 3, mức 4) với ĐTB từ 3,0- 3,93. Trong đó, có rất nhiều ý kiến đánh giá ở nức yếu và rất yếu( mức 2, mức 1).Kết quả này cho thấy nhà trường đã phối hợp với các cơ sở GDMN trong hoạt động RL KNNN cho SV chưa thường xuyên, chưa hiệu quả, mối quan hệ phối hợp chưa chặt chẽ, chưa xây dựng được quy chế phối hợp với các cơ sở GDMN thực hành. 2.4.4. Thực trạng quản lý việc XD hệ thống CSVC, các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN 11 Kết quả khảo sát ở Bảng 2.13 cho thấy tất cả các nội dung đều được CBQL, GV đánh giá là có thực hiện. Nội dung “Chỉ đạo tận dụng CSVC sẵn có phục vụ hoạt động rèn luyện KNNN” được đánh giá có mức độ thực hiện rất thường xuyên ( mức 5) với ĐTB là 4,50/5,0. Nội dung “Chỉ đạo thiết lập CSVC, TBGD mới phục vụ hoạt động rèn luyện KNNN”; “Tổ chức và chỉ đạo việc bảo quản, khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị giáo dục phục phụ hoạt động rèn luyện KNNN”;“Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng CSVC, phương tiện, thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động rèn luyện KNNN”có ít được thực hiện (mức 3) với ĐTB lần lượt là:3,03/5,0; 3,22/5,0; 3,28/5,0. Nhìn chung mức độ thực hiện nội dung quản lý điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động RLKNNN ở mức chưa cao, vẫn còn một số những hạn chế trong công tác xây dựng CSVC, các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động RLKNNN cho SV. 2.4.5. Thực tr ng i tr , đ nh gi ho t động rèn lu n cho s ngành GDMN Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.13 cho thấy: 100% các ý kiến đều trả lời và cho rằng việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động RLKNNN cho SV ngành GDMN đều đảm bảo thực hiện các nội dung đề ra của từng hoạt động. Đa số CBQL, GV đánh giá công tác kiểm tra trong tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề được thực hiện khá thường xuyên. Điểm trung bình đạt từ 3,31/5,0 đến 4,1/5,0. Đối với nội dung “kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động rèn luyện KNNN cho SV” CBQL, GV đánh giá ở mức 3 với ĐTB thấp là 3,31/5,0. Bên cạnh đó có nội dung được đánh giá khá tốt là “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp” và “Tổng kết, đánh giá kết quả đạt được so với từng mức độ trong chuẩn nghề nghiệp để có cơ sở đưa ra quyết định quản lý phù hợp” với ĐTB dao động từ 4,1/5,0 đến 4,3/5,0 2.5. Thực tr ng nh h ởng củ c c u t đ n qu n lý ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non, Tr ờng Cao Qua bảng 2.15 cho thấy, trong 5 yếu tố được tác giả đề xuất được đánh giá có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau đối với hiệu quả công tác quản lý RL KNNN cho SV Ngành GDMN. Trong đó yếu tố “Năng lực đội ngũ CBQL,GV” “Cơ chế phối hợp giữa trường SP và CS GDMN” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 4,45. Các yếu tố “Các điều kiện đảm bảo: tài liệu, giáo trình CSVC trường SP, Trường MN” và “Cơ chế phối hợp giữa trường SP và CS GDMN” giữ vai trò thứ 2, thứ 3. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, tác giả cũng nhận được một số đề xuất về các yếu tố có ảnh hưởng đến công tác quản lý như: môi trường RL KNNN, đặc thù của SV ngành GDMN, nội dung các chương trình đào tạo tại trường sư phạm, xu thế phát triển của xã hội hiện đại, yêu cầu đổi mới quản lý, đổi mới giáo dục… 2.6. Đ nh gi chung ề thực tr ng qu n lý ho t động rèn luy n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên nghành gi o dục ầ non, tr ờng c o đẳng s h Trung ơng 2.6.1. Ưu điểm Qua khảo sát đội ngũ CBQL, GV, SV trường CĐSP Trung ương và CBQL, GV một số trường mầm non thực hành, về thực trạng kết quả quản lý hoạt động rèn luyện KNNN cho SV cao đẳng sư phạm ngành GDMN đã đạt được nhiều kết quả khả quan, 12 có thể kể đến như: - Chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo, kế hoạch RL KNNN cho sv ngành GDMN đã được xây dựng, thiết kế đồng bộ và gắn kết giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình và việc kiểm tra đánh giá; lãnh đạo khoa, bộ môn chỉ đạo việc tổ chức thi cử, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện KNNN của SV đảm bảo nghiêm túc, khách quan và công bằng. - Về đội ngũ GV, đa số là những GV trẻ, năng động, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường, Lãnh đạo khoa, bộ môn luôn tạo điều kiện động viên, giúp đỡ GV trẻ mới vào nghề hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Ngoài ra, trong những năm học qua, GV của khoa tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, một số đề tài được nghiệm thu có thể ứng dụng trong thực tế tổ chức hoạt động giảng dạy và rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV. - Về quản lý hoạt động giảng dạy, GV đã thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá và đổi mới phương pháp dạy học; việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai và từng bước nâng cao - Các nội dung rèn luyện KNNN đã được triển khai đều khắp trong chương trình đào tạo, từ việc lồng ghép trong các học phần có ưu thế đến tổ chức các HĐ thực tập nghề nghiệp tại cơ sở GDMN cho SV. - Trong triển khai cho SV rèn luyện KNNN, khoa đã quan tâm đa dạng nhiều hình thức phù hợp, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho hoạt động rèn luyện cũng như công tác quản lý hoạt động này được thực hiện thuận lợi nhất. 2.6.2. Hạn chế - Nội dung chương trình các học phần còn nặng lí thuyết, ít thực hành gây khó khăn cho SV khi vận dụng kiến thức lí luận vào thực tiễn. - Về đổi mới phương pháp RLKNNN: một số GV vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp dạy học truyền thống nên chưa phát huy được tính chủ động tích cực học tập và rèn luyện của SV. - Về phía SV, ý thức thái độ rèn luyện, phương pháp rèn luyện chưa tốt cũng ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề. - Trong quản lý, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động rèn luyện KNNN chưa được thực hiện tốt, quá trình kiểm tra, đánh giá còn hình thức, chưa gắn với đánh giá hiệu quả, đánh giá quá trình và gắn với chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. - Việc phối hợp với các cơ sở thực hành, thực tập, các trường mầm non thực hành trên địa bàn chưa thật sự có hiệu quả cao, nhiều nội dung còn hình thức, chưa được nhà trường và khoa GDMN quan tâm, sát sao. - Đội ngũ CBQL và GV trong khoa còn chưa nhạy bén trong việc triển khai các hoạt động, đặc biệt là công tác phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động thực tập nghề nghiệp với các bộ phận có liên quan. 2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nhà trường chưa có nhiều biện pháp, hoạt động tuyên truyền, phổ biến đến SV để SV nắm rõ, hiểu rõ về tầm quan trọng cũng như có sự quan tâm đầy đủ đến các nội dung rèn luyện KNNN. Mặt khác, nhiều SV chưa chủ động trong quá trình học tập, chưa thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu về các nội dung liên quan đến 13 hoạt động rèn luyện KNNN. - Công tác quán triệt về các hoạt động RLKNNN cho SV của khoa đến các CBQL, GV khoa nhiều nội dung, nhiều hoạt động còn chưa kịp thời, dẫn đến một số CBQL, GV còn thiếu chủ động, đặc biệt trong hoạt động triển khai, phối hợp với các bộ phận. - Chương trình học được thiết kế còn nặng về lý thuyết, thời gian thực hành còn ít, chưa có chương trình tư vấn nghề cho sinh viên ngành GDMN. - Quy chế đào tạo và khung chương trình Đào tạo được Bộ GD&ĐT ban hành cho khối Trường CĐSP còn dành thời lượng chưa thỏa đáng cho các học phần liên quan tới việc rèn luyện KNNN cho sinh viên. - Nguồn kinh phí được cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước cho nhà trường tuy có cải thiện nhưng còn khiêm tốn so với yêu cầu đào tạo nhân lực thực tế, nên phần chi trả cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ KNNN cho sinh viên còn hạn chế. Bên cạnh đó, các nguyên nhân: môi trường xã hội quá phức tạp; sự thiếu thốn về tài liệu, giáo trình hướng dẫn, cơ sở vật chất, phương tiện rèn luyện nghề nghiệp cũng được SV đề cập đến. Ti u k t ch ơng 2 CHƯƠ 3: BIỆ PHÁP QUẢ LÝ HOẠT ĐỘ RÈ LUYỆ Ỹ Ă HỀ HIỆP CHO SI H VIÊ À H IÁO DỤC MẦM O , TRƯỜ CAO ĐẲ SƯ PHẠM TRU ƯƠ 3.1. gu ên tắc xâ dựng gi i h 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Các bi n h qu n lý ho t động rèn lu n ỹ năng nghề nghi cho sinh iên ngành gi o dục ầ non, Tr ờng c o đẳng s h Trung Ương 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ Giảng viên và SV về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong quá trình học tập. 3.2.1.1. Mục đích Công tác quản lý hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV ngành GDMN chỉ có hiệu quả khi nhận được sự hợp tác, đồng thuận của các lực lượng tham gia vào quá trình đào tạo. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề đối với chất lượng đào tạo nhân lực GVMN là việc làm cần thiết, là biện pháp đầu tiên mang tính tiền đề nhằm củng cố nhận thức đúng đắn, tạo ra cách nghĩ mới, tư duy mới về tầm quan trọng của hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề; từ đó, hình thành ở họ động lực hoạt động mới, hướng tới giải quyết vấn đề hợp lí, sáng tạo đạt tới hiệu quả, chất lượng quản lý như mong muốn. Biện pháp này được đề xuất nhằm giúp CBQL, Ban chủ nhiệm khoa GDMN kịp thời có các tác động cần thiết tới sinh viên ngành GDMN để giúp họ có nhận thức đúng, đầy đủ về tầm quan trọng cũng như có sự quan tâm cần thiết đối với hoạt động rèn luyện KNNN trong chương trình đào tạo giáo viên mầm non. Từ đó SV thực hiện . 14 nghiêm túc các nội dung và yêu cầu RL KNNN để nâng cao chất lượng đào tạo GVMN của nhà trường. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện - Đối với CBQLvà GV, nhận thức về hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp chính là hiểu biết về vị trí, vai trò của hoạt động rèn nghề, mục tiêu, nội dung, phương pháp rèn luyện kĩ năng nghề, các hình thức rèn nghề và các yêu cầu về rèn luyện kĩ năng nghề GVMN. Đồng thời gắn liền với việc bồi dưỡng động cơ học tập tự học tích cực cho SV thông qua giáo dục truyền thống nhà trường, trang bị và nâng cao nhận thức cho SV về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, kích thích niềm hứng thú, say mê học tập tự học của SV, xây dựng bầu không khí học tập tích cực. - Đối với sinh viên, ngoài những vấn đề về vị trí, vai trò của hoạt động rèn nghề, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tự rèn luyện kĩ năng nghề và các yêu cầu về rèn luyện kĩ năng nghề GVMN thì vấn đề vô cùng quan trọng là giá trị của KNNN. Các em cần hiểu một cách sâu sắc nếu các em thực hiện thành thạo những thao tác nghề nghiệp thì sẽ đạt được những giá trị gì đối với cá nhân, đối với trẻ mầm non và đối với xã hội. Để nâng cao nhận thức cho CBQL,GV và SV về hoạt động rèn luyện KNNN cần thực hiện một số nội dung cụ thể như: - Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương Đảng, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của ngành, của trường, của khoa đối với sinh viên về nâng cao chất lượng hoạt động rèn luyện KNNN cho sinh viên trong tình hình mới. - Tổ chức tuyên truyền về giá trị và ý nghĩa, sự cần thiết và tính cấp thiết của hoạt động rèn luyện KNNN cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. - Tổ chức các hoạt động có ý nghĩa tôn vinh nghề dạy học, đề cao phẩm giá của người thầy trong xã hội hiện đại, qua đó khắc sâu thêm ý thức trách nhiệm của sinh viên trong việc rèn luyện tay nghề sư phạm. Đối với SV cần có thêm một số hoạt động như: - Chỉ đạo các phòng chức năng thực hiện tốt tuần lễ học sinh, sinh viên cho sv mới nhập trường, phổ biến kế hoạch khóa học, quy chế đào tạo, mục tiêu, yêu cầu ngành học, chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, nội quy quy định của nhà trường. - Thông qua các buổi sinh hoạt Đoàn, Hội, sinh hoạt lớp để nắm bắt tư tưởng của sv, tích cực tổ chức các hoạt động thi đua trong rèn luyện KNNN để kích thích SV say mê học tập, rèn luyện, tạo tâm lý, môi trường để sv tiếp cận kiến thức, kỹ năng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, xây dựng bầu không khí tích cực học tập trong tập thể sv. - Chỉ đạo các bộ môn hướng dẫn phương pháp rèn luyện KNNN cho SV, các GVCN các lớp SV cần tiến hành một số công việc như sau: + Tổ chức hội nghị tiếp xúc giữa lãnh đạo khoa với SV định kỳ, trong đó có lồng ghép nội dung về giới thiệu những vấn đề cơ bản của hoạt động rèn luyện KNNN trong chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng. + Đăng tải thông tin trên website của khoa, của nhà trường kịp thời, đầy đủ, dễ tra cứu, phục vụ quá trình tìm kiếm thông tin thuận tiện. - Khoa thường xuyên chú trọng in ấn các văn bản, tài liệu cẩm nang về các hoạt 15 động rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp phát cho các lớp SV tự nghiên cứu, tổ chức thảo luận về các nội dung của hoạt động RLKNNN ở từng lớp, từng khóa. - Nhà trường cần tổ chức thường xuyên chương trình hội thảo, tọa đàm lồng ghép các nội dung rèn luyện kĩ năng nghề cho SV ngành GDMN, giao lưu trực tiếp giữa các cơ sở GDMN với SV về vấn đề tuyển dụng và các yêu cầu cần có ở người GVMN sau khi tốt nghiệp. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện - Thay đổi nâng cao nhận thức là một việc làm mang tính lâu dài, thường xuyên, liên tục vì vậy phải có lộ trình, kế hoạch hợp lí. - Đòi hỏi có sự hợp tác, đồng thuận của SV gắn với cái Tâm, nhiệt huyết và trách nhiệm của CBQL, GV trong quá trình thực hiện. - Có thời gian bố trí tổ chức các hội nghị, hội thảo có triệu tập đến đối tượng là SV các lớp đào tạo. Có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất như: văn bản, quy định, quy chế, hướng dẫn, các điều kiện về phòng ốc, trang thiết bị v.v… 3.2.2. Biện pháp 2: Triển khai phát triển chương trình đào tạo cử nhân cao đẳng giáo dục mầm non phù hợp với những quy định nghề nghiệp của giáo viên mầm non 3.2.2.1. Mục đích Biện pháp đề xuất nhằm nhằm xác định nội dung những KNNN cần rèn luyện cho SV qua đó thiết kế thời lượng và bố trí những điều kiện cần thiết để công tác giảng dạy và rèn luyện KNNN cho SV đi vào hiệu quả thực chất. Đồng thời giúp cho khoa GDMN hoàn thiện mục tiêu, nội dung, chương trình RLKNNN phù hợp. Việc xây dựng các mục tiêu cụ thể cho công tác rèn luyện KNNN tương ứng với các năm học, các giai đoạn: giúp cho lãnh đạo khoa, cũng như người thực hiện xác định được nhiệm vụ, chức năng của mình. Đồng thời, khi căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra nhà quản lý có thể kiểm tra, đánh giá được chất lượng và hiệu quả thực hiện đối với công tác rèn luyện KNNN của nhà trường từ đó có các biện pháp tích cực hơn trong công tác này. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện - Xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với những văn bản quy định về chương trình GDMN, về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đồng thời xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình RL KNNN phù hợp với tình hình mới và cụ thể đối với công tác rèn luyện KNNN cho sinh viên trong từng giai đoạn một cách hiệu quả nhất. - Chỉ đạo các Tổ bộ môn để bám sát văn bản hướng dẫn khung chương trình đào tạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho hệ cao đẳng sư phạm, tham khảo kinh nghiệm đào tạo của các trường bạn xây dựng hiệu quả mục tiêu và nội dung công tác rèn luyện KNNN cho sinh viên nhà trường. Chỉ đạo khoa, phòng đào tạo cập nhật những chủ trương, những định hướng đổi mới, những văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan đến nghề nghiệp giáo viên mầm non. Bên cạnh đó, những quan điểm đổi mới giáo dục mầm non trên thế giới như quan điểm Giáo dục sớm, quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, quan điểm Học thông qua chơi, quan điểm trường mầm non hạnh phúc…. Những vấn đề trên cần được tiếp cận cập nhật để phát triển chương trình một cách hiệu quả nhất - Giao nhiệm vụ cho các Tổ bộ môn phối hợp với Phòng Đào và các phòng chuyên trách có trách nhiệm bám sát chương trình đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào 16 tạo ban hành để xây dựng mục tiêu, nội dung cụ thể đối với công tác rèn luyện KNNN cho sinh viên trong từng giai đoạn một cách hiệu quả nhất. - Yêu cầu mục tiêu xây dựng phải trọng tâm, cụ thể, nội dung thực hiện phải phù hợp với đối tượng đào tạo. Giảm lượng thời gian lý thuyết, tăng nội dung thực hành. Thực hành phải được thực hiện lồng ghép trong tất cả các giờ lý thuyết để vừa tránh sự nhàm chán, vừa tăng hiệu quả học đi đôi với hành cho sinh viên, giúp cho kỹ năng sư phạm của sinh viên dần được hình thành thông qua tất cả các môn học, không phải riêng chỉ thông qua các học phần Tâm lí, Giáo dục hay thực tập nghề nghiệp. - Các mục tiêu, nội dung nêu ra đều phải có yêu cầu và hướng dẫn cách thực hiện cụ thể, tránh dừng ở các mục tiêu chung chung, nội dung tràn lan. Mục tiêu rèn luyện KNNN phải được xây dựng ngay từ kỳ học đầu tiên cho đến kỳ học cuối của sinh viên cao đẳng sư phạm. Nội dung thực hiện phải được cụ thể hóa bằng các môn học, các hoạt động ngoại khóa và phải giao cụ thể tới các Tổ bộ môn có trách nhiệm triển khai thực hiện đối với sinh viên. - Khoa cần tăng cường giám sát, kiểm tra đối với các mục tiêu và nội dung đào tạo của nhà trường một cách thường xuyên, trong đó cần đánh giá xem các mục tiêu, nội dung công tác rèn luyện KNNN đã hợp lí chưa, có cần sửa đổi hay điều chỉnh gì cho phù hợp hơn. Ban Giám hiệu nên căn cứ vào thực tiễn của xã hội và nhà trường ở từng thời điểm cụ thể, để có thể nêu ra những yêu cầu điều chỉnh về kế hoạch đào tạo cũng như công tác rèn luyện KNNN cho hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - Sự quyết tâm, vào cuộc của các cấp lãnh đạo, quản lý với tư duy và tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, chương trình RLKNNN, tiếp tục hoàn thiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và nguồn lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho Sv - Có đội ngũ GV có chuyên môn sâu, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình xây dựng, thiết kế chương trình RLKNNN và sự đồng thuận của các lực lượng tham gia vào quá trình rèn luyện KNNN cho SV. - Có đầy đủ các nguồn lực cần thiết (nguồn tài chính phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu,...). 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ Giảng viên 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Như đã phân tích, thực tế chăm sóc giáo dục trẻ luôn có những thay đổi bởi những phát hiện mới của các công trình nghiên cứu, bởi những quy định cập nhật. Do vậy việc RLKNNN cũng cần phải đổi mới cho phù hợp. Nếu đội ngũ giảng viên không được tập huấn, hướng dẫn cập nhật thì có thể dẫn đến lạc hậu, không bắt kịp với thời đại và có thể có những cách RLKNNN không còn phù hợp với yêu cầu thực tế. Biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế cho GV trong việc rèn luyện KNNN cho SV, giúp GV có thể lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá hoạt động RL KNNN, tạo môi trường rèn luyện tích cực cho SV. Bên cạnh đó trách nhiệm của GV Không chỉ nằm ở việc thực hiện tốt quy trình RL KNNN mà còn phải hiểu rõ SV, cách thức học tập và rèn luyện của SV 17 - - - - để có được phương thức RL phù hợp với các nhóm đối tượng SV làm cho họ tham gia vào quá trình RL KNNN một cách tích cực nhất để nâng cao chất lượng rèn luyện KNNN cho SV ngành GDMN. 3..2.3.2. Nội dung và cách thực hiện - Bồi dưỡng về những quy định mới liên quan đến nghề nghiệp giáo viên mầm non; Bồi dưỡng về quan điểm giáo dục mầm non mới đang thực hiện trong nước hoặc thế giới để nghiên cứu, áp dụng vào Việt Nam; bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật và đổi mới các phương pháp hiện đại trong rèn luyện KNNN cho SV. Ngoài những vấn đề trên, còn có các vấn đề khác cần bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV đó là: Cách khai thác sử dụng các thiết bị GD trong RL KNNN cho SV; Cách hướng dẫn SV rèn luyện KNNN, chú trọng bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy, cách thức vận dụng để lồng ghép và tích hợp rèn luyện KNNN vào bài giảng cho GV. - Bồi dưỡng đội ngũ GV về ngoại ngữ, vi tính để không bị tụt hậu, thao tác các hoạt động trên máy tính giúp thực hiện tốt chức năng thông tin, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính xác, nhanh chóng và khoa học a) Tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV khoa GDMN và GV trong toàn trường trong công tác rèn luyện KNNN cho SV. Cách khảo sát năng lực: đánh giá năng lực giảng dạy và rèn luyện KNNN cho SV ( Thông qua xây dựng bộ phiếu đánh giá, dựa vào kết quả đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm, lấy ý kiến phản hồi từ SV, thông qua dự giờ, nghiên cứu hồ sơ, kế hoạch giảng dạy để xác định những năng lực cần bồi dưỡng của GV, khảo sát nhu cầu của chính GV trong công tác RL KNNN cho SV. Đối chiếu các khảo sát với yêu cầu RL KNNN để xây dựng nội dung bồi dưỡng cho GV Cân đối hài hòa giữa nhu cầu của GV và nhu cầu của tổ chức. b) Tổ chức bồi dưỡng cho GV - Xây dựng đội ngũ cốt cán: tổ trưởng, trưởng bộ môn, gv giỏi để kèm cặp, bồi dưỡng năng lục RL KNNN cho SV đặc biệt là những GV trẻ chưa nhiều kinh nghiệm. Cần thường xuyên giám sát để đảm bảo kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, tránh hình thức. Đầu tư nghiên cứu xây dựng các chương trình bồi dưỡng và cải tiến nội dung bồi dưỡng gắn với việc nâng cao khả năng vận dụng tích hợp vừa giảng dạy chuyên môn vừa trang bị và rèn luyện kỹ năng nghề cho SV ngay trong các tiết giảng trên lớp. Từng bước cử GV đi học để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp. Ngoài ra, có thể tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng về GDMN... để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy cũng như hướng dẫn SV trong quá trình rèn nghề. Bố trí, sắp xếp các công việc, nhiệm vụ trong tổ chức rèn luyện kĩ năng nghề cho SV phù hợp với năng lực, sở trường của GV, lãnh đạo nhà trường, khoa, bộ môn có sự kiểm tra, đôn đốc thật cụ thể, không chung chung, tùy tiện. Cung cấp và trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc hiện đại như máy vi tính và các loại máy móc khác cho GV, cán bộ hướng dẫn để đổi mới cách làm việc, đi đến hiện đại hóa việc thu thập, xử lý thông tin trong công tác quản lý phục vụ cho việc tổ chức hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề một cách nhanh chóng và có hiệu quả. 18 Ngoài ra còn có thể thực hiện các hình thức bồi dưỡng cơ bản sau: + Tổ chức các các cuộc tọa đàm trao đổi kinh nghiệm RL KNNN cho SV + Tổ chức Nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ về RL KNNN cho SV + Tự bồi dưỡng qua nghiên cứu tài liệu, diễn đàn trao đổi qua mạng… c) Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực RL KNNN cho SV: đa dạng hóa các hình thức đánh giá như qua dự giờ, qua phản hồi của SV, qua kiểm tra hồ sơ và các báo cáo chuyên đề… 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Sự quan tâm, giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường, khoa, bộ môn. Nhận thức, sự quyết tâm và tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ GV - CBQL phải nhận diện đúng nhu cầu bồi dưỡng GV, xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng GV khoa học, hợp lý kết hợp với các mục tiêu bồi dưỡng khác. - Tổ chức bồi dưỡng bằng các phương thức linh hoạt tạo động lực cho GV trong quá trình bồi dưỡng. 3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên tại các trường mầm non. 3.2.4.1. Mục đích Nhằm tạo ra sự thống nhất cao giữa trường CĐSP Trung ương với các cơ sở thực hành trong việc tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn rèn luyện KNNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động RLKNNN của sv để nâng cao chất lượng và hiệu quả RLKNNN. Tạo sự thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức và cách thức đánh giá kết quả RLKNNN cho SV. Ngoài ra còn tạo sự thống nhất cao ở lĩnh vực chuyên môn về nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non. Biện pháp được đề xuất nhằm giải quyết những bất cập trong quá trình triển khai các hoạt động thực tập nghề nghiệp mà trọng tâm là vấn đề phối hợp, trao đổi thông tin giữa trường sư phạm, khoa GD Mầm non với các trường mầm non chưa đem lại hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Mục đích của biện pháp là xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa trường CĐSP Trung ương và giữa khoa GD Mầm non với các trường mầm non, trong đó xây dựng cơ chế phối hợp làm việc, trách nhiệm giữa các bên: Trên cơ sở CTĐT GVMN đã được xây dựng, trường sư phạm và trường mầm non thống nhất kế hoạch, lịch trình đào tạo, phân công, bố trí GV giữa hai nhà trường. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện Quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi của cơ sở giáo dục mầm non thực hành được ký kết bởi lãnh đạo trường CĐSP và lãnh đạo cơ sở GDMN thực hành Thống nhất về nội dung, phương pháp, các hình thức và cách thức đánh giá kết quả RLKNNN cho SV. Ngoài ra còn tạo sự thống nhất cao ở lĩnh vực chuyên môn về nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non; Thống nhất kế hoạch, lịch trình đào tạo, phân công, bố trí GV hướng dẫn, chế độ thông tin giữa hai nhà trường trong tổ chức các hoạt động kiến tập, thực hành, thực tập cho SV; Kết hợp sự đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV của nhà trường và của cơ sở giáo dục MN Để làm được điều này cần tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm trao đổi, thống 19 nhất giữa cơ sở giáo dục MN và nhà trường về nội dung chương trình, kế hoạch rèn luyện KNNN cho SV. Đồng thời tổ chức tập huấn thường xuyên cho GV và giáo viên của các trường MN thực hành nhằm thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và cách đánh giá hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề cho SV ngành GDMN đáp ứng yêu cầu GD hiện nay. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa trường sư phạm với các trường mầm non còn phải được khẳng định bằng việc đưa việc tổ chức các hoạt động thực tập nghề nghiệp vào kế hoạch năm học của các đơn vị. - Thời gian tổ chức các hoạt động TTNN của SV cũng hết sức linh hoạt, phù hợp với việc đào tạo thêo hệ thống niên chế hoặc tín chỉ. - Hình thức tổ chức hoạt động TTNN cho SV cần đa dạng. Có thể theo đoàn nhưng cũng có thể theo nhóm, thậm chí có thể từng cá nhân. Miễn là tập thể, nhóm, cá nhân có kế hoạch, nội dung TTNN mà trường MN đáp ứng được. - Nội dung hoạt động TTNN đối với SV không nên bắt buộc phải cùng một lúc đáp ứng được tất cả các nội dung, SV có thể tự lựa chọn từng hoạt động cho phù hợp với thời gian và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo ở trường sư phạm. Kết hợp sự đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho SV của nhà trường và của cơ sở giáo dục MN - Phối hợp trong đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động TTNN của SV tại các trường MN: nhằm đảm bảo đánh giá một cách chính xác, khoa học để khẳng định năng lực hoạt động, trình độ nhận thức và kĩ năng của SV (người GV tương lai). Theo đó, trường cần xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá theo yêu cầu đặc thù từng hoạt động và bám sát những nội dung TTNN. Khi đã có Bộ tiêu chí đánh giá thì công tác kiểm tra, giám sát sẽ hết sức dễ dàng và thuận lợi. Trường sư phạm kiểm tra, giám sát kế hoạch; Trường MN kiểm tra, giám sát về thời gian, ý thức tổ chức, nội dung các hoạt động thực tập nghề nghiệp. Khoa, tổ bộ môn kiểm tra, giám sát về chất lượng các hoạt động. Đối với các hội thi nghiệp vụ nghề nghiệp cho SV ngành GDMN hay một số cuộc thi về ngành GDMN nhà trường cần mời đại diện của cơ sở giáo dục MN tham gia trong thành phần ban giám khảo để nâng cao hiệu quả, tính chính xác và khách quan trong đánh giá kết quả của hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề cho SV. - Hình thành một mạng lưới, hệ thống vệ tính ổn định giữa các cơ sở giáo dục mầm non thực hành với nhà trường để xây dựng kế hoạch cho SV rèn luyện KNNN thường xuyên, đồng thời, các cán bộ của cơ sở sẽ là cộng tác viên chính thức của nhà trường, tham gia với khoa Giáo dục MN trong hoạt động chuyên môn, hướng dẫn SV rèn nghề giúp SV thích ứng nhanh với các thay đổi của thế giới việc làm. - Chủ động thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phối hợp giữa trường sư phạm với các trường mầm non thực hành, báo cáo kết quả thực hiện, tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời hàng năm hoặc sau mỗi đợt triển khai. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện - Tầm nhìn chiến lược, sự hợp tác của nhà trường - Có các nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện (tài chính, các thông tin có liên quan, có nguồn nhân lực có chuyên môn, kinh nghiệm để triển khai thực hiện...). 20 - Có sự đồng thuận giữa khoa GDMN, trường sư phạm và các trường mầm non về quan điểm, nội dung, cơ chế phối hợp - Trường sư phạm phải xây dựng hệ thống các trường MN thực hành, thường xuyên phối hợp thực hiện các hoạt động thực tế, TTNN với nhà trường. 3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết, xây dựng môi trường học tập khuyến khích hoạt động tự học, tự rèn luyện KNNN của sinh viên 3.2.5.1. Mục đích Đầu tư, phát huy tác dụng của CSVC, trang thiết bị ở nhà trường và ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin nhằm phục vụ tốt nhất cho các hoạt động liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động RL KNNN cho sv của nhà trường. Nâng cao hiệu quả khai thác CSVC, trang thiết bị chuyên dùng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động RL KNNN cho SV. Xây dựng môi trường RL KNNN (môi trường phòng/ lớp, trang thiết bị cơ sở vật chất, môi trường tâm lí của sinh viên và giảng viên sư phạm…) tạo nên điều kiện cần thiết để sinh viên có cơ hội thực hành, trải nghiệm, rèn luyện tay nghề dạy học và giáo dục theo nhiều cách khác nhau. Biện pháp đề xuất nhằm mục đích: giúp SV có đầy đủ môi trường học tập cần thiết, từ cơ sở vật chất, học liệu, phòng nghiệp vụ sư phạm đến các điều kiện đảm bảo trong chương trình đào tạo; khuyến khích sinh viên học tập, nghiên cứu và rèn luyện KNNN cho bản thân. 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện - Đầu tư CSVC, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động RLKNNN cho SV - Thiết kế xây dựng, bố trí trang thiết bị phù hợp với yêu cầu hoạt động RL KNNN cho SV Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho SV rèn luyện KNNN 3.2.5.3. cách thực hiện a) Đầu tư CSVC, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động RLKNNN cho SV - Chỉ đạo rà soát lại danh mục CSVC, thiết bị cần trang bị cho hoạt động RLKNNN. Xác định rõ hạng mục nào thiếu cần bổ sung, hạng mục nào cần sửa chữa. - Tổ chức liệt kê, rà soát tài liệu và giáo trình dành cho ngành GDMN. Mỗi khóa học tài liệu phải được rà soát, bổ sung dựa trên những ý kiến phản hồi của GV và SV. Đồng thời, tổ chức phối hợp với Trung tâm thư viện mua bổ sung thêm các nguồn giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV làm học liệu trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu. - Lấy ý kiến đề xuất từ đội ngũ giảng viên và tổ bộ môn cần bổ sung hoặc điều chỉnh những vấn đề gì về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ chohoạt động RLKNNN - Lấy ý kiến phản hồi của snh viên qua hội nghị đối thoại sinh viên hàng năm để đầu tư nâng cấp cơ sơ vât chất, thiết bị cho phù hợp b) Thiết kế xây dựng, bố trí trang thiết bị phù hợp với yêu cầu hoạt động RL KNNN cho SV - Thiết kế xây dựng phòng học chuyên dùng cho hoạt động rèn luyện KNNN cho SV: CSVC đáp ứng cho ĐT trước hết phải có phòng học chuyên dùng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất